Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỨC LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 80 trang )

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THEO
QĐ48 - BTC
1.1. Sự cần thiết của việc hồn thiện kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ cho doanh nghiệp sản xuất
Thành phẩm là sản phẩm đã đƣợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình cơng nghệ trong doanh nghiệp, đƣợc kiểm nhận đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
và nhập kho. Thành phẩm là kết quả của việc lao động sáng tạo của tồn bộ cơng nhân
viên trong doanh nghiệp. Nó đƣợc coi là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất trực
tiếp nhƣng đồng thời lại đƣợc coi là tiền đề của quá trình tiêu thụ.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng của sự tuần hoàn, chu chuyển vốn
trong doanh nghiệp sản xuất khi doanh nghiệp giao hàng cho ngƣời mua và đƣợc
ngƣời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán . Khi nền kinh tế ngày càng phát
triển, giữa các doanh nghiệp ln có sự cạnh tranh gay gắt thì việc tối đa hóa lợi nhuận
ln là mục tiêu mà các doanh nghiệp ln hƣớng tới. Do đó khâu tiêu thụ thành phẩm
đƣợc doanh nghiệp vơ cùng chú trọng, vì thơng qua khâu tiêu thụ thành phẩm mới thể
hiện đƣợc tính hữu ích của sản phẩm cũng nhƣ là mối quan tâm và sự chấp nhận đối
với sản phẩm của ngƣời tiêu dùng. Chính vì vậy, tổ chức kế tốn tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong công
tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Nếu nhƣ doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tốt, doanh nghiệp sẽ hạn chế đƣợc những rủi ro khơng đáng có, đồng thời có thể
kịp thời phát hiện những thành phẩm chậm luân chuyển, đề xuất những biện pháp
thích hợp để đẩy nhanh sự tuần hoàn, chu chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Qua thơng tin số liệu mà kế tốn cung cấp chủ doanh nghiệp có thể có đƣợc cái
nhìn và đánh giá một cách toàn diện hiệu quả, mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ. Từ đó đƣa ra những điều chỉnh kịp thời cân đối lại từng khâu trong quá
trình lập kế hoạch
Đối với các nhà đầu tƣ, kế tốn xác định kết quả cung cấp thơng tin giúp các nhà
đầu tƣ có thể đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đƣa ra


những quyết định đầu tƣ đúng đắn nhất.

1


1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ
1.2.1. doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thƣờng của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng khơng bao gồm thuế GTGT, cịn đối với doanh nghiệp áp dụng
tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng đã bao gồm cả
thuế GTGT.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi đáp ứng đồng thời
các điều kiện sau:
 Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm
 Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm
 Doanh thu xác định tƣơng đối chắc chắn
 Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ bán hàng
 Doanh nghiệp xác định đƣợc chi phí liên quan đến bán hàng
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt hiện nay để có thể thu hút đƣợc khách hàng
cũng nhƣ đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cần có những chế độ
khuyến khích khách hàng, biện pháp để có thể kích thích khách hàng mua nhiều sản
phẩm hơn. Ví dụ nhƣ khi nếu sản phẩm doanh nghiệp bán ra cho khách hàng có một số
lƣợng nhỏ kém phẩm chất, khi khách hàng yêu cầu giảm giá doanh nghiệp phải chấp
nhận để có thể duy trì mối quan hệ lâu dài cũng nhƣ sự tin tƣởng của khách hàng đối

với doanh nghiệp. Các khoản này đƣợc gọi là các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
 Chiết khấu thƣơng mại: là số tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua do mua
với số lƣợng lớn trong một lần (bớt giá) hoặc tích lũy trong một khoảng thời
gian nhất định (hồi khấu).
 Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho ngƣời mua ngoài hóa đơn do hàng
kém chất lƣợng, sai quy cách, giao không đúng thời gian, địa điểm…(phát
sinh sau khi bán hàng).
 Hàng bán bị trả lại: là trị giá hàng đã tiêu thụ nhƣng bị khách hàng từ chối
mua, trả lại do hàng hóa sai quy cách, phẩm chất…khơng phù hợp với hợp
đồng đã ký.
 Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.
2

Thang Long University Library


1.2.3. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm
trừ doanh thu
Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch

Doanh thu thuần =

vụ

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu


1.2.4. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ
đã tiêu thụ trong kì. Trị giá vốn của thành phẩm xuất bán của doanh nghiệp là toàn bộ
số tiền thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đƣợc thành phẩm đó, việc hạch toán giá vốn
sẽ đƣợc thực hiện đồng thời cùng lúc với xác định doanh thu hoặc vào ngày cuối kỳ.
1.2.5. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp =

Doanh thu thuần

-

Giá vốn hàng bán

1.2.6. Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm 2 khoản: Chi phí quản lí doanh nghiệp và
chi phí bán hàng. Trong đó:
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh liên quan đến q trình bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hồng hóa,
dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh liên quan đến tồn bộ hoạt động quản lý chung của
doanh nghiệp trong kỳ.
1.2.7. Kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ: là kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, là chỉ tiêu chất lƣợng
đánh giá hiệu quả của công tác tiêu thụ và cũng là bộ phận chủ yếu cấu thành nên kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất kết quả tiêu thụ là
khoản chênh lệch giữa lợi nhuận gộp và chi phí quản lý kinh doanh. Việc xác định kết

quả tiêu thụ đƣợc thực hiên vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tùy vào từng
doanh nghiệp.
Kế quả tiêu thụ =

Lợi nhuận gộp -

3

Chi phí quản lý kinh
doanh


1.3. Các phƣơng thức tiêu thụ và phƣơng thức thanh tốn
1.3.1. Các phương thức tiêu thụ
1.3.1.1. Bán bn
Bao gồm 2 hình thức:
 Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là phƣơng thức giao thành
phẩm cho bên mua trực tiếp tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất thành phẩm giao cho
bên mua, bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh tốn khi đó thành phẩm đƣợc
xác định là tiêu thụ và ngƣời bán đã chuyển giao quyền sở hữu về số sản phẩm này.
 Bán buôn qua kho theo hình thƣc chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp xuất thành phẩm,
dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi th ngồi chuyển hàng đến kho của bên
mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Thành phẩm chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào bên mua nhận đƣợc, kiểm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì số thành phẩm chuyển giao mới đƣợc
coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp hay bên mua chịu là do thỏa thuận
trƣớc Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ
thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho

khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca hoặc
hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho
khách kiểm kê sản phẩm tồn quầy để xác định số lƣợng thành phẩm đã bán trong ngày,
trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực
tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê thành phẩm tồn quầy để xác
định số lƣợng thành phẩm đã bán trong ca, trong ngày, và lập báo cáo bán hàng.
 Bán hàng trả góp: là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngƣời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngƣời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thƣờng số tiền trả ở
các kỳ tiếp theo sẽ bằng nhau trong đó bao gồm một phần gốc và một phần lãi. Về
thực chất chỉ khi ngƣời mua thanh tốn hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi bán hàng trả góp cho ngƣời mua thì lƣợng
thành phẩm chuyển giao coi nhƣ là tiêu thụ.
 giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu sẽ đƣợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu sẽ phải thu tiền bên mua.
4

Thang Long University Library


1.3.1.2. Bán lẻ
Bao gồm các hình thức:
1.3.1.3. Bán hàng đại lý
Hình thức gửi bán đại lý: là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao
thành phẩm cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm
đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại
lý. Số thành phẩm chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh tốn tiền hoặc thơng báo về số thành phẩm đã bán đƣợc, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số thành phẩm này.
1.3.2. Các phương thức thanh tốn
Thơng thƣờng việc thanh tốn thƣờng đƣợc chia ra làm hai phƣơng thức: phƣơng
thức thanh toán tiền trực tiếp và phƣơng thức thanh toán trả sau.
1.3.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
Ở phƣơng thức này, sau khi ngƣời mua nhận đƣợc hàng mua sẽ thanh toán ngay
tiền hàng cho doanh nghiệp, có thể bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, tiền tạm ứng,
hoặc bằng hàng (hàng đổi hàng)…
1.3.2.2. Phương thức thanh toán trả sau
Phƣơng thức thanh toán trả sau: tức là khách hàng đã nhận đƣợc hàng nhƣng
chƣa thanh toán ngay cho doanh nghiệp. Việc trả sau có thể thực hiện theo điều kiện
tín dụng ƣu đãi theo thỏa thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10,n/30” có nghĩa là trong 10
ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu ngƣời mua thanh toán sẽ đƣợc hƣởng chiết
khấu thanh toán 1%. Từ ngày thứ 11 đến hết ngày thứ 30 ngƣời mua phải thanh tốn
tồn bộ cơng nợ “n”. Nếu đến hết 30 ngày mà ngƣời mua chƣa thanh tốn nợ thì họ sẽ
phải chịu lãi suất tín dụng.
1.4. Các phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán
1.4.1. Phương pháp thực tế đích danh
Thành phẩm đƣợc quản lý theo lô và khi xuất kho lơ nào thì tính theo giá thực tế
nhập kho đích danh lơ đó.
Ƣu điểm: phƣơng pháp này là độ chính xác cao, cơng tác tính giá thành phẩm
thực hiện kịp thời
Nhƣợc điểm: tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm.
Phƣơng pháp này phù hợp với với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt
hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.

5



1.4.2. Phương pháp giá bình quân
Theo phƣơng thức này giá trị của từng loại thành phẩm tồn kho đƣợc tính theo
giá trị trung bình của từng loại thành phẩm tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại thành
phẩm tồn kho đƣợc sản xuất trong kỳ. Phƣơng pháp này có thể tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lơ thành phẩm sản xuất xong, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Giá thực tế thành phẩm
xuất kho

= Số lƣợng thành phẩm
xuất kho

* Giá đơn vị bình qn

Có 2 phƣơng pháp tính giá bình qn:
1.4.2.1. Giá đơn vị bình qn cả kỳ dự trữ
Theo phƣơng pháp này đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá mua, giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính đơn giá bình
qn.
Giá trị thực tế của thành phẩm tồn đầu
kỳ và thành phẩm nhập kho trong kỳ
Số lƣợng thực tế của thành phẩm tồn
đầu kỳ và thành phẩm nhập kho trong
kỳ

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ =

Ƣu điểm: của phƣơng pháp này là khá đơn giản, dễ làm chỉ cần thực hiện một lần

vào cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: cơng tác kế tốn dồn vào cuối kỳ dẫn tới khối lƣợng công việc lớn,
phƣơng pháp này cũng chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay thời
điểm phát sinh nghiệp vụ.
1.4.2.2. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập kho thành phẩm kế toán phải xác định lại giá bình qn cho
mỗi loại để lấy đó làm căn cứ tính giá xuất kho cho mỗi lơ hàng xuất sau đó.
Giá thực tế của thành phẩm sau mỗi lần
nhập

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập =

Số lƣợng thực tế của thành phẩm sau mỗi
lần nhập

Ƣu điểm: phƣơng pháp này có ƣu điểm là khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm
của phƣơng pháp trên , công tác kế tốn khơng bị dồn vào cuối kỳ, đáp ứng u cầu
kịp thời của thơng tin kế tốn ngay thơi điểm phát sinh nghiệp vụ
6

Thang Long University Library


Nhƣợc điểm: việc tính tốn sẽ trở nên phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
1.4.3. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phƣơng pháp này áp dụng trên giả định là thành phẩm đƣợc sản xuất trƣớc thì
đƣợc xuất trƣớc. Giá trị thành phẩm xuất kho đƣợc tính theo giá lô thành phẩm sản
xuất trƣớc và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng đƣợc xuất hết.
Ƣu điểm: của phƣơng pháp này mang lại là có thể tính giá hàng xuất kho kịp
thời.

Nhƣợc điểm: làm cho doanh thu hiện tại khơng phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại hơn nữa nếu doanh nghiệp có số lƣợng chủng loại mặt hàng phong phú,
phát sinh nhập xuất liên tục sẽ dẫn tới chi phí hạch tốn cũng nhƣ khối lƣợng cơng
việc tăng lên rất nhiều.
1.4.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm đƣợc sản xuất
sau sẽ đƣợc xuất trƣớc, và thành phẩm còn lại cuối kỳ là thành phẩm đƣợc sản xuất
trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho đƣợc tính theo giá của
lơ thành phẩm nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị thành phẩm tồn kho đƣợc tính theo
giá của thành phẩm nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ƣu điểm: của phƣơng pháp này là áp dụng cho các doanh nghiệp có thể quản lý
đƣợc thời gian nhập của từng lơ hàng cụ thể; chi phí của lần mua gần nhất sát với giá
vốn thực tế xuất kho, đảm bảo đƣợc nguyên tắc phù hợp trong kế toán
Nhƣợc điểm: trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá thị
trƣờng, khối lƣợng công việc tính tốn, ghi chép nhiều.
1.5. Kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1.5.1. Chứng từ và tài khoản sử dung
1.5.1.1. Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ hàng và thanh tốn tiền hàng với ngƣời mua
phải có chứng từ phù hợp để phản ánh một cách chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ
và thanh tốn, đồng thời làm cơ sở pháp lí ghi sổ sau này.
Doanh nghiệp cũng phải có một trình tự ln chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi
chép sổ một cách phù hợp, một số chứng từ thƣờng dùng nhƣ:
 Hóa đơn GTGT: dùng cho các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp khấu trừ
thuế GTGT
 Hóa đơn bán hàng thông thƣờng: dùng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc trong trƣờng hợp bán các mặt hàng thuộc đối
tƣợng không chịu thuế GTGT
7



 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
 Chứng từ thanh tốn: phiếu thu, giấy báo Có,…
 Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi
1.5.1.2. Tài khoản sử dung
TK 155 – Thành phẩm: tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
TK 155 – Thành phẩm
SDĐK: Trị giá thực tế thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
 Trị giá thành phẩm bị ngƣời mua trả
lại nhập kho;
 Trị giá thành phẩm phát hiện thừa khi
kiểm kê
 Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho
cuối kỳ (KKĐK)

 Trị giá thành phẩm xuất kho
trong kỳ;
 Trị giá thành phẩm phát hiện
thiếu khi kiểm kê
 Kết chuyển giá trị thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
(KKĐK)

SDCK: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh giá trị thành
phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; trị
giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngƣời đặt hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận
thanh toán.

TK 157 – Hàng gửi bán
SDĐK: Trị giá thành phẩm gửi bán đầu kỳ
 Trị giá thành phẩm đã gửi cho khách
hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi;
 Trị giá thành phẩm đã cung cấp cho
khách hàng nhƣng chƣa đƣợc xác định
là đã bán;
 Cuối kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm
đã gửi đi bán chƣa đƣợc xác định là
bán cuối kỳ (KK ĐK)

 Trị giá thành phẩm gửi đi bán,
dịch vụ đã cung cấp đƣợc xác
định là đã bán;
 Trị giá thành phẩm đã gửi đi bị
khách hàng trả lại;
 Đầu kỳ kết chuyển trị giá
thành phẩm đã đi gửi bán, dịch
vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác
định là đã bán đầu kỳ (KKĐK)

SDCK: trị giá thành phẩm đã gửi đi chƣa
đƣợc xác định là đã bán trong kỳ.

8

Thang Long University Library


TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
mà doanh nghiệp đã thực hiện, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
TK 511 cuối kỳ khơng có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa;
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm;
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ;
TK 5118: Doanh thu khác.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT tính theo phƣơng pháp trực
tiếp) tính trên doanh thu trong kỳ
(nếu có)
Tổng doanh thu bán thành phẩm,
 Số chiếu khấu thƣơng mại, giảm
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
giá hàng bán và doanh thu hàng
tiện trong kỳ.
bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
 Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.

9


TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu:
TK 521 đƣợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 nhƣ sau:
TK 5211 – Chiếu khấu thƣơng mại: tài khoản này phản ánh số tiền chiết khấu

thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán do khách hàng mua với
số lƣợng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đơng kinh tế. TK 5211 khơng có số dƣ
cuối kỳ.
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành
phẩm đã tiêu thụ nhƣng bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất,…
nhƣ đã thỏa thuận trong hợp đồng. TK 5212 khơng có số dƣ cuối kỳ.
TK 5213 – Giảm giá hàng bán: tài khoản này phản ánh khoản giảm giá ngồi hóa
đơn cho khách hàng tính trên giá bán đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất
hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng. TK 5213 khơng có số dƣ cuối
kỳ.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Số chiểu khấu thƣơng mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ số tiền
tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào khoản phải giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định
thu khách hàng về số thành phẩm đã bán
doanh thu thuần của kỳ kế toán
Các khoản giảm giá hàng bán đƣợc chấp
nhận trong kỳ

TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để xác định trị giá vốn của thành phẩm xuất bán, dịch vụ đã
cung cấp trong kỳ. TK632 khơng có số dƣ cuối kỳ

10

Thang Long University Library



TK 632 – Giá vốn hàng bán
 Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất
hoàn thành xuất bán, dịch vụ đã cung
cấp (đƣợc coi là tiêu thụ trong kỳ)

Trị giá vốn của thành phẩm xuất
bán bị trả lại;

 Hao hụt mất mát của thành phẩm tồn
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
kho sau khi trừ bồi thƣờng
đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác định
 Trích lập dự phịng giảm giá thành kết quả kinh doanh”
phẩm tồn kho

TK 631 – Giá thành sản xuất
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở các đơn vị sản xuất trong trƣờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng
pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản 631 khơng có số dƣ cuối kỳ
TK 631 – Giá thành sản xuất
 Giá thành sản phẩm hoàn thành
nhập kho, giữ bán kết chuyển vào
TK 632 “Giá vốn hàng bán”;

 Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch
vụ dở dang đầu kỳ;
 Chi phí sản xuất kinh doanh dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ

11


 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang cuối kỳ kết chuyển vào TK
154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang”


1.5.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKTX
Phƣơng pháp KTTX theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên liên tục có hệ thống tình
hình Nhập – Xuất – Tồn hàng tồn kho trên sổ kế tốn. Phƣơng pháp này có thể áp
dụng cho nhiều doanh nghiệp đặc biết là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có
giá trị lớn.
Ƣu điểm: giúp cho việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho
trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho về cả số lƣợng lẫn giá trị,
Nhƣợc điểm: do ghi chép thƣờng xuyên liên tục nên khối lƣơng ghi chép của kế
tốn lớn dẫn tới chi phí hạch tốn cao.
Phƣơng thức bán bn
Sơ đồ 1.1. Kế tốn bán buôn
TK 154, 155

Xuất TP
Gửi bán

TK 157

Ghi nhận
GVHB TP
gửi bán


TK 632

TK 511

TK 911

Kết chuyển
GVHB

Doanh thu
Kết chuyển
DTT

Chƣa thuế
GTGT

TK 3331

TK 521

Giá vốn TP tiêu thụ trực tiếp

TK 111, 112, 131

K/c
Giảm
trừ DT

Thuế
GTGT

đầu ra

Giảm trừ doanh thu

12

Thang Long University Library


Kế toán bán lẻ tại quầy bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán lẻ thành phẩm tại quầy bán lẻ, cửa hàng giới thiệu
sản phẩm
TK 155

TK 155

Xuất kho giao
hàng bán lẻ

Cho quầy, cửa
hàng

Phản ánh

TK 632

TK 911

K/c GVHB


K/c DTT

TK 511

TK 111, 1381

Ghi nhận DT

GVHB
TK 3331

13


Phƣơng thức bán hàng trả góp:
Sơ đồ 1.3. Kế tốn bán hàng trả góp
TK 154, 155

TK 111, 112, 131

TK 911

TK 632

TK 511
DT bán hàng theo giá bàn thu tiền 1 lần

Kết chuyển
DTT


GV TP

Tk 3331

K/c

Thuế GTGT
Tiêu thụ

GVHB
TK 515

TK 3387

Đầu ra

CL giá bán trả góp và giá
K/c DT

Lãi trả góp

Bán thu tiền 1 lần
TK 131

Tài chính

Phân bổ
từng kỳ

Gốc và lãi

Trả theo
từng kỳ

14

Thang Long University Library


Phƣơng thức bán hàng đại lý:
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng đại lý (Bên giao đại lý)

TK 154, 155

TK 157

TK 632

TK 911

TK 511
DT chƣa

K/c DTT

TK 6421

TK 131
Hoa hồng
trả ĐL


Thuế GTGT
Xuất TP

Ghi nhận

Gửi ĐL

GVHB

K/c
GVHB
TK 133
Thuế GTGT

TK 3331

Hoa hồng
Thuế GTGT

TK 111, 112

Đầu ra
Số tiền ĐL
Thanh toán

15


Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng đại lý ( Bên nhận đại lý)
TK 003

Số
Hàng
nhận

hàng
đã bán

TK 911

TK 511

TK 331

DT hoa hồng ĐL

K/c DTT

TK 111, 112, 131

Số tiền thu về bán
Hàng ĐL

bán
ĐL

Trả
lại
hàng

TK 3331


Thuế GTGT đầu ra

Thanh toán tiền cho
Bên giao ĐL

16

Thang Long University Library


1.5.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK
Phƣơng pháp KKĐK không theo dõi một cách thƣờng xuyên và liên tục tình
hình biến động thành phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ phản ánh trị giá
hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ thông qua kiểm kê để xác định lƣợng hàng tồn kho thực
tế và xuất bán.
Ƣu điểm: giảm khối lƣợng ghi chép cho kế tốn
Nhƣợc điểm: cơng việc kế tốn dồn vào cuối kỳ, cơng việc kiểm tra khơng
thƣờng xun tronh tình hình nhập, xuất kho là liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm
tra của kế tốn trong quản lý, khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập
kho không trùng với ghi sổ kế toán
Sơ đồ 1.6. Kế toán tiêu thụ TP tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp KKĐK
K/c giá trị TP tồn kho và gửi bán cuối kỳ
TK 155,157

TK 632

TK 911


TK 511

TK 111,112.131

K/c trị giá TP tồn
K/c DTT
Kho và gửi
bán đầu kỳ

K/c GVHB

TK 631

TK 521
K/c GTDT

Tổng giá thành TP

DT chƣa thuế
GTGT

TK 3331
Thuế
Đầu ra

Hoàn thành trong kỳ

17



1.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
1.6.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.6.1.1. Chứng từ sử dụng
Để xác định kết quả tiêu thụ ngoài xác định doanh thu và giá vốn cần phải xác
định đƣợc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi hạch tốn những chi
phí này cần một số chứng từ sau:
 Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn thơng thƣờng
 Phiếu chi
 Bảng phân bổ tiền lƣơng
 Bảng khấu hao TSCĐ
1.6.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong q trình tiêu thụ hàng hố
bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bảo quản,
đóng gói, vận chuyển.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và những chi phí
chung cho doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lƣơng của nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, thuế nhà đất, thuế môn
bài…
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
Các chi phí quản lý kinh doanh phát kinh doanh
sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
sang TK 911

18


Thang Long University Library


1.6.2. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh
Sơ đồ 1.7. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh
TK 6421, 6422

TK 334, 338

TK 111, 112, 138,
152, 334, …

Lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
Các khoản ghi giảm chi phí quản
lý kinh doanh trong kỳ
TK 152, 153
Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu
CCDC phân bổ 1 lần
TK 911

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí quản lý
kinh doanh

TK 142, 242, 335
Phân bổ chi phí trả trƣớc ngắn hạn, dài hạn
Giá trị CCDC phân bổ nhiều kỳ, trích trƣớc
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ


TK 111, 112, 331, 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp, chi phí dịch vụ
Mua ngồi hoặc chi phí bằng tiền khác
TK 1592, 351, 352
Trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi
Quỹ trợ cấp mất việc, dự phịng bảo hành..
Hồn nhập dự phịng (nếu có)

19


1.6.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh – TK 911
Đƣợc dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn TP đã tiêu thụ.

Kết chuyển doanh thu thuần về số thành

Kết chuyển chi phí tài chính

phẩm đã tiêu thụ trong kỳ

Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh

Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính

Kết chuyển chi phí khác


Kết chuyển các khoản thu nhập khác

Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh Kết chuyển khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp
nghiệp
Kết chuyển lãi

Kết chuyển lỗ

Kết thúc một kỳ kế toán, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong đó
kết quả tiêu thụ sẽ đƣợc tiến hành theo trình tự nhƣ sơ đồ dƣới đây:

20

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.8. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

TK 632

TK 511

TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần

Kết chuyển GVHB

Tk 521

Kết chuyển giản trừ DT

TK 6421
Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 421

Kết chuyển lỗ

TK 6422
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp

Kết chuyển lãi

21


1.7. Các hình thức ghi sổ trong kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quá
tiêu thụ
1.7.1. Các hình thức ghi sổ
Hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều sử dụng một hình thức sổ kế tốn nhất định phù
hợp với đặc điểm cũng nhƣ là quy mô hoạt động của doanh nghiệp đó. Theo quyết
định số 48/2006/QĐ – BTC, có 4 loại hình thức ghi sổ sau:
 Nhật ký chung
 Nhật ký – Sổ cái
 Chứng từ ghi sổ
 Kế tốn trên máy tính
1.7.2. Hình thức Nhật ký chung
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký

chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp.
Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khóa Sổ Cái và các Sổ, Thẻ chi tiết. Từ các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tàu khoản. Số liệu trên bảng
tổng hợp chi tiết đƣợc đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dƣ cuối
tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu nếu đảm bảo khớp
đúng thì số liệu khóa sổ trên Sổ Cái đƣợc sử dụng để lập “Bảng Cân đối số phát sinh”
và báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Sổ
Nhật ký chung cùng kỳ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung:

22

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ kế tốn (Hóa đơn
GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi ….)

Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết các TK 111, 112,

131, 3331, 155, 511,
632, 642, 911.

Sổ cái các TK 111, 112, 131,
155, 511, 632, 642, 911

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiểu kiểm tra:

23

Bảng tổng hợp, chi
tiết


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
ĐỨC LONG
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Sản xuất Thƣơng mại Dịch vụ
Đức Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
 Tên công ty : Công ty TNHH Sản xuất Thƣơng Mại Dịch vụ Đức Long
 Địa chỉ


: Số 9, Minh Khai, Nhƣ Quỳnh, Văn Lâm, Hƣng Yên

 Tên Tổng GĐ
 Tên GĐ

: Nguyễn Gia Nhì

: Nguyễn Gia Đạt, Nguyễn Thị Tám

 Điện thoại : 03213785899
 Fax : 03213785899
 Email

:

 Website

:

 Hình thức sở hữu : Cơng ty TNHH hai thành viên
 Mã số thuế : 0900235283
 Vốn điều lệ : 1.197.090.665 đồng (Một tỷ một trăm chín mƣơi bảy triệu khơng
trăm chín mƣơi nghìn sáu trăm sáu mƣơi năm đồng)
 Số lao động : 30 ngƣời (tính đến hết tháng 12 năm 2013)
Công ty TNHH Sản xuất Thƣơng mại Dịch vụ Đức Long là đơn vị có truyền
thống lâu năm trong ngành sản xuất bao bì nhựa. Với trang thiết bị là nhà xƣởng kiên
cố, thoáng rộng, sạch sẽ và thiết bị máy móc tiên tiến hiện đại đƣợc nhập khẩu từ Đài
Loan và Nhật Bản, những thiết bị chuyên nghiệp tiên tiến để sản xuất ra những sản
phẩm bao bì chất lƣợng cao. Sản phẩm chủ yếu của công ty là: các loại túi nhựa và

màng nhựa bằng chất liệu PE, PP, HD ,OPP… phục vụ các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và xây dựng nhƣ các loại túi đóng gói thực phẩm, đóng gói bánh kẹo và nhiều
sản phẩm dân dụng khác. Các loại màng lót beton, màng che phủ hàng hóa, che phủ
linh kiện máy móc vật tƣ …, phục vụ cho nông nghiệp nhƣ trồng rau sạch, che chắn
gió rét cho mạ, chắn chuột bảo vệ hoa mầu...
Với kinh nghiệm lâu năm, với sự đam mê nghề nghiệp cùng đội ngũ công nhân
kỹ thuật lành nghề luôn luôn sáng tạo trong sản xuất, công ty luôn sẵn sàng phục vụ
khách hàng các loại túi nhựa và bao bì chất lƣợng cao, mẫu mã đa dạng phong phú.
24

Thang Long University Library


Ngồi ra cơng ty cịn phục vụ và cung cấp thiết bị máy móc ngành nhựa ví dụ
nhƣ: đế máy giặt, cánh tản nhiệt, pulley động cơ máy giặt,…. Cung cấp phụ gia hóa
chất ngành nhựa, đặc biệt là cung cấp Taical, Suncal, Lexcal để tái tạo hạt nhựa và thổi
màng mỏng …
Cơng ty có 1 nhà máy và 1 văn phòng đại diện:
 Văn phòng đại diện: Số 9, Minh Khai, Nhƣ Quỳnh, Văn Lâm, Hƣng Yên.
 Nhà máy sản xuất: Số 3 – Khu Công nghiệp làng nghề Minh Khai, Nhƣ
Quỳnh, Văn Lâm, Hƣng Yên.
Việt Nam đang trên đà hội nhập kinh tế với các quốc gia trên thế giới, công ty
TNHH Sản xuất Thƣơng Mại Dịch vụ Đức Long với slogan “Chất lƣợng là hàng đầu
và uy tín cũng là hàng đầu” đã và đang ln mong muốn cùng với đối tác, cùng với
các nhà phân phối vƣơn đến tới đỉnh cao chất lƣợng mà vẫn giữ vững đƣợc sự uy tín
trong lịng khách hàng. Cơng ty luôn hƣớng tới mục tiêu cùng đất nƣớc hội nhập
chung vào nền kinh tế thế giới.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Mơ hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của cơng ty đƣợc bố trí chặt chẽ theo mơ
hình trực tuyến chức năng giúp nâng cao năng suất trong công việc, phát huy hết khả

năng của cán bộ công, nhân viên, cán bộ trong phân xƣởng, đồng thời bồi đắp thêm tay
nghề chuyên môn ở mức tốt nhất dƣới sự đôn đốc và giám sát gắt gao của những
ngƣời lãnh đạo trong công ty. Sau đây là mơ hình cơ cấu tổ chức các phịng ban của
cơng ty TNHH Sản xuất Thƣơng Mại Dịch vụ Đức Long:

25


×