Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Xác Định giá trị Doanh Nghiệp khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy Điện 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.15 KB, 53 trang )

Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
I. Lý do chọn ñề tài .......................................................................................... 1
II. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
III. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
IV. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP... 4
I./ SƠ LƯỢC VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ........................ 4
I.1. Khái niệm về “Xác ñịnh giá trị Doanh nghiệp”: ...................................... 4
I.2. Đối tượng áp dụng:................................................................................... 4
I.3. Tại sao cần xác ñịnh giá trị doanh nghiệp:............................................... 4
I.4. Lợi ích: ..................................................................................................... 5
I.5. Kết quả đạt được: ..................................................................................... 6
I.6. Các nội dung cần thẩm ñịnh: .................................................................... 7
I.6.1. Các yếu tố chủ quan:.......................................................................... 7
I.6.2. Các yếu tố khách quan:...................................................................... 8
I.7. Các yếu tố đảm bảo sự thành cơng:.......................................................... 8
II./ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP KHI CHUYỂN DNNN
SANG CÔNG TY CỔ PHẦN .......................................................................... 8
II.1. Các phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp .................................... 8
II.1.1. Phương pháp tài sản: ........................................................................ 9
II.1.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu: ................................................ 10
II.1.3. Phương pháp khác: ......................................................................... 13
II.2. Lựa chọn, sử dụng kết quả xác ñịnh giá trị doanh nghiệp .................... 13
II.3. So sánh hai phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp hiện nay: ...... 14
II.3.1. Phương pháp tài sản ....................................................................... 14
II.3.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu ................................................. 15
II.4. Những bất cập cịn tồn tại trong định giá doanh nghiệp cổ phần hóa:.. 16


II.4.1. Xác định giá trị cịn lại của Doanh nghiệp ..................................... 16

i


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

II.4.2. Phương pháp ñịnh giá:.................................................................... 17
II.4.3. Hạn chế của những cơ chế ñịnh giá: .............................................. 19
II.4.4. Khó khăn trong việc ñịnh giá tài sản vơ hình:................................ 19
CHƯƠNG II: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN 6 KHI CHUYỂN SANG CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI.................................................................................. 21
I/. Sơ lược về Ban quản lý dự án thủy ñiện 6 ............................................... 21
I.1. Giới thiệu về Ban QLDA Thủy điện 6: .................................................. 21
I.2. Các cơng trình Ban QLDA Thủy ñiện 6 ñược giao nhiệm vụ quản lý: . 21
II.3. Tính khả thi trong việc chuyển đổi các Ban quản lý dự án của nghành
điện nói chung và Ban QLDA Thủy điện 6 nói riêng thành cơng ty cổ phần:
...................................................................................................................... 22
II/. Áp dụng phương pháp tài sản ñể xác ñịnh giá trị doanh nghiệp của
Ban quản lý dự án thủy ñiện 6 khi chuyển sang công ty cổ phần:............. 24
II.1.Kết quả xác ñịnh giá trị doanh nghiệp: .................................................. 25
II.2. Phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp và nguyên nhân tăng giảm:
...................................................................................................................... 26
II.2.1. Nguyên tắc ñịnh giá: theo phương pháp tài sản : ........................... 26
II.2.2. Phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp:.................................. 29
II.2.3. Nguyên nhân tăng, giảm giá trị doanh nghiệp: .............................. 33
II.3. Đánh giá phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp bằng phương pháp
tài sản khi xác ñịnh giá trị doanh nghiệp của Ban QLDA thủy ñiện 6:........ 34
II.3.1. Giá trị quyền sử dụng ñất : ............................................................ 34

II.3.2. Nhà cửa - vật kiến trúc: ................................................................. 35
II.3.3. Máy móc, thiết bị và dụng cụ quản lý: ........................................... 35
II.3.4. Giá trị lợi thế kinh doanh: .............................................................. 36
II.3.5. Định giá tài sản vơ hình:................................................................. 37
CHƯƠNG III: NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ GIẢI QUYẾT BẤT CẬP TRONG
VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA BAN QLDA THỦY
ĐIỆN 6................................................................................................................. 39
I. Tài sản cố ñịnh hữu hình: ......................................................................... 39

ii


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

I.1. Nhà cửa - vật kiến trúc: .......................................................................... 39
I.2. Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải:............................................... 39
II. Tài sản vô hình: ........................................................................................ 40
II.1. Giá trị quyền sử dụng đất của văn phòng tại Tp. HCM:....................... 40
II.2. Lợi thế kinh doanh, lợi thế ñất ñai: ....................................................... 42
II.2.1. Phương pháp xác ñịnh theo tỷ suất lợi nhuận và lãi suất trái phiếu
Chính phủ:................................................................................................. 42
II.2.1. Phương pháp xác ñịnh trên cơ sở lợi thế về vị trí địa lý và giá trị
thương hiệu: .............................................................................................. 42
III. Những yếu tố khác:................................................................................. 43
III.1. Quản lý các tổ chức tư vấn: ................................................................ 43
II.2. Định giá cần có chiều sâu và chuyên nghiệp ....................................... 44
II.3. Hướng dẫn thêm các phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp khi
tiến hành cổ phần hóa ................................................................................... 46
II.4. Sửa đổi, bổ sung các quy ñịnh pháp luật ñể tiến tới ban hành Luật Cổ
phần hóa ........................................................................................................ 46

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................. 49

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Bảng tổng hợp kiểm kê và xác ñịnh giá trị tài sản
PHỤ LỤC 2: Bảng kiểm kê công nợ phải trả
PHỤ LỤC 3: Bảng kiểm kê vốn góp
PHỤ LỤC 4: Bảng kiêm kế và ñánh giá lại nhà cửa - vật kiến trúc
PHỤ LỤC 5: Bảng kiểm kê và xác định chi phí cơ bản xây dựng dở dang
PHỤ LỤC 6: Giá ñất quận 1 do UBND thành phố HCM ban hành vào ngày
22/12/2006

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước là một trong những quyết sách
của Đảng và Nhà nước ta trong q trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện chủ trương trên,
Chính phủ ñã lần lượt ban hành các Nghị ñịnh và thơng tư hướng dẫn, với ưu
điểm là các văn bản ngày càng phù hợp với thực tiễn, mà gần ñây nhất là Nghị
định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư 146/2007/TTBTC ngày 06/12/2007 hướng dẫn thưc hiện khi chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành cơng ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số
109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính Phủ. Nhờ đó mà những năm qua,
chủ trương cổ phần hố đã đi vào đời sống kinh tế - xã hội và phát huy tác

dụng tích cực, là một trong những nhân tố đóng góp vào sự tăng trưởng kinh
tế. Việc đẩy mạnh cơng tác cổ phần hố càng có ý nghĩa thiết thực trong việc
tạo ra các cơ sở tiền ñề trong phát triển nội lực khi Việt Nam hội nhập AFTA
và gia nhập WTO.
Để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hố, tạo động lực và cơ chế quản lý năng
ñộng cho doanh nghiệp nhà nước, một trong những vấn ñề cốt lõi là phải xác
định đầy đủ, chính xác giá trị thực tế của doanh nghiệp. Kết quả xác ñịnh giá
trị doanh nghiệp sẽ là cơ sở ñể ñịnh giá cổ phần và dự kiến cơ cấu bán cổ phần
lần ñầu cũng như xây dựng chính sách ưu đãi đối với người lao ñộng trong
doanh nghiệp, người sản xuất và cung cấp nguyên liệu… Giá trị thực tế của
doanh nghiệp là giá trị tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
cổ phần hố có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Việc xác ñịnh giá
trị thực tế của doanh nghiệp ñược căn cứ vào số liệu trong sổ sách kế toán và
thực tế kiểm kê về số lượng, chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
cổ phần hố. Ngồi ra, cịn căn cứ vào lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
như: Vị trí địa lý, uy tín kinh doanh, tính chất độc quyền về sản phẩm, mẫu
mã, thương hiệu và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Phương pháp ñể xác
1


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

ñịnh giá trị doanh nghiệp, theo tinh thần Nghị ñịnh 64/2002/NĐ-CP ngày
19/06/2004 (Điều 19) về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành cơng ty cổ
phần đã nêu rõ: “Tùy theo đặc điểm của ngành nghề hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh và ñiều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, cho phép áp dụng các
phương pháp khác nhau ñể xác ñịnh giá trị doanh nghiệp cổ phần”. Quy định
trên thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc mở ñường và tạo mọi ñiều kiện
cho doanh nghiệp nhanh chóng tham gia cổ phần hoá, tuy nhiên cũng cần làm
rõ thêm một số vấn ñề ñể có thể thống nhất về phương pháp, bảo ñảm thuận lợi

cho các doanh nghiệp khi áp dụng.
Mặc dù các Nghị định và Thơng tư hướng dẫn thực hiện các Nghị ñịnh
ñã ñược hiệu chỉnh, sửa ñổi phù hợp với tình hình thực tế làm hành lang pháp
lý cho việc xác ñịnh giá trị doanh nghiệp, nhưng việc xác ñịnh giá trị doanh
nghiệp hiện nay cũng vẫn ñang là một trong những khâu bức xúc nhất trong
tiến trình cổ phần hóa. Qua thực tế cơng tác cổ phần tại Việt Nam cho thấy,
một số trường hợp doanh nghiệp ñã lợi dụng những qui chế chưa chặt chẽ của
Nhà nước trong kiểm kê, ñánh giá tài sản, ñánh giá tiềm năng, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp ñể làm sai lệch, xác định khơng đúng giá trị doanh
nghiệp làm giảm thất thoát phần tài sản vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
Vì vậy tơi đã chọn đề tài “Xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển sang
công ty Cổ phần – Trường hợp tại Ban Quản Lý Dự án Thủy Điện 6” nhằm áp
dụng lý thuyết vào ñánh giá thực tế ñể thấy rõ những vấn ñề bất cập trong q
trình xác định giá trị doanh nghiệp và có hướng giải quyềt nhằm nâng cao q
trình xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay
II. Mục tiêu nghiên cứu
Giới thiệu sơ lược về việc xác ñịnh giá trị doanh nghiệp, áp dụng lý
thuyết trong việc xác ñịnh giá trị doanh nghiệp vào một trường hợp cụ thể là Ban
quản lý dự thủy ñiện 6 ñể chứng minh rõ ràng những lỗ hổng trong q trình xác
định giá trị doanh nghiệp hiện nay và ñề xuất hướng giải quyết nhằm nâng cao
hiệu quả việc xác ñịnh giá trị doanh nghiệp…

2


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

III. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu trên, ñề tài kết hợp các phương pháp như:
-


Phương pháp phân tích;

-

Phương pháp so sánh;

-

Phương pháp tổng hợp;

-

Phương pháp thống kê.

IV. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu về vấn ñề xác ñịnh giá trị doanh nghiệp để tìm ra
những bất cập trong việc xác ñịnh giá trị Doanh nghiệp tại Ban quản lý dự án
thủy ñiện 6 và ñề xuất hướng khắc phục nhằm tránh thất thốt tài sản của Nhà
nước, đưa giá trị doanh nghiệp gần với giá thị trường hơn.

3


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP
I./ SƠ LƯỢC VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

I.1. Khái niệm về “Xác ñịnh giá trị Doanh nghiệp”:
Xác ñịnh giá trị doanh nghiệp ñược hiểu và thừa nhận một cách rộng rãi
là việc:
-

ñiều tra chi tiết và

-

ñánh giá các hoạt ñộng của công ty nhằm

-

xác ñịnh giá trị hiện hữu và tiềm năng của một doanh nghiệp.

I.2. Đối tượng áp dụng:
Các cơng ty:
-

Đã và đang chuẩn bị Cổ phần hóa

-

Dự kiến sẽ có những thay đổi đáng kể về quyền sở hữu hoặc cơ cấu vốn của
công ty: sáp nhập, liên doanh, liên kết, chuyển nhượng vốn, mua bán công ty
hoặc nhượng quyền kinh doanh…

-

Chuẩn bị phát hành trái phiếu lần đầu tiên ra cơng chúng


-

Đang trên đà phát triển và mở rộng qui mơ hoạt động, hoặc có sự thay ñổi về
tổ chức hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh.

I.3. Tại sao cần xác ñịnh giá trị doanh nghiệp:
Nhằm trợ giúp cho q trình chuyển đổi cơ cấu về vốn chủ sở hữu:
-

Cổ đơng hoặc nhà đầu tư muốn nắm bắt một cách chi tiết về tình hình
hiện tại của cơng ty trước khi đưa ra quyết định cuối cùng

-

Các cơ hội và tiềm năng phát triển cho tương lai

-

Đặc biệt là các khoản nợ ngồi dự kiến, ví dụ: các vấn ñề về thuế, các
nguy cơ tiềm ẩn về kiện tụng, tranh chấp

Chuẩn bị cho việc phát hành trái phiếu ra cơng chúng lần đầu (IPO):

Trang 4


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

-


Thị trường Chứng khốn áp đặt một số u cầu và qui tắc nhất định về
chủng loại thơng tin mà cơng ty buộc phải cơng khai trong các văn bản
IPO (được gọi là Bản cáo bạch)

-

Qui trình “Xác định giá trị Doanh nghiệp” phải xác ñịnh và chỉ ra ñược
hoạt ñộng cốt lõi của công ty và các cơ hội cũng như các nhân tố rủi
ro.

-

Thành công của IPO phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chuẩn bị. Thiếu
sự chuẩn bị kỹ lưỡng này, các bên liên quan tới IPO có thể sẽ phải
đương đầu với những khó khăn và cơng ty có thể bị giảm giá trị một
cách đáng kể khi niêm yết, do đó sẽ ảnh hưởng xấu tới lợi ích của các
chủ sở hữu.

Cải thiện tình hình hoạt động chung của cơng ty trước thực trạng hoạt
động kém hiệu quả:
-

Q trình “Xác định giá trị Doanh nghiệp” sẽ đánh giá một cách khách
quan các ñiểm mạnh và ñiểm yếu của cơng ty.

-

Bằng việc xác định và chỉ ra những vấn ñề hoặc các khu vực thể hiện
rõ nhất các điểm yếu của cơng ty, q trình “Xác định giá trị Doanh

nghiệp” là một công cụ nhằm giúp công ty ñánh giá một cách khách
quan hoặc “mở khoá” các cơ hội/tiềm năng và gia tăng giá trị cho các
cổ đơng hiện tại và tương lai.

I.4. Lợi ích:
-

Lợi ích của qui trình “Xác định giá trị Doanh nghiệp” là khả năng tổng hợp,
đánh giá, phân tích và khớp lại các dữ liệu quá quá khứ và triển vọng phát
triển trong tương lai của Doanh nghiệp trong một bản báo cáo chính xác và
tồn diện.

-

Bằng việc xác định các điểm mạnh, điểm yếu và các giá trị cốt lõi của công
ty, “Xác ñịnh giá trị Doanh nghiệp” trở thành một công cụ hữu hiệu giúp
cơng ty hiện thực hố được cơ hội và gia tăng giá trị cho các cổ đơng hoặc
nhà ñầu tư tương lai.

Trang 5


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

-

Trong các trường hợp cần thiết, sẽ vạch ra các kế hoạch và các kiến nghị
chuẩn bị cho các hoạt ñộng tiền và hậu IPO
Chỉ ra những thay ñổi cần thiết về hệ thống tài chính, cơ cấu thành phần cổ


-

đơng hoặc cấu trúc doanh nghiệp bởi qui trình này sẽ tạo ra một diễn đàn mở
để cơng ty có thể thảo luận một cách sâu rộng và xem xét xem những cơ cấu
này có đồng nhất và có lợi cho tương lai của cơng ty hay khơng?
Hỗ trợ Hội đồng quản trị và Ban Giám ñốc ñưa ra những quyết ñịnh khó

-

khăn như các hoạt động bán hàng hoặc loại bỏ các hoạt động làm ăn khơng
có lãi hoặc khơng mang tính mấu chốt, để tập trung vào những hoạt động
mang lại giá trị cao
Đưa ra những phân tích về hệ thống quản trị và điều hành cơng ty, đồng thời

-

cung cấp những ñánh giá về năng lực ñối với một số các vị trí nhân lực chủ
chốt
Một dự án “Xác định giá trị Doanh nghiệp” tồn diện và thành cơng sẽ đem

-

lại những hiệu quả tích cực do đội ngũ chuyên gia tư vấn sẽ phát hiện ra
những khu vực làm ăn hiệu quả của cơng ty, từ đó sẽ ñưa ra ñược những giải
pháp phát huy tối ña hiệu quả điểm mạnh đó để gia tăng giá trị cho các cổ
đơng và chủ doanh nghiệp
I.5. Kết quả đạt được:
Bản Báo cáo hoặc chứng thư về “Giá trị doanh nghiệp” phản các nội dung:
-


Chỉ ra tình hình thực trạng của công ty và giá trị hiện tại của công ty

-

Phản ánh những mong mỏi của cổ đơng và những khu vực có thể ảnh
hưởng tới giá trị của họ

-

Một bản phân tích tồn diện và sâu sắc thực trạng hiện tại và xu hướng
phát triển trong tương lai của công ty
Báo cáo phân tích khoảng trống và các đề xuất

-

Xác ñịnh vấn ñề và các khu vực hoạt ñộng yếu kém

-

Chỉ ra cách thức và phương án hiện thực hóa các cơ hội, tiềm năng và gia
tăng giá trị cho các nhà ñầu tư tương lai.

Trang 6


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

-

Chỉ ra những yếu kém về cơ cấu, bộ máy quản lý, tổ chức, chính sách tiếp

thị, sự bất ổn về cơ cấu thuế

-

Vạch ra những mong ñợi và yêu cầu của cơ chế thị trường đối với một
cơng ty khi tham gia niêm yết hoạt động trên thị trường Chứng Khốn

-

Các ñề xuất về tư vấn và hỗ trợ trong suốt q trình giúp cơng ty xóa bỏ
các khoảng trống trong hoạt động của mình.
Nếu Cơng ty muốn chuyển nhượng hoặc phát hành thêm cổ phiếu, cần
có:Bản tổng hợp các thơng tin về cơng ty để “chào hàng” nhằm:

-

Giới thiệu với cổ đơng và nhà đầu tư giá trị thực của cơng ty tại thời điểm
được nói đến;

-

Một bức tranh rõ nét về triển vọng phát triển của công ty giúp nhà đầu tư,
cổ đơng dự đốn được khả năng và hiệu quả đầu tư của mình. Trong
trường hợp cơng ty chuẩn bị phát hành cổ phiếu ra công chúng, cũng cần
có "Bản Cáo Bạch". Về cơ bản, nội dung bản cáo bạch cũng tương tự như
bản chào hàng, nhưng theo mẫu của Ủy ban chứng khoán Nhà nước hoặc
sàn giao dịch chứng khoán mà bạn niêm yết phát hành.

I.6. Các nội dung cần thẩm ñịnh:
I.6.1. Các yếu tố chủ quan:

-

Các báo cáo tài chính – Đảm bảo độ chính xác.

-

Tài sản – Xác thực giá trị, tình trạng, và quyền sở hữu.

-

Nguồn nhân lực – Xác ñịnh ñiểm mạnh, ñiểm yếu của ñội ngũ nhân viên.

-

Chiến lược bán hàng – Phân tích các chính sách bán hàng, bao gồm các
đánh giá về tính hiệu quả và khơng hiệu quả

-

Marketing – Xem xét tính hiệu quả của các chương trình, chiến lược
marketing

-

Lĩnh vực hoạt ñộng – ñánh giá lĩnh vực hoạt ñộng của công ty

-

Đối thủ cạnh tranh – Hiểu và nắm bắt ñược các mối ñe dọa cạnh tranh
tiềm tàng.


-

Hệ thống quản lý nội bộ – hiệu quả chưa? Có cần thiết cải tiến không?

Trang 7


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

-

Các vần ñề về luật pháp - thuế, cơ cấu vốn…

-

Các hợp ñồng và hợp ñồng cho thuê

-

Hệ thống các nhà cung cấp – Độ tin cậy cũng như các ñiều khoản thương
mại

I.6.2. Các yếu tố khách quan:
-

Phân tích ngành

-


Ảnh hưởng của tình hình và xu hướng kinh tế quốc gia

-

Các yếu tố cạnh tranh bên ngồi

I.7. Các yếu tố đảm bảo sự thành cơng:
Đây là một qui trình thực hành địi hỏi một sự tương tác rất lớn giữa các
bên tham gia và các yêu cầu nghiêm ngặt về việc cung cấp thơng tin, đề nghị,
phân tích và đánh giá.
-

Tổ chức tư vấn, ñánh giá cần ñược tiếp cận tối ña với nguồn thơng tin của
doanh nghiệp

-

Những mục tiêu đã đặt ra, mong muốn hiện tại và tương lai của các cổ
đơng trong cơng ty

-

Sự tham gia, cam kết và tương tác mật thiết giữa ñội ngũ quản lý trong
suốt quá trình sẽ đảm bảo sự thành cơng của dự án “Xác định giá trị
Doanh nghiệp”.

-

Uy tín của nhà tư vấn và các cam kết, bao gồm cả bảo mật thông tin.


II./ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP KHI CHUYỂN DNNN SANG
CƠNG TY CỔ PHẦN
II.1. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Trên thế giới có nhiều phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp, nhưng
thực tế hiện tại ở Việt Nam, theo các Nghị định và thơng tư hướng dẫn mà gần
ñây nhất là Nghị ñịnh số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư
146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 hướng dẫn thưc hiện một số vấn ñề tài

Trang 8


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy điện 6

chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành cơng ty cổ
phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của
Chính Phủ thì có các phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp như sau:
II.1.1. Phương pháp tài sản:
a) Phương pháp tài sản là phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp trên cơ
sở ñánh giá giá trị thực tế tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
ñiểm xác ñịnh giá trị doanh nghiệp.
b) Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán là tổng giá trị tài sản thể hiện trong
Bảng cân ñối kế toán của doanh nghiệp.
Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo sổ kế toán bằng giá
trị doanh nghiệp theo sổ kế toán trừ (-) các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
c) Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế tồn bộ tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
-


Giá trị thực tế của doanh nghiệp khơng bao gồm các khoản quy định
tại Điều 28 Nghị ñịnh số 109/2007/NĐ-CP.

-

Căn cứ xác ñịnh giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời ñiểm xác ñịnh
giá trị doanh nghiệp:
• Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
• Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế;
• Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường;
• Giá trị quyền sử dụng ñất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp (vị trí
ñịa lý, thương hiệu,...).
Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác ñịnh giá trị doanh

nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm tốn báo cáo
tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản cơng nợ nhưng phải
thực hiện kiểm kê, đánh giá ñối với tài sản cố ñịnh, các khoản ñầu tư dài
hạn và giá trị quyền sử dụng ñất theo chế ñộ Nhà nước quy ñịnh.

Trang 9


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

d) Xác ñịnh giá trị thực tế tài sản:
Giá trị thực tế tài sản ñược xác ñịnh bằng ñồng Việt Nam. Tài sản đã
hạch tốn bằng ngoại tệ được quy đổi thành ñồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
e) Giá trị quyền sử dụng đất.

Việc tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp
theo quy ñịnh tại Điều 30 Nghị ñịnh số 109/2007/NĐ-CP và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa ñổi bổ sung
một số Điều của Nghị ñịnh số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá đất, trong đó:
f) Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bằng tổng giá trị
thực tế của doanh nghiệp trừ (-) các khoản nợ thực tế phải trả, số dư Quỹ
phúc lợi, khen thưởng và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có). Trong
đó, nợ thực tế phải trả là tổng giá trị các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp trừ (-) các khoản nợ khơng phải thanh tốn.
II.1.2. Phương pháp dịng tiền chiết khấu:
a) Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác ñịnh giá trị
doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương
lai.
b) Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ
yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết
kế xây dựng, tin học và chuyển giao cơng nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao
hơn lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm tại thời ñiểm gần
nhất với thời ñiểm xác ñịnh giá trị doanh nghiệp.
Việc xử lý các khoản dự phòng theo quy ñịnh tại Điều 17 Nghị ñịnh
số 109/2007/NĐ-CP thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp chính thức
chuyển thành cơng ty cổ phần.
c) Căn cứ ñể xác ñịnh giá trị doanh nghiệp:
Trang 10


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6


-

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác
ñịnh giá trị doanh nghiệp.

-

Phương án hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần
hoá từ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành cơng ty cổ phần.

-

Lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 05 năm tại thời ñiểm gần
nhất với thời ñiểm xác ñịnh giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu
dòng tiền của doanh nghiệp.

-

Giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất ñược giao.

d) Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ñược xác ñịnh như
sau:
Giá trị thực
tế phần vốn

Di

=

∑ (1+ K)


i =1→n

i

+

Chênh lệch về giá trị quyền
Pn
(1+ K)n + sử dụng ñất ñã nhận giao,
nhận thuê

nhà nước
Trong ñó:
-

Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng ñất ñược xác ñịnh theo quy ñịnh
tại theo quy ñịnh tại ñiểm 5 phần A Mục III của Thông tư
146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007.
Di
: là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
(1 + K ) i
Pn
: là Giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm thứ n
(1 + K ) n

i : thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác ñịnh giá trị doanh nghiệp
(i:1 → n).
Di : Khoản lợi nhuận sau thuế dùng ñể chia cổ tức năm thứ i.
n : Là số năm tương lai ñược lựa chọn (3 - 5 năm).

Pn : Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo
cơng thức:

Pn =

Dn +1
K−g
Trang 11


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

D n+1 : Khoản lợi nhuận sau thuế dùng ñể chia cổ tức dự kiến của
năm thứ n+1
K

: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hồn vốn cần thiết của các nhà
đầu tư khi mua cổ phần và ñược xác ñịnh theo cơng thức:
K

=

Rf

+

Rp

Rf : Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư khơng rủi ro
được tính bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5

năm ở thời ñiểm gần nhất với thời ñiểm xác ñịnh giá trị doanh
nghiệp.
Rp : Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các cơng ty ở
Việt Nam ñược xác ñịnh theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng
khốn quốc tế tại niên giám định giá hoặc do các cơng ty định
giá xác định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt quá tỷ
suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư khơng rủi ro (Rf).
g: tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và ñược xác ñịnh như sau:
g = b x R
Trong ñó:
b : là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế ñể lại bổ sung vốn.
R: là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của
các năm tương lai.
e) Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời ñiểm ñịnh giá theo phương pháp
DCF ñược xác ñịnh như sau:
Giá trị
thực tế

Giá trị
=

doanh
nghiệp

thực tế
phần vốn

Nợ
+


thực tế
phải trả

nhà nước

Số dư quỹ
+

khen
thưởng,
phúc lợi

Trong đó:
Trang 12

Nguồn
+

kinh phí sự
nghiệp


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

Nợ thực tế phải trả = Tổng nợ phải trả trên sổ kế tốn trừ (-) Giá trị
các khoản nợ khơng phải thanh tốn cộng (+) Giá trị quyền sử dụng đất
của diện tích đất được giao (xác định theo quy định tại tiết a điểm 5.2
phần A mục III của Thơng tư này).
f) Chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ
kế tốn được hạch tốn như một khoản lợi thế kinh doanh của doanh

nghiệp, ñược ghi nhận là tài sản và ñược phân bổ dần vào chi phí sản xuất
kinh doanh khơng q 10 năm kể từ thời điểm chính thức chuyển đổi sang
cơng ty cổ phần.
g) Đối với Tổng cơng ty, các ngân hàng thương mại ñủ ñiều kiện thực hiện
xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dịng tiền chiết khấu thì
lợi nhuận và vốn nhà nước được xác ñịnh theo quy ñịnh của pháp luật hiện
hành về quản lý tài chính đối với Tổng cơng ty, ngân hàng thương mại nhà
nước.
II.1.3. Phương pháp khác:
Ngoài 2 phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp nêu trên, cơ quan
quyết ñịnh giá trị doanh nghiệp và tổ chức ñịnh giá ñược áp dụng các phương
pháp ñịnh giá khác ñể xác ñịnh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Các phương
pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp này phải ñảm bảo tính khoa học, phản ảnh
thực chất giá trị doanh nghiệp và ñược quốc tế áp dụng rộng rãi.
II.2. Lựa chọn, sử dụng kết quả xác ñịnh giá trị doanh nghiệp
-

Kết quả xác ñịnh giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dịng tiền chiết
khấu hoặc phương pháp khác phải được so sánh với kết quả xác ñịnh giá trị
doanh nghiệp theo phương pháp tài sản cùng thời ñiểm ñể lựa chọn theo
ngun tắc:
Giá trị doanh nghiệp được xác định và cơng bố khơng được thấp hơn
giá trị doanh nghiệp xác định bằng phương pháp tài sản.

-

Giá trị doanh nghiệp ñược xác ñịnh và lựa chọn theo các nguyên tắc trên là
căn cứ để xác định quy mơ vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần ñầu
và giá khởi ñiểm ñể thực hiện ñấu giá bán cổ phần.


Trang 13


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

II.3. So sánh hai phương pháp xác ñịnh giá trị doanh nghiệp hiện nay:
II.3.1. Phương pháp tài sản
Phương pháp ñịnh giá theo tài sản thường ñược sử dụng hiện nay là
phương pháp giá trị tài sản. Theo phương pháp này, giá trị của doanh nghiệp
bằng với giá thị trường của toàn bộ tài sản trừ ñi cho giá thị trường của tất cả
các khoản nợ của doanh nghiệp.
Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp giá trị tài sản thường mất
nhiều thời gian và chi phí. Để xác định giá thị trường của các loại tài sản hữu
hình khác nhau của doanh nghiệp, cần phải có sự tham gia nhiều chun gia
chun định giá cho nhiều loại tài sản khác nhau. Do đó, doanh nghiệp có thể
mất nhiều thời gian để tìm kiếm các chun gia và chi phí cho việc định giá
các tài sản của doanh nghiệp.
Phương pháp này cũng khơng đưa ra hướng dẫn cụ thể cho việc ñịnh
giá các tài sản vơ hình như danh tiếng, uy tín trên thị trường, nhãn hiệu hàng
hóa, sở hữu trí tuệ… do đó việc xác định giá trị của tài sản vơ hình sẽ phụ
thuộc rất nhiều vào chủ quan của người ñịnh giá dẫn đến việc giá trị của
chúng có thể được ñịnh giá quá cao hoặc quá thấp so với giá trị hợp lý. Ví dụ
như việc đánh đồng một thương hiệu hàng hóa đã nổi tiếng như cà phê Trung
Ngun với một thương hiệu cà phê nào đó có có thể sẽ ñánh giá quá cao giá
trị của thương hiệu cà phê này. Việc định giá sở hữu trí tuệ nếu khơng tính
đến đặc thù của các ngành cơng nghiệp dựa trên khoa học kỹ thuật cũng như
các công ty tập trung ñầu tư cho nghiên cứu và phát triển có thể sẽ đánh giá
q thấp sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp.
Vì giá trị doanh nghiệp chỉ là giá thị trường của tổng tài sản của doanh
nghiệp tại thời ñiểm ñịnh giá nên tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của

doanh nghiệp khơng được tính đến trong phương pháp ñịnh giá này. Giá trị
doanh nghiệp do phương pháp ñịnh giá giá trị tài sản không phải là giá trị
tương lai mà doanh nghiệp sẽ tạo ra. Nếu áp dụng phương pháp này để định
giá một doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng cao trong tương lai, giá trị
của doanh nghiệp có thể được đánh giá q thấp vì khả năng tăng trưởng cao

Trang 14


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

trong tương lai của các doanh nghiệp này khơng được tính đến. Theo thống
kê, tỷ lệ tăng trưởng chung của sản lượng cơng nghiệp năm 2002 khá cao là
14% trong đó sản lượng công nghiệp của bộ phận doanh nghiệp tư nhân tăng
19.5%, bộ phận doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14% và bộ phận
doanh nghiệp nhà nước tăng 12%3.
Phương pháp định giá giá trị tài sản có thể áp dụng cho doanh nghiệp
“có vấn đề” đang trong giai đoạn thua lỗ có dịng tiền tương lai âm vì đối với
các doanh nghiệp này việc dự đốn dịng tiền tương lai sẽ rất khó khăn vì
doanh nghiệp có khả năng bị phá sản. Đối với doanh nghiệp dự kiến sẽ bị phá
sản, phương pháp phân tích chiết khấu dịng tiền thường khơng áp dụng vì
phương pháp này xem doanh nghiệp là một sự đầu tư ln tiếp diễn và tạo ra
dịng tiền dương cho nhà đầu tư. Ngay cả đối với các doanh nghiệp đang thua
lỗ nhưng cịn có thể tồn tại được, sẽ rất khó khăn khi áp dụng phương pháp
chiết khấu dịng tiền vì dịng tiền sẽ phải được dự báo cho đến khi đạt được
dịng tiền dương bởi việc chiết khấu về hiện tại một dòng tiền âm sẽ cho ra
kết quả giá trị doanh nghiệp âm.
II.3.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu
Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá
trị cơng ty dựa trên khả năng sinh lời của công ty trong tương lai, không phụ

thuộc vào giá trị tài sản của cơng ty. Thời điểm xác định giá trị cơng ty là thời
điểm kết thúc năm tài chính trước. Nói cách khác, phương pháp này cho phép
một nhà phân tích tính tốn các dịng thu nhập dự đốn trước cũng như những
lưu lượng tiền mặt trong tương lai, thông qua việc tính tốn trước thu nhập và
tài sản cố định tại một mức chi phí vốn giả định. Chính vì thế phương pháp
định giá này cịn được xem như việc ñem những thu nhập dự ñoán trong
tương lai quy về thành giá trị hiện tại. Không phải bao giờ cũng vậy, nhưng
phương pháp này thường ñem lại giá trị cao nhất cho công ty của bạn.
Trên thực tế, hầu hết các cơng ty mới thành lập đều sử dụng phương
pháp tài sản. Song do thiếu thông tin về thị trường ñể xác ñịnh giá trị còn lại
của nhà xưởng, máy móc, chưa có tiêu chuẩn cụ thể để định giá thương hiệu,
uy tín, mẫu mã… của cơng ty, nên chưa tính hết được giá trị tiềm năng của
Trang 15


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy điện 6

cơng ty. Trong khi đó, phương pháp dịng tiền chiết khấu ưu việt hơn, nhưng
lại chưa ñược áp dụng rộng rãi, một phần do tính phức tạp của phương pháp,
một phần do tâm lý khơng muốn tài sản được đánh giá q cao, vì như thế sẽ
khó bán cổ phần và bất lợi trong việc phân chia cổ phần ưu ñãi trong nội bộ
cơng ty.
II.4. Những bất cập cịn tồn tại trong ñịnh giá doanh nghiệp cổ phần hóa:
II.4.1. Xác ñịnh giá trị còn lại của Doanh nghiệp
Một trong những bất cập tồn tại trong cổ phần hóa DNNN tạo ra
những lỗ hổng làm thất thốt giá trị tài sản khi định giá doanh nghiệp chính là
việc xác định chất lượng cịn lại của tài sản tại thời ñiểm tiến hành cổ phần hóa
chưa chính xác, thiếu nhiều chuẩn mực đã dẫn ñến hậu quả tất yếu và giá trị tài
sản của nhiều doanh nghiệp thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế tài sản ñang
phát huy tác dụng trong SXKD của DN.

Điều này cắt nghĩa tại sao nhiều DN khi CPH, giá bán khởi ñiểm một
cổ phần là 11.000ñ, 15.000ñ hay 20.000ñ... nhưng thị trường sẵn sàng chấp
nhận mua với giá cao gấp 3, 4, 5... lần mà không phải là giá ảo. Đó là giá thị
trường chấp nhận được của các nhà đầu tư chun nghiệp trong và ngồi nước
(chứ khơng phải là các nhà đầu tư theo phong trào).
Loại trừ vấn đề áp giá mới, thì mấu chốt ở đây chính là phương pháp
đánh giá và tính tốn phần trăm chất lượng còn lại của tài sản doanh nghiệp tại
thời điểm cổ phần hóa, có làm tốt việc này thì mới xác định đúng giá trị thực tế
tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa. Nhưng hiện nay, lĩnh vực này cịn thiếu
những văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể của Nhà nước và các bộ chuyên
ngành.
Nghị ñịnh số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
16/11/2004 về chuyển Công ty nhà nước thành Cty cổ phần chỉ nêu các
nguyên tắc chung về tổ chức xác ñịnh giá trị DN, về lựa chọn tổ chức ñịnh giá
doanh nghiệp, về điều chỉnh giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.... Cịn Thơng tư
số 126/2004/TT-BTC, ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị ñịnh 187/2004/NĐ-CP cũng chỉ quy ñịnh chung nhất là chất lượng còn

Trang 16


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

lại của tài sản ñược xác ñịnh bằng tỉ lệ phần trăm so với chất lượng của tài sản
cùng loại mua sắm mới hoặc ñầu tư xây dựng mới... Trường hợp chưa có quy
định của Nhà nước thì chất lượng của tài sản được đánh giá khơng thấp hơn
20%!(?).
Điều phi lý đã xảy ra là: Nếu ñứng trên phương diện quản lý kỹ thuật
vận hành và an tồn lao động thì khơng một nhà quản lý doanh nghiệp nào
dám cho những tài sản cố ñịnh như nhà ñiều hành sản xuất, những trạm biến áp

ñiện, những ñường dây truyền tải ñiện, những phương tiện vận tải, những máy
móc chế tạo cơ khí ñiện tử, các máy móc thiết bị khai thác, chế biến... mà chất
lượng kỹ thuật ñược xác ñịnh lại khi cổ phần hóa chỉ cịn 30%, 35%, 40%,
thậm chí là 20% như mức giới hạn thấp nhất mà Bộ Tài chính cho phép lại vẫn
tiếp tục được vận hành và nằm trong giá trị cổ phần hóa doanh nghiệp. Nhưng
thực tế này là khá phổ biến.
Như vậy, trong hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của
nhiều doanh nghiệp được duyệt đã có sự "vênh" rất lớn giữa đánh giá phần
trăm chất lượng kỹ thuật cịn lại với giá trị thực còn tốt của tài sản, phần tốt
này ñã bị "mất" ñi một cách tuyệt ñối qua số tương ñối là tỉ lệ phần trăm chất
lượng tài sản bị ñánh tụt xuống.
Nếu chúng ta biết nguyên giá một ñối tượng TSCĐ như một trụ sở
làm việc, một tổ lị máy phát điện, một đường dây truyền tải ñiện, một con tàu
ñánh cá, một máy xúc... có giá trị tới hàng chục, hàng trăm tỉ đồng, thì mỗi
phần trăm chất lượng giảm ñi Nhà nước mất bao nhiêu tỉ đồng. Mà mỗi DN có
tới hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn tài sản khác nhau cần đánh giá.
II.4.2. Phương pháp ñịnh giá:
Theo quy ñịnh, doanh nghiệp ñược quyền chọn một trong hai cách
xác ñịnh giá trị là phương pháp ñịnh giá theo tài sản và phương pháp dòng
tiền chiết khấu. Việc chọn phương pháp lẽ ra phải tuân theo những ngun tắc
hết sức nghiêm ngặt vì có trường hợp chỉ có thể sử dụng được phương pháp
này hoặc phương pháp kia thì ngược lại hầu hết các doanh nghiệp chỉ “thích”

Trang 17


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

chọn phương pháp tài sản. Điều này ñã tạo một kẽ hở lớn làm thất thốt tài sản
của Nhà nước.

• Thứ nhất, nếu áp dụng phương pháp tài sản thì theo quy định một số tài
sản sẽ được loại trừ khơng tính vào giá trị doanh nghiệp như tài sản thuê
(kể cả tài sản thuê của Nhà nước như ñất ñai, văn phịng...); tài sản khơng
cần dùng, chờ thanh lý...
Như vậy, rất nhiều tài sản có giá trị, đặc biệt là quyền sử dụng ñất ñã
bị “lọt sàng” khi ñịnh giá doanh nghiệp (vì là đất th nên định giá chỉ
bằng 0). Tuy nhiên một số người nắm được thơng tin đã ñặt mức giá lên
quá cao khiến những người lao ñộng khơng thể đủ tiền mua lượng cổ phần
mình được hưởng (nên phải “bán lúa non”) còn giá trị doanh nghiệp sau
khi đấu giá đã tăng chóng mặt (Cơng ty XNK Intimex, giá bình qn đấu
giá đã gấp tới 16 lần mệnh giá). Việc tăng vốn như vậy sẽ làm giá trị cổ
phiếu doanh nghiệp trở nên q “lỗng”, khó được chấp nhận đầu tư ở
mức cao. Có ý kiến cho rằng lượng giá trị tăng thêm nhờ ñất ñi thuê đó có
đáng giá khơng khi mà quyền th có thể bị Nhà nước thu lại bất cứ lúc
nào nếu Nhà nước thấy sử dụng sai mục đích. Điều đó cũng có nghĩa là
liệu có thể khai thác được gì từ phần đất khơng thuộc sở hữu của mình dù
tiền th ñất là vô cùng thấp so với giá thị trường? Nhưng cũng cần thấy
rằng dù là đất đi th, khơng tính vào giá trị của DN thì giá trị của chúng
sẽ đi đâu trong hàng chục năm liền? (có nghĩa là tài sản Nhà nước ắt hẳn
sẽ bị thất thoát). Và thường sự chênh lệch quá lớn trong vốn ñiều lệ DN
trước và sau cổ phần gây sức ép cho DN về hiệu quả kinh doanh bởi tốc
ñộ tăng trưởng lợi nhuận khơng thể ngang bằng tốc độ tăng vốn.
• Thứ hai, có những trường hợp, đặc biệt đối với những loại tài sản chuyên
biệt chỉ có thể áp dụng phương pháp dịng tiền chiết khấu mới chính xác
thì lại cố tình “ấn” phương pháp tài sản. Chẳng hạn, giả định như tính giá
trị của Nhà máy Thủy điện Hịa Bình. Nếu dùng phương pháp tài sản thì
chẳng khác gì ñem nhà máy ñi cân theo giá sắt vụn. Trong khi với phương
pháp dòng tiền chiết khấu, bằng một phép tính đơn giản lấy sản lượng
điện nhân giá điện, ta có thể thấy giá trị của nhà máy lớn đến cỡ nào.
Trang 18



Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

II.4.3. Hạn chế của những cơ chế ñịnh giá:
Theo quy ñịnh hiện hành, có hai cơ chế định giá được phép áp dụng là
thành lập Hội đồng định giá hoặc th cơng ty tư vấn ñịnh giá ñộc lập.
Thành viên của Hội ñồng ñịnh giá là cán bộ ñại diện của nhiều cơ quan
quản lý Nhà nước khác nhau, vì thế ý kiến đánh giá của họ khơng phải bao giờ
cũng thống nhất và có thể bị nghiêng về những mục tiêu quản lý riêng. Do đó,
định giá theo cơ chế này thường khơng phản ánh được giá trị "thực tế" của
DNNN. Hơn nữa, mâu thuẫn về quyền lợi giữa DNNN với các cơ quan quản lý
nhiều khi làm cho việc ñịnh giá chậm được thống nhất.
Việc sử dụng cơng ty tư vấn độc lập để định giá tuy tỏ ra có hiệu quả
hơn nhưng vẫn còn những hạn chế trong việc xác định giá trị tài sản vơ hình
như thương hiệu hay lợi thế kinh doanh. Hơn nữa, hầu hết các cơng ty tư vấn
độc lập của Việt Nam vẫn chưa ñủ kinh nghiệm và trình ñộ ñể ñịnh giá các
DNNN lớn và phức tạp.
II.4.4. Khó khăn trong việc định giá tài sản vơ hình:
Một số DNNN lớn, hoạt động tốt như Vinamilk, Bảo Minh,
Vietcombank. Các DNNN này đều có thương hiệu và tên tuổi nổi tiếng, tài sản
vơ hình có thể có giá trị khơng kém tài sản hữu hình. Mặc dù Bộ Tài chính đã
quy định cơng thức tính giá trị lợi thế kinh doanh của các DNNN (dựa trên giá
trị tài sản trên sổ sách và tỷ lệ lợi nhuận bình qn của doanh nghiệp), các
cơng thức này khó áp dụng trên thực tế. Vấn đề này đặc biệt nghiêm trọng ñối
với các DNNN lớn trong các ngành dịch vụ như bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn.
Hơn nữa, tài sản vơ hình thường mang tính chất đặc thù gắn với loại hình
sản xuất kinh doanh của mỗi DN, nó có thể rất hữu ích cho DN này nhưng
khơng có ý nghĩa gì với loại hình DN khác, nên khi ñánh giá cần xem xét ñến
yếu tố phù hợp và phạm vi sử dụng của nó. Cái khó khăn nhất đối với cơng tác

thẩm định tài sản vơ hình là cơ sở mang tính thuyết phục khi đưa ra giá trị của
nó, vì tính chất đặc thù nên tính so sánh đối với tài sản tương đương khơng
cao. Ví dụ phần mềm kế tốn đối với loại hình DN này khơng thể áp dụng cho
loại hình DN khác, thương hiệu của DN xây lắp khơng thể mang đi góp vốn

Trang 19


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

kinh doanh trong các Cty thương mại... hoặc ngay như loại tài sản vơ hình dễ
nhận thấy nhất trong các DN là giá trị chênh lệch quyền thuê ñất dài hạn khi
ñưa ra giá cho thuê trên thị trường cũng có nhiều ý kiến khác nhau mà mấu
chốt vấn ñề là giá trị tài sản vơ hình khác đưa ra so sánh chỉ mang tính tương
đối

Trang 20


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy ñiện 6

CHƯƠNG II: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN 6 KHI CHUYỂN SANG CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI
I/. Sơ lược về Ban quản lý dự án thủy ñiện 6
I.1. Giới thiệu về Ban QLDA Thủy ñiện 6:
Ban Quản lý dự án thuỷ ñiện 6 tiền thân là Ban Quản lý cơng trình thuỷ
điện Trị An, là ñơn vị kinh tế sự nghiệp trực thuộc Tập đồn điện lực Việt
Nam (Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam trước ñây, viết tắt EVN), ñược thành
lập theo Quyết ñịnh số 61NL/XDCB-LĐ ngày 31/01/1989 của Bộ Năng

Lượng, ñược bổ sung nhiệm vụ và ñổi tên theo từng Dự án mà Ban quản lý
như Ban QLDA Thủy Điện Thác Mơ, Ban QLDA Hàm Thuan – Đa Mi, Ban
QLDA Dự án Thủy Diện Đại Ninh; và là Ban QLDA Thủy Điện 6 theo Quyết
ñịnh của EVN số 22/QĐ-EVN-HĐQT ngày 15/01/2003, có tư cách pháp nhân
trong các giao dịch theo sự phân cấp của Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN),
trong đó nhiệm vụ chính của Ban quản lý dự án thủy ñiện 6 là:
-

Thay mặt Chủ ñầu tư (EVN) quản lý các dự án trong các khâu từ quản lý
qui hoạch bậc thang thuỷ điện của từng dịng sơng, cơng tác chuẩn bị ñầu
tư các dự án thuỷ ñiện trên ñịa bàn quản lý, thực hiện ñầu tư ñến kết thúc
xây dựng ñưa các dự án vào khai thác sử dụng các dự án thuỷ ñiện sau :
Hàm Thuận - ĐaMi, Đại Ninh, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đồng Nai 6,
Đồng Nai 8 và các dự án khác do Tập đồn giao

-

Thực hiện một số nhiệm vụ: Tư vấn giám sát thi cơng các cơng trình thuỷ
điện và cơng trình lưới điện đồng bộ, tư vấn thẩm tra dự tốn - tổng dự
tốn cơng trình, tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu.

I.2. Các cơng trình Ban QLDA Thủy ñiện 6 ñược giao nhiệm vụ quản lý:
-

Cơng trình thuỷ điện Thác Mơ cơng suất 150 MW, sản lượng điện bình
qn 610 triệu kWh/năm, đã vận hành được 12 năm.

-

Cơng trình thuỷ điện Sơng Pha cơng suất 7,5 MW, sản lượng điện bình

qn 42 triệu kWh, đã vận hành ñược 12 năm.

Trang 21


Xác ñịnh giá trị DN khi chuyển sang Cty cổ phần - Trường hợp Ban QLDA thủy điện 6

-

Cơng trình thuỷ điện Hàm Thuận – Đa Mi cơng suất 475 MW, sản lượng
điện bình qn 1,555 tỷ kWh, đã vận hành được 6 năm.

-

Dự án thuỷ điện Đại Ninh cơng suất 300MW sản lượng điện bình qn
1,178 tỷ kWh, khởi cơng xây dựng ngày 10/05/2003, đã vận hành vào cuối
năm 2007.

-

Dự án thuỷ ñiện Đồng Nai 3 và Đồng Nai 4 cơng suất 520 MW sản lượng
điện bình qn 1,716 tỷ kWh, khởi cơng xây dựng ngày 26/12/2004, dự
kiến đưa vào vận hành dự án Đồng Nai 3 cuối năm 2009, Đồng Nai 4
cuối năm 2010.

II.3. Tính khả thi trong việc chuyển ñổi các Ban quản lý dự án của nghành
điện nói chung và Ban QLDA Thủy điện 6 nói riêng thành công ty cổ
phần:
Năng lượng là một trong những yếu tố then chốt trong việc thúc ñẩy sự
phát triển cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc thượng tầng của một quốc gia. Trong đó

Ngành điện có vai trị quan trọng trong sự đóng góp này. Trong sự tăng trưởng
của nền kinh tế Việt Nam thập niên vừa qua, Ngành ñiện ñã cố gắng làm tốt
nhiệm vụ của mình trong việc sản xuất và phân phối nguồn năng lượng ñáp
ứng cho nhu cầu xã hội.
Qui hoạch phát triển ñiện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015, có xét đến
năm 2025 với mục tiêu Phát triển nguồn ñiện phải ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu
ñiện cho phát triển kinh tế - xã hội với mức tăng GDP khoảng (8,5÷9)%/năm
và cao hơn tương ứng nhu cầu phụ tải ñiện tăng ở mức 17% năm (phương án
cơ sở), 20% năm (phương án cao) trong giai đoạn 2006 - 2015, trong đó
phương án cao là phương án ñiều hành, chuẩn bị phương án 22% cho trường
hợp tăng trưởng ñột biến (QĐ110/2007/QĐ-TTg ngày 18/07/2007 - Qui hoạch
ñiện VI). Với chiến lược này, tổng nhu cầu vốn ñầu tư phát triển ñiện trong
giai ñoạn này khoảng 79,9 tỷ USD, tương ñương 1.262.980 tỷ ñồng; trong ñó
ñầu tư cho nguồn ñiện khoảng 52 tỷ USD và ñầu tư cho lưới ñiện gầnn 27,9 tỷ
USD, bình quân mỗi năm vốn ñầu tư cho nghành ñiện gần 4 tỷ USD. Năm
2007, nhu cầu vốn của Tập đồn điện lực Việt nam (EVN) là 42.388 tỷ ñồng,

Trang 22


×