Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

hỏi đáp về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.72 KB, 37 trang )

HỎI – ĐÁP
VỀ XỬ PHẠT VPHC TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Câu hỏi 1: Thế nào là vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính?
Trong lĩnh vực hải quan có những loại vi phạm hành chính nào?
Trả lời:
1. Vi phạm hành chính:
Theo định nghĩa của Luật Xử lý VPHC (khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý): Vi phạm hành
chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt VPHC.
VPHC về hải quan là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm các
quy định quản lý nhà nước về hải quan, không phải là tội phạm và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt VPHC.
2. Xử phạt vi phạm hành chính:
Xử phạt là việc áp dụng chế tài có tính chất trừng phạt, gây ra cho đối tượng bị
xử phạt thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần, do người có thẩm quyền, nhân danh Nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp luật. Xử phạt vi phạm hành chính là việc áp
dụng xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải tội phạm theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt hành chính
Theo đó, khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: Xử phạt vi
phạm hành chính là việc người có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Những vi phạm hành chính chủ yếu trong lĩnh vực hải quan bao gồm:
- Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan;
- Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
- Vi phạm các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu (sau đây gọi tắt là thuế);
- Vi phạm các quy định pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập


khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Việc quy định hành vi và chế tài xử phạt đối với 4 loại vi phạm hành chính nêu
trên được quy định trong Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 và các văn bản
pháp luật khác có quy định hành vi và chế tài xử phạt mà văn bản đó có xác lập thẩm
quyền xử phạt cho cơ quan Hải quan.
Trong từng nhóm vi phạm, Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định
cụ thể từng hành vi vi phạm và chế tài xử phạt tương ứng bảo đảm việc xử phạt được
thực hiện tuân thủ đầy đủ nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung và đặc thù
trong lĩnh vực hải quan nói riêng. Những vi phạm hành chính cụ thể gồm:


+ Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế;
+ Vi phạm quy định về khai hải quan;
+ Vi phạm quy định về khai thuế;
+ Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với
ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng;
+ Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế;
+ Vi phạm quy định về giám sát hải quan;
+ Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan;
+ Trốn thuế, gian lận thuế;
+ Vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
+ Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế;
+ Xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân liên
quan.
Câu hỏi 2: Cơ quan nào có thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành
chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng
hành vi vi phạm hành chính?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 4, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì chỉ có Chính

phủ là cơ quan có thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt,
mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính;
thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên
bản đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng
trong xử phạt vi phạm hành chính.
Việc quy định Chính phủ là cơ quan duy nhất có quyền quy định hành vi vi phạm
hành chính, xuất phát từ tình hình vi phạm hành chính thường phát sinh ở nhiều lĩnh
vực, có nhiều loại, xâm hại đến nhiều loại khách thể khác nhau trong hoạt động quản lý
nhà nước; trong khi hoạt động ban hành luật, pháp lệnh chưa thể đáp ứng được yêu cầu
cấp bách của thực tiễn quản lý nhà nước đặt ra.
Câu hỏi 3: Xử phạt vi phạm hành chính dựa trên nguyên tắc nào?
Trả lời:
Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính là những tư tưởng chỉ đạo, định
hướng toàn bộ quá trình xử phạt vi phạm hành chính mà các cấp có thẩm quyền xử
phạt phải tuân thủ nhằm bảo đảm cho công tác xử phạt vi phạm hành chính được tiến
hành theo đúng các quy định của pháp luật.
Việc xử phạt vi phạm hành chính; áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính, các biện khắc phục hậu quả; các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và các
biện pháp bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên
tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định trong việc xử lý vi phạm hành chính.


Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Xử
lý vi phạm hành chính. Cụ thể như sau:
1. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử
lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật;
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai,
khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả
vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
4. Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính
nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
5. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính;
6. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Câu hỏi 4: Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần là như thế
nào? Quy định như vậy có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Một trong những nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính là một vi phạm hành
chính chỉ bị xử phạt một lần. Nguyên tắc này được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Theo nguyên tắc này thì trong thời gian tiến hành xử phạt và thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với một vi phạm hành chính cụ thể, người có thẩm
quyền xử phạt không được xử phạt lần thứ hai đối với vi phạm đó.
Quy định xử phạt một lần đối với một hành vi vi phạm hành chính có ý nghĩa rất
quan trọng, nhằm ngăn ngừa sự lạm dụng trong việc xử phạt, tránh tình trạng xử phạt
nhiều lần đối với một vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức; đồng thời, đảm bảo hiệu lực của quyết định xử phạt đối với từng vi phạm hành
chính cụ thể.
Câu hỏi 5: Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính?
Trả lời:

1. Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định các đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính gồm:


- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi
phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành
chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây
ra;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch
Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
Theo quy định nêu trên thì đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan bao gồm: cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm pháp
luật hải quan và theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan.
Câu hỏi 6: Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với
người chưa thành niên vi phạm hành chính phải tuân theo nguyên tắc nào?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:
Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành
niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm
hành chính.

Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp
dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền
thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường
hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu
quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay.
Câu hỏi 7: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là gì? trong lĩnh vực hải
quan thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là thời hạn (khoảng thời gian) để áp dụng các
biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân hay tổ chức vi phạm pháp luật hành
chính.
Việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính có ý nghĩa rất quan
trọng, nó tạo cơ sở pháp lý thống nhất trong việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính cũng như thi hành các quyết định xử phạt. Mặt khác, việc quy định thời hiệu trong
xử phạt vi phạm hành chính cũng là một yêu cầu đối với người có thẩm quyền, cơ quan


có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải nhanh chóng xem xét hồ sơ vụ việc,
xác minh các nội dung liên quan để giải quyết vụ việc vi phạm một cách nhanh chóng,
khách quan, đúng pháp luật.
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 6, Luật Xử lý vi phạm
hành chính và Điều 110, Luật Quản lý thuế 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012).
Trên cơ sở các quy định này, Điều 3 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 đã
quy định cụ thể thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong lĩnh vực hải quan:
- Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng
số thuế được miễn, giảm, hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện
hành vi vi phạm.

- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử
phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao
hơn hoặc số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước
trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về
thuế.
2. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm về xuất cảnh nhập cảnh là: 01
năm;
3. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu là: 02
năm.
4. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành
tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định trên. Thời gian cơ quan
tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Trong thời hạn được quy định nêu trên mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Câu hỏi 8: Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Trả lời:
Điều 6 Luật Xử lý vi phạm quy định thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính như sau:
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm.
- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời
điểm phát hiện hành vi vi phạm;
Câu hỏi 9: Khi nào cá nhân, tổ chức được coi là chưa bị xử phạt vi phạm
hành chính?
Trả lời:
Để thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước, khuyến khích những người
quyết tâm sửa chữa sai phạm của mình để xoá bỏ dấu ấn phạm pháp, ảnh hưởng tới
chính bản thân, Luật Xử lý vi phạm hành chính đã có quy định coi là chưa bị xử phạt vi



phạm hành chính đối với những trường hợp cá nhân, tổ chức đã bị xử phạt vi phạm
hành chính mà không tái phạm trong một khoảng thời hạn nhất định. Cụ thể Khoản 1,
Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể
từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính.
Ngoài việc thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và khuyến khích những
người quyết định sửa chữa sai phạm, quy định thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi
phạm hành chính còn có ý nghĩa đối với việc xác định tái phạm, một trong những tình
tiết tăng nặng của vi phạm hành chính để làm căn cứ trong việc xử phạt hành chính.
Trong lĩnh vực hải quan, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
còn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định quá trình chấp hành pháp luật của chủ
hàng.
Câu hỏi 10: Thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính
được tính như thế nào?
Trả lời:
1. Điều 8 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2013 quy định về cách tính thời
gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo
quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian
theo ngày làm việc.
- Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm
sau.
2. Quy định của Bộ luật Dân sự về cách tính thời hạn, thời hiệu (Điều 152, 153):
- Thời hạn được tính theo dương lịch.
- Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm
dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

- Thời điểm bắt đầu thời hạn

+ Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời
điểm đã xác định.
+ Khi thời hạn được xác định bằng ngày thì ngày đầu tiên của thời hạn không
được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
- Kết thúc thời hạn
+ Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối
cùng của thời hạn.
+ Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì
thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.


+ Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của
ngày đó.

Câu hỏi 11: Trong lĩnh vực hải quan, những tình tiết nào là tình tiết giảm
nhẹ?
Trả lời:
Các tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan gồm có:
- 07 tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2013 :
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của
vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực
giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái
pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu
cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh
hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
- Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2013, tại Điều 2 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 đã quy định
thêm 2 tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan, cụ thể:
1. Vi phạm lần đầu.
2. Tang vật vi phạm có trị giá không quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung
tiền phạt đối với hành vi vi phạm.
Câu hỏi 12: Những tính tiết nào là tình tiết tăng nặng? Chính phủ có được
quy định thêm tình tiết tăng nặng trong các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính
không?
Trả lời:
1. Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định 12 tình tiết tăng
nặng, cụ thể:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ
thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;


d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính
chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những
khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc
đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã
yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật,
phụ nữ mang thai.
Các tình tiết tăng nặng nêu trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính
thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
2. Theo quy định tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì Chính
phủ không được quy định thêm tình tiết tăng nặng ( khác với quy định về tình tiết giảm
nhẹ tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cho phép Chính phủ quy định
thêm các tình tiết giảm nhẹ phù hợp với từng lĩnh vực)
Câu hỏi 13: Tái phạm là gì? Vi phạm nhiều lần là gì? Quy định về tái phạm
và vi phạm nhiều lần tại Luật Xử lý vi phạm hành chính khác so với các quy định
trước đây như thế nào?
Trả lời:
a) Tái phạm là gì? Vi phạm nhiều lần là gì?
- Tại Khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về tái
phạm như sau:
Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa
hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết
thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử
lý.
- Tại Khoản 6 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2013 quy định về vi
phạm nhiều lần như sau:
Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng

chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
b) Quy định về tái phạm và vi phạm nhiều lần tại Luật Xử lý vi phạm hành chính
khác so với quy định trước đây tại Nghị định 128/2008/NĐ-CP như thế nào?


Tại Điều 6 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 quy định về tái phạm và vi
phạm nhiều lần như sau:
- Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực là trường hợp thực hiện vi phạm hành
chính trong lĩnh vực mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị phát hiện hoặc chưa bị xử
phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt.
- Tái phạm trong cùng lĩnh vực là trường hợp đã bị xử phạt nhưng chưa hết thời
hạn một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời
hiệu thi hành của quyết định xử phạt mà lại thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đã bị xử phạt.
Như vậy, theo quy định tại Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 quy định
thì tái phạm và vi phạm nhiều lần được xác định là trường hợp thực hiện vi phạm hành
chính trong cùng lĩnh vực/ đã bị xử phạt trong cùng lĩnh vực; tuy nhiên, theo quy
định của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì tái phạm và vi phạm nhiều lần được xác định
là thực hiện vi phạm hành chính mà trước đã vi phạm/ đã bị xử phạt .
Câu hỏi 14: Trong lĩnh vực hải quan, những trường hợp nào không bị xử
phạt vi phạm hành chính ?
Trả lời:
Trong lĩnh vực hải quan, những trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính
gồm có:
1. Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm
hành chính. Cụ thể:
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành
chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
2. Ngoài ra, Điều 5 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định thêm
các trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính mang tính đặc thù của lĩnh vực hải
quan như sau:
- Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi hàng hóa vào Việt Nam nhưng đã
được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo bằng văn
bản với cơ quan hải quan, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ
sơ chấp nhận trước thời điểm quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ma t úy, vũ khí,
tài liệu phản động, hóa chất độc Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học.
- Các trường hợp được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định của pháp luật.
(Hiện nay, các trường hợp được sửa chữa, khai bổ sung hồ sơ được quy định tại
Điều 14 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 6/12/2013 của Bộ Tài chính; Điều 11 Thông tư
22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính)


- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Điều 8, Điều 13 Nghị
định 127/2013/NĐ-CP nhưng số tiền thuế chênh lệch không quá 500.000 đồng đối với
trường hợp vi phạm do cá nhân thực hiện hoặc 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi
phạm do tổ chức thực hiện.
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai hải quan về số lượng,
trọng lượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định này mà hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan có trị giá không quá 10% trị giá
hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng.
- Khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế
suất lần đầu.
- Vi phạm quy định về khai hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam
bằng tiền mặt, vàng của người xuất cảnh, nhập cảnh mà tang vật vi phạm có trị giá dưới

5.000.000 đồng.
Câu hỏi 15: Khi thực hiện xử phạt VPHC, những hành vi nào bị nghiêm
cấm?
Trả lời:
Theo Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về những hành
vi bị nghiêm cấm khi thực hiện xử phạt VPHC như sau:
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người
vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt
vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính,
thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng
thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.
6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không
đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.
7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm
thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính.



11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi
phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.
12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Câu hỏi 16: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách
nhiệm gì trong quá trình xử phạt VPHC?
Trả lời:
Theo Điều 16 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về trách nhiệm
của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính như sau:
1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính phải tuân thủ quy định của Luật Xử lý VPHC và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền,
tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp
thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy
định khác tại Điều 12 của Luật Xử lý VPHC và quy định khác của pháp luật thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi 17: Khi phát hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót
thì xử lý như thế nào?
Trả lời:
Trong thực tiễn công tác xử lý vi phạm hành chính việc xử lý vi phạm hành chính
thì người có thẩm quyền xử phạt có thể có những sai sót trong việc ban hành Quyết
định xử phạt. Các sai sót phổ biến như: các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
chưa xác định đúng thẩm quyền ban hành, các căn cứ để ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không chính xác, hình thức quyết định xử phạt vi phạm hành chính
vẫn còn nhầm lẫn…

Để xử lý các trường hợp sai sót đối với quyết định về xử lý vi phạm nêu trên, tại
Khoản 3 Điều 18 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã quy định về trách nhiệm
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính, cụ thể:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành
chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
Câu hỏi 18: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và nguyên tắc áp
dụng xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan được quy định như nào?
Trả lời:


Theo quy định tại Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì có 5 hình
thức xử phạt. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013
thì trong lĩnh vực hải quan chỉ áp dụng 03 hình thức xử phạt, đó là:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
Theo quy định tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP thì hình thức xử phạt “cảnh
cáo”, “phạt tiền” chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính; hình thức xử
phạt “Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính” được quy định là hình thức xử phạt bổ sung.
Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp
dụng một hình thức xử phạt chính (hoặc là cảnh cáo hoặc là phạt tiền); Hình thức xử
phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Câu hỏi 19: Các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan và nguyên tắc áp dụng được quy định như thế

nào?
Trả lời:
1. Trên cơ sở quy định tại Điều 42 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định
127/2013/NĐ-CP quy định 05 biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với các hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể như sau:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái
xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
c) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh
doanh, vật phẩm;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
đ) Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển
khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến
đường.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực hải quan nói
riêng được áp dụng tương tự như nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
trong xử lý vi phạm hành chính nói chung. Theo đó, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 28
Luật Xử lý vi phạm hành chính thì việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong
lĩnh vực Hải quan phải tuân theo nguyên tắc sau:
a) Đối với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt (phạt chính, phạt bổ sung), cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên.


b) Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 65 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (là các trường hợp không ra
quyết định xử phạt).
Câu hỏi 20: Những người nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực hải quan? Thẩm quyền xử phạt cụ thể của từng người được
quy định như thế nào? Người nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế?
Trả lời:
Theo Điều 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định như
sau:
1. Thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong lĩnh vực hải
quan:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế quy định tại Điều 8, Điều 13 và Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị
định 127/2013/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật hải quan khác:
2.1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối
với tổ chức.
2.2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau
thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng
đối với tổ chức.
2.3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra

chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;


d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
2.4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
2.5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
2.6. Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40
và Điều 41 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính về hải
quan được quy định tại Điều 12 Nghị định 127/2013/NĐ-CP.
2.7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành

chính theo quy định tại Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP.
Câu hỏi 21: Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan hải quan có
được xử phạt vi phạm hành chính trong những lĩnh vực khác không?
Trả lời:
Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan hải quan chỉ có thẩm quyền xử
phạt trong các lĩnh vực mà tại Nghị định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đó có quy định
thẩm quyền cho hải quan.
Ví dụ: Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có quy định thẩm quyền xử
phạt của Hải quan tại Điều 53 như sau: “Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan,
Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có
quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các điều 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 47 Luật
xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường có liên quan đến lĩnh vực mình quản lý quy định tại Nghị định này.”.
Một số Nghị định có quy định thẩm quyền xử phạt VPHC cho Hải quan như: Nghị
định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền con người; Nghị định số


80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt VPHC trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;…
Câu hỏi 22: Việc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả dựa trên nguyên tắc nào?
Trả lời:
Việc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả dựa trên các nguyên tắc quy định tại Điều 52 Luật Xử lý
VPHC, đó là:
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại
các điều từ 38 đến 51 của Luật Xử lý VPHC là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi

vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ
chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy
định tại Luật Xử lý VPHC đối với chức danh đó.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào
mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến
51 của Luật Xử lý VPHC có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực,
ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người,
thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc
thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc
người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt
quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi
phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người
thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Câu hỏi 23: Khi một chức danh có thẩm quyền xử phạt thay đổi tên gọi thì
chức danh mới đó có thẩm quyền xử phạt nữa không?
Trả lời:
Luật Xử lý vi phạm hành chính đã có quy định về thẩm quyền xử phạt VPHC tại
chương II, quy định cụ thể đối với từng chức danh trong các lĩnh vực. Tuy nhiên,

để nhằm bảo đảm tính linh hoạt trong việc áp dụng quy định về thẩm quyền xử phạt vi


phạm hành chính, Điều 53 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: trường hợp chức
danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Luật Xử lý VPHC có sự
thay đổi về tên gọi thì chức danh đó có thẩm quyền xử phạt.
Câu hỏi 24: Tại Chi cục, đơn vị hải quan chưa có cấp trưởng, chỉ có cấp phó
được giao nhiệm vụ phụ trách hoặc được giao quyền Chi cục trưởng thì người
được giao nhiệm vụ đứng đầu cơ quan, đơn vị đó thực hiện quyền xử phạt của
cấp trưởng như thế nào ?
Trả lời:
Khoản 5 Điều 5 Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Xử lý VPHC có quy định:
“Nguời được giao nhiệm vụ đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì
có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt như cấp trưởng”.
Câu hỏi 25: Người nào có thẩm quyền xử phạt đối với những vụ việc vượt
thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013
của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan thì:
Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức,
mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp
khắc phục hậu quả vượt thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Hải quan;
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan tự
mình hoặc thông qua Cục Hải quan địa phương làm thủ tục chuyển hồ sơ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra vi phạm để Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt.

Câu hỏi 26: Người nào có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan?
Trả lời:
Các chức danh có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan được quy
định tại Điều 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên không phải chức danh nào có
thẩm quyền xử phạt cũng đều có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính về hải quan.
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP thì những người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính về hải
quan bao gồm:
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục ĐTCBL
Tổng cục Hải quan;


- Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Những người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của Bộ đội
Biên phòng, Cảnh sát biển quy định tại Điều 40, 41 Luật Xử lý VPHC.
Câu hỏi 27: Đối tượng nào được giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính?
Người nào có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan?
Trả lời:
1. Theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì: “Cá nhân thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không
có khả năng thi hành quyết định thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền

phạt ghi trong quyết định xử phạt”.
Khoản 1 Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Quyết định phạt tiền có
thể được hoãn thi hành trong trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên
đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc”.
Như vậy, theo quy định này thì việc giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính chỉ
được áp dụng đối với cá nhân; không áp dụng đối với tổ chức.
2. Về thẩm quyền quyết định giảm, miễn tiền phạt:
- Khoản 3 Điều 24 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định: trình tự, thẩm quyền miễn,
giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính.
- Khoản 2 Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:
“2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị giảm, miễn phần
còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt phải chuyển đơn kèm
hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn,
cấp trên trực tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định xử
phạt, người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì
phải nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định việc giảm, miễn tiền phạt.”
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì người có thẩm quyền quyết định miễn, giảm
tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là cấp trên trực tiếp của người đã
ra quyết định xử phạt. Riêng đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã
ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định việc giảm,
miễn tiền phạt.
Câu hỏi 28: Có mấy loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính? Quy định cụ
thể đối với từng loại thủ tục như thế nào?



Trả lời:
Luật Xử lý VPHC quy định thủ tục xử phạt vi phạm hành chính tại mục 1 chương
III, từ Điều 55 đến Điều 68. Theo đó, có hai loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là:
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản và thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt. Cụ thể như sau:

1.Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản theo quy định tại Điều 56
Luật Xử lý VPHC là loại thủ tục xử phạt được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và
người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải
quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn
bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức
tiền phạt.
2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính: theo quy định tại Điều 57 Luật Xử lý VPHC thì thủ tục này được áp dụng đối
với tất cả những vi phạm hành chính không thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành
chính theo thủ tục không lập biên bản.
Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền
xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm
hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải
được đánh bút lục.
Câu hỏi 29: Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về Hải quan?
Trả lời:
Điều 18 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định thẩm quyền lập biên

bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan như sau:
1. Khi đang thi hành công vụ, những người có thẩm quyền xử phạt có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, cụ thể:
- Công chức Hải quan đang thi hành công vụ.
- Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau
thông quan.
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra
chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.


- Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ, Trạm trưởng, Đội trưởng của
Chiến sĩ bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ, đồn trưởng đồn biên phòng, Hải đội
trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên
phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải
đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hải quan.
- Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ, Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ
Cảnh sát biển, Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát
biển, Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển,
Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hải quan.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Đối với những hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hải quan xảy ra trên

tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách
nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển ngay cho người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến
cảng, nhà ga.
Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1
Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ,
nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
Câu hỏi 30: Khi xem xét để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
người có thẩm quyền cần làm gì?
Trả lời:
Để đảm bảo việc ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được chính xác,
đúng quy định của pháp luật, khoản 4 mục II phần A Quyết định 113/QĐ-TCHQ ngày
22/01/2014 ban hành Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết
khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính
trong Ngành Hải quan hướng dẫn: trước khi ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
người có thẩm quyền cần tiến hành những công việc sau:
- Trước tiên, công chức Hải quan được giao nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ, đề xuất
xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật, tiến
hảnh xác minh làm rõ tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, bao gồm: có hay không
có vi phạm hành chính xảy ra trên thực tế, vi phạm quy định nào? Xem xét yếu tố liên
quan đến chủ thể thực hiện hành vi vi phạm; tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành
chính gây ra; có các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hay không?…
- Trên cơ sở kết quả xác minh nêu trên, công chức Hải quan lập báo cáo tổng
hợp, trong đó, nêu rõ các căn cứ pháp lý và ý kiến đề xuất xử lý vụ việc.


Đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu
cầu được giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét ý kiến giải trình bằng

văn bản của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc tổ chức phiên giải trình trực tiếp.
- Sau khi nhận được báo cáo tổng hợp do công chức Hải quan được giao nhiệm
vụ nghiên cứu hồ sơ gửi, trường hợp xét thấy cần phải làm rõ hơn các căn cứ để xác
định hành vi vi phạm, ra Quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt báo cáo
Lãnh đạo Cục tổ chức họp Hội đồng tư vấn xử lý vi phạm hành chính hoặc chỉ đạo, yêu
cầu các bộ phận có liên quan thực hiện trong thời hạn ra Quyết định xử phạt một hoặc
một số nội dung sau: Đề nghị cấp trên trực tiếp gia hạn thời hạn ra Quyết định xử phạt;
trao đổi ý kiến với Viện kiểm sát, cơ quan Điều tra; trưng cầu giám định; báo cáo cấp
trên xin ý kiến chỉ đạo…
Trường hợp người có thẩm quyền xét thấy đã có đủ cơ sở thì ra Quyết định xử
phạt hoặc không xử phạt theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 31: Trường hợp khó xác định một vụ vi phạm là hình sự hay hành
chính thì người đang thụ lý vụ vi phạm phải làm gì?
Trả lời:
Điều 22 Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
Khi xem xét vụ vi phạm để xử lý, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính chưa thể phân biệt được là vi phạm hành chính hay hình sự thì có văn bản trao
đổi ý kiến kèm hồ sơ vụ việc bản photocopy gửi các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có liên quan (Viện kiểm sát nhân dân hoặc cơ quan điều tra) trước khi ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày
có công văn trao đổi kèm hồ sơ mà cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không trả lời thì
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tiến hành xử lý vi phạm theo quy định,
sau đó gửi 01 quyết định cho cơ quan đã trao đổi ý kiến biết.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự yêu cầu chuyển hồ sơ để xem xét
xử lý thì thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Câu hỏi 32: Khi xem xét vụ vi phạm hành chính để quyết định xử phạt
VPHC, nếu xét thấy hành vi vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm thì người có
thẩm quyền phải làm gì?
Trả lời:
Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định khi xem xét vụ vi phạm để quyết

định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì
người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự.
Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi
phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm
đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải
chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành
xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải
chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.


Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài
liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình
sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.
Câu hỏi 33: Trường hợp nào thì không ra Quyết định xử phạt?
Trả lời:
Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định những trường hợp không ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm
hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi
phạm hành chính (tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính: từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị
xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý, người từ đủ 16 tuổi trở lên

bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính).
6. Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
7. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính (05 năm kể từ ngày thực hiện hành
vi vi phạm, đối với vi phạm pháp luật về thuế: hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc
tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn; 02 năm đối với vi phạm hành chính về xuất khẩu,
nhập khẩu; 01 năm đối với vi phạm hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh) hoặc hết thời
hạn ra quyết định xử phạt.
8. Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải
thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
9. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm.
Câu hỏi 34: Trường hợp không ra quyết định xử phạt thì người có thẩm
quyền được làm gì để xử lý hành vi vi phạm hành chính?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì đối với các
trường hợp không ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền có thể ra quyết định tịch
thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại
cấm lưu hành và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang
vật bị tịch thu, tiêu hủy; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời
hạn thực hiện.


Câu hỏi 35: Thời hạn ra Quyết định xử phạt được quy định như thế nào
trong Luật Xử lý VPHC?
Trả lời:
Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định về thời hạn ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính như sau:
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi

phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối
với vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30
ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc
trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì
người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình
bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không
được quá 30 ngày.
Quá thời hạn ra Quyết định xử phạt nêu trên hoặc quá thời hạn ra Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải
quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điểu tra hoặc quyết định đình chỉ vụ
án mà hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính (thời hạn ra Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong trường hợp này là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các
quyết định trên, trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn tối đa không quá 45
ngày) thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà
nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá
thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 36: Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi
phạm mà bị xử phạt trong cùng một lần; nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện
một hành vi vi phạm hành chính; nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì việc ra quyết định
xử phạt được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định việc ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính như sau:
- Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính

mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định
hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành
chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử
phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để


quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ
chức.
Câu hỏi 37: Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt ở đâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì:
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp
vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được nộp tiền phạt tại chỗ cho
người có thẩm quyền xử phạt trong các trường hợp sau:
- Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người
có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà
nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày,
kể từ ngày thu tiền phạt.
- Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền
xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài
khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ
hoặc ngày thu tiền phạt.
Lưu ý là mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao
chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
Câu hỏi 38: Quyết định xử phạt theo thủ tục có lập biên bản được thi hành

như thế nào?
Trả lời:
Việc thi hành Quyết định xử phạt theo thủ tục có lập biên bản được quy định tại
mục 2 Chương III Luật Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
- Người ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải gửi Quyết định xử phạt
cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu
có) để thi hành, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính có lập biên bản.
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử
phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn
10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định
xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp
người giải quyết khiếu nại, khởi kiện đã ra Quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định đó. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông
báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.


Câu hỏi 39: Thời hạn cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải
thi hành quyết định xử phạt?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt
vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời
hạn đó.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử
phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp
người giải quyết khiếu nại, khởi kiện ra Quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
đó.
Câu hỏi 40: Thời hiệu thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được
quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì
không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử
phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo
đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời
hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Câu hỏi 41: Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
là gì? Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo
đảm việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền
có thể áp dụng những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
nào? Nguyên tắc áp dụng các biện pháp này là gì?
Trả lời:
1. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính là những biện
pháp hành chính được người có thẩm quyền áp dụng theo quy định của pháp luật đối
với những cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính nhằm chấm dứt kịp thời hành vi vi
phạm hành chính và bảo đảm thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính đối với những đối
tượng đó.
2. Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm
việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền có thể áp
dụng những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính sau:

- Tạm giữ người;
- Áp giải người vi phạm;
- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề;


- Khám người;
- Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
- Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
3.Nguyên tắc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý:
- Điều 120 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nhấn mạnh việc áp dụng phải
tuân thủ nghiêm ngặt về trình tự, thủ tục và chỉ được áp dụng trong những trường hợp
thật cần thiết; việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
- Bên cạnh đó, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn
cần thiết hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
Câu hỏi 42: Tạm giữ người theo thủ tục hành chính được áp dụng trong
trường hợp nào?
Trả lời:
- Hiện nay, biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng
trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng,
gây thương tích cho người khác (quy định tại Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính).
Tuy nhiên, kể từ ngày 1/1/2015, biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành
chính còn được áp dụng trong trường hợp có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Hải quan
năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xử lý VPHC)


- Điều 122 của Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định trường hợp người bị tạm
giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay
đến sân bay, tàu biển cập cảng. Bên cạnh đó, Điều 122 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính cũng quy định nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành
chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm
việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường
hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại
phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định
chung.
Câu hỏi 43: Trong lĩnh vực hải quan, người nào có thẩm quyền tạm giữ
người theo thủ tục hành chính?
Trả lời:
- Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì
thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm có các
chức danh sau:


×