Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 64 trang )

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn
Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM. Theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2001 về quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã đưa ra khái niệm về cho vay như
sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một số
nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Qua đó ta có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (ngân
hàng thương mại và người vay), trong đó bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay
là các cá nhân và thể nhân sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời
bên đi vay cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa
thuận.
Dựa vào thời hạn cho vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là cho
vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và được
dùng để tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Cho vay dài hạn
chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: Các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở, các
thiết bị quy mô lớn.


Từ những định nghĩa về cho vay nêu trên, ta có thể khái quát về khái niệm cho
vay ngắn hạn như sau: “Cho vay ngắn hạn là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân
1

Thang Long University Library


hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở xuống với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Đặc điểm cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Thời gian thu hồi vốn nhanh
Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng cá nhân, hộ gia đình khác. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát
sinh nhu cầu vốn để mua nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất hay tiêu
dùng cá nhân... Thông thường, những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời và sớm
được thu lại dưới hình thái tiền tệ, vì vậy thời gian thu hồi khoản cho vay nhanh.
Rủi ro thường không cao
Do khoản cho vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì thế ít chịu ảnh hưởng của
những biến động không thể lường trước của nền kinh tế như: khả năng phá sản, đồng
tiền mất giá... Do đó, cho vay ngắn hạn thường ít gặp rủi ro hơn.
Lãi suất thấp
Lãi suất cho vay là khoản chi phí người đi vay phải trả cho ngân hàng để được
quyền tạm thời sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Chính vì rủi ro của khoản vay
thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường thấp hơn so với
các khoản vay dài hạn khác.
Hình thức cho vay đa dạng
Ngân hàng cung cấp ngày càng nhiều phương thức cho vay ngắn hạn như: cho

vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức... nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán, giảm thiểu rủi ro.
Mục đích sử dụng vốn đa dạng
Đặc điểm của cho vay ngắn hạn là khách hàng của ngân hàng thường vay vốn
ngắn hạn để mua nguyên vật liệu, luân chuyển vốn lưu động, trả lương nhân viên, tiêu
dùng cá nhân... nên mục đích sử dụng vốn của khách hàng rất đa dạng.
Đối tượng khách hàng vay đa dạng
Đối tượng vay vốn ngắn hạn của ngân hàng thường là khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp và hộ gia đình. Qua đó ta thấy số lượng khách hàng phong phú, đa dạng.

2


1.1.3. Phân loại cho vay ngắn hạn
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình trong khoản thời gian từ đủ 12 tháng trở xuống. Các khoản vay
này là nguồn tài trợ giúp người tiêu dùng trang trải các nhu cầu cuộc sống như: mua
sắm vật dụng, đồ đạc trong gia đình (TV, xe máy, tủ lạnh...) trước khi họ có đủ khả
năng tài chính. Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn cho vay trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh có cùng kỳ hạn, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi
suất cho vay trong lĩnh vực này.
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là hình thức cho vay nhằm tài trợ vốn lưu động
cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp kinh doanh trong khoản thời gian
từ đủ 12 tháng trở xuống. Khách hàng doanh nghiệp, cá nhân thường vay vốn với mục
đích luân chuyển vốn lưu động, mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên, đóng
tiền điện, nước... trước khi họ có đủ khả năng tài chính.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Cho vay từng lần áp dụng với cho vay tiêu dùng và cho vay
kinh doanh ngắn hạn. Áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn không

thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay từng lần, hoặc ngân hàng xét thấy cần thiết
phải áp dụng loại hình cho vay này để giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn. Mỗi
lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục và ký HĐTD. Việc thẩm định,
xét duyệt cho vay, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn và thu nợ được thực hiện
theo từng hợp đồng cho vay do đó NHTM có thể kiểm soát dễ dàng từng món vay tách
biệt.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng kinh doanh, tiêu
dùng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên, có khả năng tài chính, hoạt động
kinh doanh ổn định và được ngân hàng tín nhiệm. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối
đa được duy trì nhất định trong một thời gian do ngân hàng và khách hàng đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một
hạn mức tín dụng mà khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định (gọi là “thời
hạn duy trì hạn mức tín dụng”). Thời hạn này được xác định căn cứ vào đặc điểm, chu
kỳ sản xuất kinh doanh và mục đích tiêu dùng của khách hàng nhưng không quá 12
tháng. Dư nợ của khách hàng trong suốt thời gian này không vượt quá hạn mức tín
dụng đã ký kết.
Với hình thức này khách hàng tiêu dùng, doanh nghiệp chỉ cần ký hợp đồng một
lần sẽ có một hạn mức cho cả năm, khách hàng có quyền trả nhiều lần trong kỳ nhưng
3

Thang Long University Library


phải đảm bảo dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. Điều đó giúp các khách hàng
tiêu dùng, doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và có thể sử dụng vốn vay kịp thời nhất, có
hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng của mình.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản
vãng lai với một số lượng và thời hạn từ đủ 12 tháng trở xuống. Do tính chủ động và
linh hoạt khi sử dụng, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng hình thức tín dụng này

nhằm điều hòa thường xuyên ngân quỹ của doanh nghiệp. Với hình thức này thì
NHTM luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn
hạn mức tín dụng. Trong đó, ngân hàng không thể tính lãi trên toàn bộ hạn mức tín
dụng đã cam kết và thời hạn cho vay đã thỏa thuận mà chỉ có thể tính trên số dư nợ
thực tế trong những ngày tồn tại dư nợ đó. Mặt khác, tiền cho vay không theo mục
đích cụ thể nào mà thường do khách hàng tùy ý sử dụng. Các đảm bảo nếu có cũng chỉ
là các yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng tiền vay. Vì
những nhược điểm trên mà ngân hàng thường chỉ áp dụng cho vay theo hạn mức thấu
chi đối với những khách hàng truyền thống, có tín nhiệm và ngân hàng muốn phát
triển mối quan hệ tín dụng.
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức đảm bảo tiền vay
Cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản: Loại vay ngắn hạn được ngân hàng
cung ứng chỉ khi khách hàng vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ sung khi nguồn
thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Cho vay ngắn hạn không đảm bảo bằng tài sản: Loại cho vay ngắn hạn không
cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách
hàng tốt, trung thực có khả năng tài chính lành mạnh, ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
1.1.3.4. Căn cứ vào loại tiền cho vay
Cho vay nội tệ: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn để phục vụ sản
xuất kinh doanh hay tiêu dùng bằng đồng tiền nội tệ của Việt Nam, kí hiệu là VND.
Cho vay ngoại tệ: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn để phục vụ sản
xuất kinh doanh hay tiêu dùng bằng đồng ngoại tệ mà chủ yếu là USD, EUR và một số
đồng ngoại tệ khác.

4



1.1.4. Nguyên tắc cho vay ngắn hạn
Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: Vốn vay phải được sử dụng đúng
mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD và có hiệu quả kinh tế. Đây còn là phương châm
hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của
nền kinh tế hàng hóa đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các
khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn
không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích
thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Về phía khách
hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng, từ đó
nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa
khách hàng và ngân hàng sau này. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay, ngân
hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết
và thường xuyên giám sát hành động của bên vay.
Nguyên tắc hoàn trả: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ vốn gốc sau khi sử
dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất, để có thể duy trì được hoạt
động của ngân hàng. Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất tín dụng là giao dịch cung
cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thỏa thuận
trong HĐTD rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng vốn nhất định
cho bên vay. Nguyên tắc này có thể chia thành:
- Nguyên tắc thời hạn: Khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm
đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa
khách hàng và ngân hàng để ngân hàng có thể đảm bảo được khả năng thu hồi
được gốc và lãi từ hoạt động cho vay, tránh gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng
vốn và tính thanh khoản của NHTM.
- Nguyên tắc trả gốc và lãi: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn là một nguyên tắc không

thể thiếu trong hoạt động cho vay. Khi kết thúc kỳ hạn, khách hàng trả phí cho
việc sử dụng vốn vay bằng cách có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ
lệ % trên số tiền vay. Nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng.
Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được
5

Thang Long University Library


ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và
năng động.
1.1.5. Điều kiện cho vay ngắn hạn
Tuân thủ theo quyết định của Thống Đốc NHNN, ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng: Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ. Các điều kiện vay vốn mà khách hàng cần
có bao gồm:
Khách hàng vay vốn có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật. Vì khi khách hàng vay
kinh doanh và tiêu dùng có năng lực pháp luật thì hợp đồng cho vay mới được pháp
luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngƣời vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Đó là cơ sở để ngân hàng có thể thu về nguồn vốn vay của mình đồng thời cũng là để
duy trì và phát triển hoạt động của ngân hàng.
Ngƣời vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Đó là điều kiện để khách
hàng vay vốn kinh doanh và tiêu dùng sử dụng vốn vay có hiệu quả, từ đó tạo ra nguồn
thu để trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của

pháp luật. Vì khi dự án đầu tư có tính khả thi, hiệu quả phù hợp với quy định của pháp
luật thì doanh nghiệp mới hoạt động hiệu quả, có nguồn thu từ đó ngân hàng có thể thu
được nợ từ các doanh nghiệp đi vay, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hƣớng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam. Nếu thực hiện đầy đủ các quy định
về đảm bảo tiền vay sẽ giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ 2. Hơn nữa nó còn gắn
trách nhiệm vật chất của khách hàng vay vốn kinh doanh, tiêu dùng trong suốt quá
trình sử dụng vốn của ngân hàng.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc vào môi
trường kinh doanh.
6


1.1.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
Đảm bảo tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho các khách hàng kinh doanh,
tiêu dùng vay. Bảo đảm tiền vay có thể bao gồm cho vay có bảo đảm bằng tài sản và
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Cụ thể như sau:
Cho vay ngắn hạn có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức cho vay này áp dụng đối với khách
hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có người bảo
lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng
có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của người vay bị thiếu hụt, tạo áp
lực buộc người vay phải trả nợ, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này áp dụng
cho những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao.
1.1.7. Quy trình cho vay ngắn hạn
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp

nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý HĐTD.
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tại ngân hàng thƣơng mại

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
7

Thang Long University Library


Bước 1. CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ:
Đối với khách hàng tiêu dùng, kinh doanh có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD
hướng dẫn khách hàng doanh nghiệp, tiêu dùng đăng ký những thông tin về cá nhân,
doanh nghiệp, tư vấn các điều kiện vay vốn ngắn hạn cần thiết và thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng tiêu dùng, kinh doanh đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm
tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
vốn ngắn hạn.
Bước 2. Lập hồ sơ vay vốn: Bước này do CBTD thực hiện ngay sau khi tiếp xúc
khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu nhập các thông tin như:
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng vốn vay,
khả năng trả gốc và lãi.
Bước 3. Thu thập thông tin tín dụng: Để có được đầy đủ cơ sở thẩm định và
giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng, ngân hàng phải căn cứ vào các thông
tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Hồ sơ do khách hàng lập, thông tin lưu trữ
tại ngân hàng và thông tin thu được qua điều tra, khảo sát...
Bước 4. Phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và
tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay ngắn hạn và hoàn trả nợ vay.
Bước này giúp tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro trong ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Ngoài ra, bước này còn có mục đích

phân tích tính chân thực của những thông tin đã thu thập được từ khách hàng trong
bước 2, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết
định cho vay.
Bước 5. Quyết định tín dụng: Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng
ý hoặc từ chối cho vay ngắn hạn đối với một hồ sơ cho vay vốn của khách hàng. Nếu
khách hàng không đủ tiêu chuẩn cho vay ngân hàng sẽ gửi thông báo từ chối cấp tín
dụng đến khách hàng. Nếu ngân hàng đồng ý cho vay thì sẽ sang bước 6, ký hợp đồng
tín dụng.
Bước 6. Ký hợp đồng tín dụng: Giai đoạn ký kết hợp đồng cho vay ngắn hạn là
giai đoạn sau khi bên khách hàng doanh nghiệp, tiêu dùng và ngân hàng đã thảo thuận
xong. Hai bên sẽ đi tới ký kết hợp đồng, bao gồm: Hợp đồng vay vốn và hợp đồng bảo
đảm tiền vay. Sau đó, CBTD sẽ trình hợp đồng vay ngắn hạn lên cơ quan có thẩm
quyền, xin quyết định giải ngân.
Bước 7. Giải ngân: Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành xuất vốn cho vay khách
hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong HĐTD. Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn
8


liền với sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm
kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay ngắn hạn của khách hàng và đảm bảo khả năng thu
nợ nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản
xuất kinh doanh hay tiêu dùng của khách hàng.
Bước 8: Giám sát tín dụng và xử lý rủi ro: CBTD thường xuyên kiểm tra việc
sử dụng vốn vay ngắn hạn thực tế của khách hàng, hiện trạng TSĐB, tình hình tài
chính của khách hàng... để đảm bảo khả năng thu nợ bởi vì trong quá trình kinh doanh
có thể xẩy ra những rủi ro không lường trước.
Nếu không phát hiện rủi ro: Khi thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, ngân hàng thanh
lý hợp đồng cho vay, tất toán khoản vay và trả lại TSĐB cho khách hàng, lưu trữ thông
tin.
Nếu phát hiện rủi ro: Ngân hàng tìm hiểu rõ nguyên nhân, mức độ vi phạm sau

đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp.
Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng: CBTD và khách hàng thực hiện các thủ
tục để thanh lý hợp đồng tín dụng hoặc ký kết hợp đồng tín dụng mới (nếu cần) và lưu
trữ thông tin.
1.2. Hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn có hiệu quả phải thực hiện được các mục tiêu của cho vay.
Mục tiêu của ngân hàng khi cho vay một mặt là tài trợ cho khách hàng một cách tốt
nhất, giúp khách hàng có vốn để thành lập, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh,
tiêu dùng; mặt khác xét cho vay là hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó mục
tiêu được đặt lên hàng đầu là phải thu hồi nợ và có lãi, đảm bảo ngân hàng có thể tồn
tại và phát triển. Do đó, cho vay ngắn hạn có hiệu quả phải đáp ứng được cả hai khía
cạnh trên. Hiệu quả cho vay ngắn hạn đối với từng chủ thể khác nhau được quan niệm
khác nhau. Đối với NHTM, hiệu quả cho vay ngắn hạn thể hiện qua quy mô cho vay,
việc đảm bảo các nguyên tắc an toàn trong cho vay, việc mang lại thu nhập thông qua
hoạt động cho vay với chi phí thấp nhất... Còn đối với khách hàng doanh nghiệp và
tiêu dùng, hiệu quả cho vay ngắn hạn lại thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời và đầy đủ, chi phí vốn hợp lý, hiệu quả mang lại nhờ sử dụng vốn vay.
Như vậy ta có thể hiểu: “Hiệu quả cho vay ngắn hạn là khả năng đáp ứng một
cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo
an toàn, giúp ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.”.

9

Thang Long University Library


1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại

Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng nhất của NHTM, là
hoạt động đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, đồng thời nó cũng có tác động không
nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Hiệu quả cho vay ngắn hạn tốt làm
tăng khả năng thanh toán của ngân hàng, giảm chi phí quản lý cũng như các chi phí
thiệt hại từ việc không thu hồi được vốn, đem lại nguồn lợi nhuận lớn và tạo thế mạnh
cho ngân hàng trong cạnh tranh. Mặt khác, hiệu quả cho vay ngắn hạn tốt tức là tiền
vốn huy động được từ khách hàng được sử dụng hiệu quả, từ đó sẽ tạo nên hình ảnh tốt
và làm tăng uy tín của ngân hàng.
Ngoài ra, thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng sẽ
giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các khách hàng
truyền thống và mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đó cũng là cách để các
NHTM mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao được lợi nhuận.
Bên cạnh đó, cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ có ảnh hưởng đến bản thân
ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác của nền kinh tế; giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá nhân, doanh nghiệp được diễn ra liền
mạch, không bị đứt quãng... Như vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn không
chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn đáp ứng tốt nhu cầu
vốn cho nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng có hai nhóm: Người gửi tiền và người vay tiền.
Người gửi tiền: Quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Trong khi đó
khả năng thanh toán của ngân hàng có mối liên hệ mật thiết với chất lượng của các
khoản tín dụng. Vì vậy đối với họ nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề cần thiết vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và sinh lời cho những khoản tiền gửi của họ tại
ngân hàng.
Người vay tiền: Người trực tiếp sử dụng khoản vốn vay ngân hàng. Để đảm bảo
hiệu quả cho vay ngắn hạn, ngân hàng cần tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử
dụng vốn vay của khách hàng qua đó cùng khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời
những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ, làm sao cho khoản
vay đó đem lại nguồn thu cho khách hàng để họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi

thế người vay tiền cũng coi hiệu quả của khoản vay là vấn đề cần thiết của bản thân
mình và ngày càng phải được nâng cao.
10


1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của nền kinh tế, làm tốt vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng,
khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm cho
xã hội. Khi hiệu quả cho vay ngắn hạn được đảm bảo, khách hàng tiêu dùng dễ dàng
tiếp cận được tới đồng vốn ngân hàng hơn để có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân. Đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp, hiệu quả cho vay ngắn hạn nâng cao sẽ
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động và sản xuất kinh doanh liên tục, tạo ra
nhiều giá trị cho xã hội. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn cũng được
xã hội quan tâm.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là cần thiết khách quan, trước
hết vì sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời vì sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thương
mại
Vòng quay vốn tín dụng cho vay ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng cho vay ngắn hạn =

Doanh số thu nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ ngắn hạn bình quân

Trong đó:
Tổng dư nợ ngắn hạn
bình quân

=


Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các ngân
hàng tính toán hàng năm để đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tiêu dùng và doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng
quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn, do đó tỷ
lệ này cao cho thấy chất lượng tín dụng tăng, giúp giảm chi phí quản lý cho vay từ đó
làm hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng
nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa, mang lại nhiều thu nhập cho
ngân hàng, giúp ngân hàng gia tăng hiệu quả cho vay ngắn hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn
Theo quyết định số: 22/ Văn bản hợp nhất – NHNN ban hành ngày 04/06/2014
quy định về phân loại nợ, trích lập DPRR trong hoạt động ngân hàng, nợ vay của
khách hàng được phân loại thành 5 nhóm (theo tiêu chuẩn định lượng) gồm:
11

Thang Long University Library


Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
12


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ngắn hạn =

Dư nợ cho vay ngắn hạn quá hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn

x 100%

Khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn, ngân hàng thường phân loại nợ quá hạn. Trong
đó, dư nợ cho vay ngắn hạn quá hạn là các khoản nợ được phân vào nợ nhóm 2, nợ
nhóm 3, nợ nhóm 4, nợ nhóm 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng của một khoản cho vay.
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số vốn
vay trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó. Số tiền này ngân hàng chuyển
thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn (cao hơn lãi suất thông thường) đối với
những khoản nợ đến hạn trong thời gian chậm trả. Đây là những khoản nợ có độ rủi ro
cao. Để đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua
chỉ tiêu nợ quá hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả cho vay càng cao, ngân hàng
hoạt động tốt và đảm bảo được độ an toàn. Tuy nhiên, nhiều khi chất lượng cho vay
cao nhưng hiệu quả cho vay thấp, vì ngân hàng cho vay nhiều nhưng vốn thu hồi về ít,
điều đó làm tăng nợ quá hạn của ngân hàng, tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro, chi
phí thu hồi nợ, làm giảm lợi nhuận và giảm hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
Do đó tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả cho vay
ngắn hạn của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh,
ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể, vì tỷ lệ
nợ quá hạn giúp ngân hàng xác định được hiệu quả thu hồi vốn của mình, từ đó có
những giải pháp để giảm rủi ro cho vay ngắn hạn, giúp giảm chi phí trích lập dự phòng
rủi ro, tăng vòng quay vốn tín dụng, giúp ngân hàng có thêm vốn để luân chuyển trong
nền kinh tế, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cho vay ngắn hạn của khách hàng, từ đó

giúp tăng thu nhập của ngân hàng. Vì vậy, phân tích và đánh giá nợ quá hạn của ngân
hàng là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc gia tăng hiệu quả cho vay ngắn hạn.
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn =

Dư nợ xấu cho vay ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn

x 100%

Trong đó, dư nợ xấu cho vay ngắn hạn là các khoản nợ được phân vào nợ nhóm
3, nợ nhóm 4, nợ nhóm 5.
13

Thang Long University Library


Các khoản nợ xấu là các khoản nợ mang các đặc trưng: khi đến hạn, khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều
hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi, TSĐB
(thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là có giá trị phát mại không đủ trang trải
nợ gốc và lãi. Nợ xấu tiềm ẩn rủi ro rất lớn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là tỷ lệ để đánh giá hiệu quả hoạt
động cho vay ngắn hạn của NHTM. Do vậy, tỷ lệ này thấp góp phần nâng cao hiệu quả
cho vay ngắn hạn của ngân hàng, vì ngân hàng sẽ tiết kiệm được khoản trích lập dự
phòng rủi ro, giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ trích lập DPRR
cho vay ngắn hạn


=

DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập
Tổng dư nợ ngắn hạn bình quân

x 100%

Trong đó:
Tổng dư nợ ngắn hạn
bình quân

=

Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ
2

DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập = Dự phòng cụ thể + Dự phòng chung
Dự phòng chung: Khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
Dự phòng cụ thể: Khoản tiền được trích lập trên cơ sở nhóm nợ đã phân loại cụ
thể các khoản nợ theo quy định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Việc trích lập DPRR của ngân hàng được thực hiện theo Quyết định số
22/2014/QĐ-NHNN. Theo đó, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là:
- Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1): 0%
- Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2): 5%
- Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): 20%
- Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): 50%
- Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): 100%
Số tiền trích lập
(Dư nợ nhóm 1 + dư nợ nhóm 2 + dư nợ nhóm 3 + dư nợ nhóm 4)

=
dự phòng chung
x 0,75%
Số tiền trích lập
=
dự phòng cụ thể

Max {0, (giá trị các khoản nợ - giá trị tài sản đảm bảo được
khấu trừ)} x Tỷ lệ trích lập cụ thể

Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay ngắn hạn càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự
phòng nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng, từ đó làm giảm lợi nhuận và giảm hiệu
14


quả cho vay. Ngân hàng phải thiết lập quỹ DPRR đủ mạnh và thông báo định kỳ về
những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân
hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản
của ngân hàng một cách nghiêm trọng.
Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích so với dư nợ cho
vay ngắn hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay đối với ngắn hạn chưa tốt
vẫn phải trích lập dự phòng nhiều để đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, làm
tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của ngân hàng, do đó làm giảm hiệu quả cho
vay.
Tỷ lệ thu lãi cho vay ngắn hạn trên tổng thu lãi
Tỷ lệ thu lãi cho vay ngắn hạn
trên tổng thu lãi

=


Thu lãi cho vay ngắn hạn
Tổng thu lãi

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn của
ngân hàng, cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay ngắn hạn trên một đơn vị
thu nhập từ cho vay là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào
càng giảm được chi phí đầu vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân
hàng hoạt động tốt, điều này góp phần tạo nên hiệu quả cho vay ngắn hạn tốt. Từ đó có
thể xem xét vai trò và đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập trên chi phí
Tỷ lệ thu nhập trên chi phí

=

Thu lãi cho vay ngắn hạn
Chi lãi

Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập mà hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại
cho ngân hàng đóng góp bao nhiêu phần trăm trong tổng chi lãi.
Tỷ lệ thu nhập trên chi phí là một chỉ số tài chính quan trọng, đặc biệt trong việc
đánh giá hoạt động ngân hàng. Nó cho thấy được mối tương quan giữa chi phí với thu
nhập của ngân hàng đó. Tỷ lệ này cho nhà đầu tư một cái nhìn rõ hơn về hiệu quả hoạt
động của tổ chức; tỷ lệ càng lớn thì ngân hàng đó càng hoạt động hiệu quả. Với cùng
một mức thu lãi, nếu ngân hàng giảm được chi phí đầu vào thì hệ số này càng lớn và
hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng càng cao, đảm bảo thu nhập cho ngân hàng,
giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển trong tương lai.
Thu nhập trên chi phí > 1: Thu nhập của ngân hàng lớn hơn chi phí, cho thấy
ngân hàng đang làm ăn có lãi, hiệu quả cho vay tăng.


15

Thang Long University Library


Thu nhập trên chi phí = 1: Thu nhập của ngân hàng chỉ đủ để bù đắp cho khoản
chi phí mà ngân hàng bỏ ra hay thậm chí không đủ để bù đắp do còn có những khoản
chi phí phát sinh khác. Làm ngân hàng không đạt được lợi nhuận kéo theo hiệu quả
cho vay giảm.
Thu nhập trên chi phí < 1: Thu nhập của ngân hàng nhỏ hơn chi phí, như vậy
ngân hàng hoàn toàn không có lợi nhuận, cho vay không hiệu quả.
Tỷ lệ thu nhập bình quân
Tỷ lệ thu nhập bình quân

=

Thu lãi cho vay ngắn hạn
Số cán bộ quan hệ khách hàng trực tiếp cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh số lãi thu được từ cho vay ngắn hạn tương ứng với một cán
bộ quan hệ khách hàng trực tiếp cho vay là bao nhiêu. Tỷ lệ thu nhập bình quân càng
cao chứng tỏ cán bộ quan hệ khách hàng trực tiếp cho vay làm việc có hiệu quả. Do đó,
ngân hàng cần chú trọng đến chỉ tiêu này vì cán bộ hoạt động có hiệu quả sẽ làm giảm
rủi ro cho ngân hàng, giảm nợ quá hạn, nợ xấu, giảm chi phí thu hồi nợ, trích lập dự
phòng rủi ro... và giúp tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng.
Tỷ lệ thu nhập so với dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ thu nhập so với
Thu lãi cho vay ngắn hạn
dự phòng rủi ro cho vay = Dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn phải trích x 100%

ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng lãi thu được từ cho vay ngắn hạn thì ngân hàng
phải trích ra bao nhiêu đồng để dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh
giá hiệu quả cho vay ngắn hạn và hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập so
với dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn càng lớn chứng tỏ thu lãi cho vay ngắn hạn tăng
và dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn phải trích giảm, cho thấy ngân hàng hoạt động tốt,
công tác thu hồi nợ và quản trị rủi ro được đẩy mạnh, chi phí giảm, lợi nhuận tăng dẫn
đến hiệu quả cho vay tăng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng
thương mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM bao gồm
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.4.1. Những nhân tố chủ quan
Chính sách cho vay ngắn hạn: Chính sách cho vay ngắn hạn là định hướng cơ
bản cho hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng, đó là một hệ thống biện pháp có
liên quan đến việc tăng trưởng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã
16


hoạch định của NHTM đó. Do vậy, việc hoạch định chính sách cho vay ngắn hạn có
vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Bất kỳ một ngân
hàng nào muốn nâng cao hiệu quả cho vay của mình thì phải có chính sách tín dụng
phù hợp với điều kiện cụ thể của ngân hàng và với tình hình kinh tế. Chính sách cho
vay ngắn hạn bao gồm các nội dung như: chính sách về khách hàng, chính sách quy
mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ,
các khoản đảm bảo...
Quy trình thẩm định cho vay: Trong quy trình cho vay ngắn hạn của ngân hàng,
thẩm định cho vay là khâu rất quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả cho vay.
Thẩm định là việc đánh giá, kiểm tra, dự đoán về độ chính xác, an toàn và hiệu quả
của một hợp đồng tín dụng. Thẩm định các khoản vay giúp cho ngân hàng phần nào

dự báo được hiệu quả tài chính và tính khả thi của những hồ sơ vay vốn để có thể chọn
lọc được các hồ sơ vay vốn tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao, do đó có thể
hạn chế được rủi ro phát sinh. Nếu ngân hàng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc
thu hồi đủ và gốc và lãi một cách đầy đủ, đúng hạn. Đặc biệt đối với những khoản vay
ngắn hạn, do tính đặc thù là thường xuyên nên thẩm định cũng phải nhanh chóng kịp
thời, chính xác, bảo đảm an toàn cho khoản vay.
Thông tin tín dụng: NHTM hoạt động trong một lĩnh vực đầy tính rủi ro, do đó
thông tin đối với ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ có các thông tin tín
dụng mà cán bộ ngân hàng có thể đưa ra các quyết định về cho vay, đảm bảo tiền vay,
nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Do đó, chất lượng của nguồn thông tin ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả của khoản cho vay. Thông tin chính xác, kịp thời giúp ngân hàng dễ
dàng hơn trong quyết định cho vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những rủi ro cho ngân
hàng, làm giảm hiệu quả của cho vay ngắn hạn. Vì vậy, để cho vay ngắn hạn đạt hiệu
quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này.
Nắm bắt kịp thời và chính xác luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích,
nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như đề phòng những rủi ro có thể
xảy ra trong các hoạt động của ngân hàng.
Trình độ cán bộ ngân hàng: CBTD đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt
động cho vay của ngân hàng vì họ là những người trực tiếp thực hiện các khâu của quá
trình cho vay. Trình độ CBTD ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho vay
ngắn hạn, để nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn thì ngân hàng cần có một đội ngũ
CBTD giỏi, có tiêu chuẩn về đạo đức và liêm khiết. Ngân hàng là ngành kinh doanh
đặc biệt nhạy cảm nên các vấn đề về rủi ro đạo đức có thể xẩy ra, vì vậy ngân hàng cần

17

Thang Long University Library


có sự giám sát chặt chẽ đối với nhân sự để không gây tổn thất cho ngân hàng và nâng

cao hiệu quả cho vay ngắn hạn.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường
xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra, kiểm soát các phần như
quy trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn vay, loại trừ cán bộ mất phẩm chất
có hiện tượng tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng
đối với khách hàng. Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động cho vay đúng
hướng, hạn chế sai sót của CBTD, tìm ra những điểm sai sót từ đó có biện pháp khắc
phục kịp thời. Nội bộ ngân hàng tốt, hoạt động đúng hướng sẽ giúp hiệu quả cho vay
ngắn hạn của ngân hàng tăng cao, đảm bảo an toàn và tính sinh lời của ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng, trang bị kỹ thuật: Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát
triển hiện này, công nghệ cũng là một nhân tố tác động tới hiệu quả cho vay ngắn hạn
của ngân hàng. Công nghệ hiện đại cùng các phương tiện kỹ thuật cao tạo điều kiện
cho ngân hàng thu nhập thông tin nhanh chóng, chính xác, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường, từ đó ngân hàng xây dựng các chính sách cho vay ngắn hạn có hiệu
quả hơn. Ngoài ra, công nghệ thông tin kỹ thuật hiện đại cũng giúp ngân hàng tiết
kiệm chi phí phát sinh, dễ dàng quản lý chi phí phát sinh, đơn giản hóa các thủ tục, rút
ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, tạo điều kiện thu
hút thêm khách hàng, giữ vững và mở rộng thêm thị phần, góp phần nâng cao hiệu quả
cho vay ngắn hạn.
1.2.4.2. Những nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các tác động từ bên ngoài mà ngân hàng không thể hoặc
khó có thể đoán trước và can thiệp.
Khách hàng: Người trực tiếp nhận các khoản cho vay của ngân hàng, do đó
trong các yếu tổ ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng không thể
không tính đến các yếu tố thuộc về phía khách hàng. Ngân hàng luôn cố gắng thẩm
định tình hình tài chính của khách hàng để đưa ra quyết định có cho vay hay không.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, khách hàng có thể gặp những rủi ro
khiến việc thu hồi vốn của ngân hàng gặp khó khăn, làm giảm hiệu quả cho vay ngắn
hạn của ngân hàng. Ngoài ra, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng còn phụ thuộc vào
các yếu tố như năng lực và kinh nghiệm quản lý của khách hàng doanh nghiệp, tính

hợp lý và khả thi của cho vay ngắn hạn mà khách hàng đầu tư, khả năng tài chính hiện
tại của doanh nghiệp, đạo đức và uy tín người đi vay. Do đó, nếu khách hàng cho vay
kinh doanh và tiêu dùng của ngân hàng được đảm bảo thì hiệu quả cho vay ngắn hạn
của ngân hàng được tăng cao.
18


Môi trường kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp tới
hoạt động của mọi thành phần trong nền kinh tế. Khi ngân hàng hoạt động trong môi
trường ổn định, khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn. Ngân hàng sẽ khó tránh khỏi rủi ro
nếu nền kinh tế không ổn định, do đó chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt
động cho vay của ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường suy thoái, sản xuất
bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp dẫn tới nhu cầu vốn vay ngắn hạn giảm. Nếu cho vay
ngắn hạn, khách hàng cũng khó sử dụng vốn vay đó một cách hiệu quả, hay khó có thể
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh, nhu cầu
người dân tăng cao, sản xuất kinh doanh được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng,
ngân hàng cho vay được, thu lãi được, từ đó hiệu quả cho vay ngắn hạn được nâng lên,
giảm bớt rủi ro tín dụng. Ngoài ra, các chính sách và sự điều khiến của các cơ quan có
thẩm quyền ở mỗi ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn.
Môi trường chính trị: Nhân tố chính trị cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới cho
vay ngắn hạn. Một quốc gia không có sự biến động về chính trị hay không xảy ra
chiến tranh là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, bởi các nhà đầu tư
nước ngoài không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng tới an toàn của vốn
đầu tư. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế đất nước. Riêng đối với ngân hàng, nó có ảnh hưởng tới việc huy động vốn,
cho vay và đầu tư vốn của ngân hàng. Do đó, môi trường chính trị là nhân tố có tác
động đáng kể tới hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố của môi
trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và NHTM nói riêng. Không có pháp luật hoặc các chính sách ban hàng không phù hợp

sẽ khiến cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp luật ban
hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn nhiều mâu thuẫn trong
khi thực hiện và chưa thật phù hợp với các ban ngành, các đơn vị có liên quan đến cho
vay ngắn hạn thì có ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay ngắn hạn. Rủi ro trong hoạt động
ngân hàng là rất lớn và có sức lan tỏa trong nền kinh tế, vì vậy hoạt động của ngân
hàng luôn được kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật với các văn bản quy phạm
pháp luật, tạo nên môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và thống nhất nhằm đảm bảo an
toàn cho toàn hệ thống ngân hàng. Hoạt động theo đúng quy định của pháp luật sẽ giúp
hạn chế được rủi ro, an toàn và sinh lợi, là cơ sở để ngân hàng nâng cao chất lượng và
hiệu quả cho vay ngắn hạn.
Môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế đang liên tục phát triển hiện nay, có
rất nhiều ngân hàng mới được thành lập: ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh
19

Thang Long University Library


ngân hàng nước ngoài... Do đó, tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng tăng
lên và để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải vượt qua được sự cạnh tranh khó khăn
và khốc liệt đó. Điều đó ảnh hưởng tới mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngân hàng, trong đó có cho vay ngắn hạn. Nếu Agribank không thể cạnh tranh
được với các ngân hàng khác thì lợi nhuận sẽ bị giảm và giảm hiệu quả cho vay ngắn
hạn.
Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường
tử nhiên (như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn...) làm ảnh hưởng tới cho
vay ngắn hạn của ngân hàng. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên
tục đến người vay, tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay, từ đó ảnh
hưởng đến việc thu hồi vốn của ngân hàng và làm giảm hiệu quả cho vay ngắn hạn của
ngân hàng.


20


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, khóa luận đã trình bày một cách khái quát về cho vay ngắn hạn
của NHTM, xác định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả cho
vay ngắn hạn. Trong đó, chương 1 tập trung vào phân tích những chỉ tiêu đánh giá và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn. Trên cơ sở áp dụng các kiến
thức đó, tác giả sẽ phân tích thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hưng Yên trong
chương 2 để từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay ngắn
hạn tại đơn vị.

21

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TRONG
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HƢNG YÊN
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh thành phố Hƣng Yên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) với tên
giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development. Hội sở
chính nằm tại số 2, Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành
lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt

Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Tính đến nay, sau 27 năm phát triển, Agribank có mạng lưới trải khắp quốc gia
với gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trong nước và một Chi nhánh nước ngoài
tại Campuchia, có quan hệ ngân hàng đại lý với 1.043 ngân hàng tại 92 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hưng Yên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành
phố Hưng Yên là một chi nhánh trực thuộc Agribank tỉnh Hưng Yên, là một ngân hàng
cấp thành phố trực thuộc tỉnh đã đi vào hoạt động kinh doanh từ ngày 20 tháng 12 năm
1996 cùng với việc tái lập tỉnh Hưng Yên. Từ những ngày đầu làm việc Chi nhánh đã
gặp rất nhiều khó khăn như: trụ sở làm việc còn nhỏ, cơ sở vật chất thiếu thốn, máy
móc, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, đội ngũ nhân viên vẫn chưa chuyên nghiệp, chưa
nắm bắt được như cầu của khách hàng trong địa bàn thành phố Hưng Yên…
Trước tình hình khó khăn như vậy, tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ viên chức
Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng Yên đồng lòng quyết tâm ổn định tổ chức, sắp
xếp bộ máy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trải qua quá trình 18
năm từng bước phát triển, với sự cố gắng nỗ lực trong công tác mở rộng mạng lưới
hoạt động, khơi tăng nguồn vốn, mở rộng tín dụng song song với việc nâng cao chất
lượng và an toàn vốn. Cụ thể về công tác huy động vốn, đa dạng hình thức huy động
và thời gian hoạt động, có chế độ khuyến khích vật chất đối với khách hàng có số dư
22


tiền gửi lớn, ổn định. Đồng thời hiện đại hóa trang bị công nghệ, đào tạo cán bộ công
nhân viên chuyên nghiệp hơn trong việc tiếp đãi khách hàng. Điều này giúp hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh đạt bước tăng trưởng tốt với nhiều sản phẩm – dịch vụ rất
đa dạng phong phú, luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và yêu cầu phát triển
hội nhập của kinh tế.
Với những thành tựu xây đắp trong hơn 18 năm qua, thế và lực của Agribank Chi nhánh thành phố Hưng Yên đã được nâng lên một tầm cao mới. Bước sang giai

đoạn phát triển mới, Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng Yên đang tập trung nguồn
lực xây dựng ngân hàng phát triển theo hướng hiện đại, tăng trưởng – an toàn – hiệu
quả – bền vững, tiếp tục khẳng định và giữ vững vai trò trên thị trường tài chính, tiền
tệ của thành phố nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng, tiếp tục đóng góp tích
cực hơn nữa vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2.2. Một số quy định chung trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hƣng Yên
2.2.1. Đối tượng cho vay
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN và quy định của Agribank về thể lệ
cho vay ngắn hạn.
Đối tượng cho vay ngắn hạn bao gồm giá trị vật tư hàng hóa trong các khâu dự
trữ, lưu thông và các chi phí cấu thành giá mua hoặc giá thành sản phẩm, các khoản
chi phí khác để doanh nghiệp hay cá nhân tiến hành phương án sản xuất kinh doanh;
số tiền thuế xuất nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô
hàng xuất khẩu đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay và số tiền phục vụ cho nhu
cầu mua sắm tiêu dùng của các hộ gia đình và cá nhân như mua xe máy, máy tính,
điện thoại...
2.2.2. Nguyên tắc cho vay ngắn hạn
Theo thông tư số 21/2011/VBHN-NHNN khách hàng vay vốn ngắn hạn của
Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng Yên phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay ngắn hạn đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay ngắn hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.
- Tiền vay ngắn hạn được phát hành bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục
đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong HĐTD.
2.2.3. Điều kiện cho vay ngắn hạn
Khách hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:

23

Thang Long University Library



- Có năng lực pháp luận dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có
phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thị.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
2.2.4. Tài sản đảm bảo
Theo khoản 7, điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ – Chính phủ (29/12/2006) về giao
dịch bảo đảm, tài sản đảm bảo là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận đảm bảo, hội đồng quản trị Agribank quy định các
nội dung cụ thể về đảm bảo tiền vay như các loại hình tài sàn đảm bảo, thủ tục định
giá, quản lý, giải chấp và xử lý tài sản đảm bảo với các nguyên tắc cơ bản sau:
- Việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, hàng năm trụ sở chính sẽ giao kế
hoạch tỷ trọng cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản trong tổng cơ cấu tín
dụng của từng chi nhánh theo hướng tỷ trọng cấp tín dụng không có đảm bảo
bằng tài sản chỉ chiếm một phần nhỏ, không có tác động trọng yếu đến hoạt động
của chi nhánh, đồng thời vẫn phải đảm bảo phát triển tín dụng lành mạnh.
- Các tài sản nhận đảm bảo nợ vay phải có tính thanh khoản cao và nguồn tiền
thu được từ tài sản đảm bảo khi phát mại phải đủ lớn để trang trải nợ gốc và lãi.
- Gắn các điều kiện vay vốn và mức vốn cho vay với loại hình tài sản đảm bảo
theo hướng giá trị và chất lượng tài sản đảm bảo càng lớn thì các điều kiện vay
vốn và mức vốn cho vay càng ưu đãi.
- Việc nhận tài sản đảm bảo không được phép thay thế cho việc đánh giá toàn
diện về bên vay và khoản vay.
2.2.5. Quy trình cho vay ngắn hạn

Quy trình cho vay ngắn hạn thực hiện ở Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng
Yên là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng.
Trong đó các giai đoạn cụ thể được xây dựng theo một trình tự nhất định kể từ khi
chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là
một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn theo một trật tự nhất
định đồng thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau.
24


Bƣớc 1: Hƣớng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn ngắn hạn
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay ngắn hạn, nó
được thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn
hạn. Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay. Tùy theo quan hệ
giữa khách hàng, chi nhánh và quy mô tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ
sơ vay vốn ngắn hạn với những thông tin, yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ
sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về mục đích sử dụng và khả năng hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, chi nhánh thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho chi nhánh các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị cấp tín
dụng, phương án sử dụng vốn…
Bƣớc 2: Thu thập thông tin khách hàng
CBTD của chi nhánh sẽ đi điều tra, tìm hiểu về khách hàng vay vốn thông qua
thông tin do khách hàng cung cấp, nơi làm việc của khách hàng hay nơi khách hàng
đang sinh sống. Đối với khách hàng đã từng vay vốn tại chi nhánh, CBTD sẽ thu thập
thông tin khách hàng thông qua các thông tin đã được lưu trữ tại chi nhánh.
Bƣớc 3: Thẩm định tín dụng
Sau khi thu thập, tìm hiểu và xác minh thông tin khách hàng, CBTD sẽ chuyển

sang bước thẩm định tín dụng của khách hàng, từ đó có cơ sở đưa ra quyết định cấp
hoặc không cấp tín dụng của chi nhánh. Thẩm định tín dụng bao gồm: thẩm định phi
tài chính và thẩm định tài chính.
Thẩm định phi tài chính là việc xem xét năng lực chuyên môn của khách hàng.
Thẩm định tài chính là đánh giá năng lực tài chính của khách hàng thông qua bảng
lương, giấy xác nhận thu nhập tại nơi làm việc của khách hàng. Đồng thời, xem xét
nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng có khả thi hay không. Nếu khoản vay được
phê duyệt, CBTD cần phân tích lợi ích nhận được từ việc cho khách hàng vay ngắn
hạn, thẩm định kỹ lưỡng giá trị tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro cho chi nhánh. Sau
quá trình thẩm định tín dụng, CBTD sẽ lập tờ trình tín dụng và trình lên ban lãnh đạo
chi nhánh để ra quyết định cấp tín dụng.
25

Thang Long University Library


×