Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN BÁCH KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 75 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
chung một mục tiêu là tối đa lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
để thực hiện các khoản đầu tư ngắn hạn cần thiết ban đầu như: chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, trả lương, chi trả lãi vay,
nộp thuế,… Để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì lượng vốn
ứng ra ban đầu không những phải được bảo tồn mà nó còn phải tăng lên theo những hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn bộ số tiền ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp
theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh
doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn có thể phân chia theo thời gian bao gồm: vốn cố
định và vốn lưu động. Trong đó, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn đối với những doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ… Nó đóng vai trò quan trọng tới
việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
“Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
sau một chu kỳ sản xuất.”
(PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS.Bạch Đức Hiền – Giáo trình TCDN)
Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, số vốn
lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu
nhiều hay ít, sự luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, còn phản ánh cách sử dụng
số lượng vật tư có tiết kiệm hay không, thời gian lưu kho ở các khâu có hợp lý hay
không. Do đó, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp.


1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn nên đặc điểm của VLĐ
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản ngắn hạn, vốn lưu động của các
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh : dự
1


trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Sơ đồ 1.1. Quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động

(Nguồn: Quản trị Tài chính Doanh nghiệp – ThS. Bùi Anh Tuấn – NXB: Lao động )
Giải nghĩa sơ đồ:
Theo dõi sơ đồ trên, ta có thể nhận thấy hình thái sơ khai của vốn lưu động được
thể hiện bằng tiền tệ, qua các giai đoạn nó được chuyển thành các sản phẩm dở dang
hay bán thành phẩm. Khi đạt đến giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Và khi sản phẩm này được bán
trên thị trường sẽ lại thu được tiền tệ hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Tóm lại vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị
sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng
hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ
tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ vai trò quyết định trong SXKD, để
đảm bảo được cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục

đòi hỏi DN phải có một lượng vốn lưu động nhất định. Vốn lưu động có mặt trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm vật tư sản xuất cho đến
khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý và đảm bảo được nhu cầu
vốn lưu động sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
vốn lưu động có tính quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2

Thang Long University Library


Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn, nên
khi mở rộng thị trường. Doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn lớn để đầu tư, ít
nhất là đủ để dự trữ vật tư, hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp chớp được
thời cơ kinh doanh và tạo được lợi thế cạnh tranh cho mình.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, giá trị vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ ngay trong 1 lần vào giá trị của sản phẩm và là nhân tố chính tạo nên giá
thành sản phẩm. Do đó, quản lý vốn lưu động tốt, sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Muốn cho quá trình sản xuất liên tục, doanh nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu về vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình
thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiêu liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, nhãn mác, công cụ dụng cụ,…

Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, chi phí trả trước
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: hàng hóa, thành phẩm, các khoản phải thu,
tạm ứng cho nhân viên, vốn bằng tiền…
1.1.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như là: hàng tồn kho, vốn nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, chi phí trả trước.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, bao gồm:
 Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển…
 Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu khách hàng, các khoản tạm ứng, các
khoản phải thu khác.
 Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn: thuê tài chính, đầu tư chứng khoán.

3


1.1.4.3. Phân loại theo nguồn hình thành
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động được hình thành bằng vốn của
Công ty hay từ các khoản nợ vay. Từ đó, có các quy định trong huy động và quản lý sử
dụng vốn hợp lý hơn. Có thể chia vốn lưu động thành 2 loại theo nguồn hình thành:
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
nguồn ngân sách, liên doanh, liên kết, nguồn vốn cổ phần, tự bổ sung…
Nợ phải trả: Đây là nguồn vốn đi vay bao gồm vốn vay của ngân hàng, các tổ chức
tài chính, phát hành trái phiếu, nguồn vốn chiếm dụng,…
1.1.5. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp trực tiếp: căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn
lưu động doanh nghiệp ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên.

k

n

V = ∑ ∑(Mij × Nij )
i=1

j=1

Trong đó: V: Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại VLĐ được tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán
i: Số khâu kinh doanh (i=1,k)
j: Loại vốn sử dụng (j=1,n)
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các
doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay. Tuy vậy, nó có hạn chế việc tính toán tương đối
phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm
báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm
kế hoạch.
M1
V1 = V0 *

* (1+t)
M0

Trong đó: V1: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
V0: số dư bình quân năm báo cáo
M1, M0: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
t: tỷ lệ giảm (tăng) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với

năm báo cáo
4

Thang Long University Library


Tổng mức luân chuyển vốn lưu động phản ánh tổng giá trị luân chuyển vốn của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản
thuế gián thu và các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán,....
Tỷ lệ giảm (tăng) số ngày luân chuyển VLĐ về năm kế hoạch so với năm báo cáo
được tính theo công thức:
𝑡=

(𝐾1 − 𝐾0) ∗ 100
𝐾0

Trong đó: K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
Tuy nhiên, trong thực tế, đơn giản hơn các doanh nghiệp thường sử dụng phương
pháp tính nhu cầu vốn lưu động dựa trên tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay
của VLĐ.
Nhu cầu VLĐ

Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
=

Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch

Xác định theo phương pháp này dự báo nhu cầu vốn lưu động nhanh chóng, đáp
ứng kịp thời thông tin cho việc quản trị vốn lưu động. Tuy nhiên, kết quả dự báo vốn

lưu động thường kém xác thực hơn phương pháp trực tiếp.
Tóm lại, phương pháp nào cũng có ưu và nhược của nó. Quan trọng là người sử
dụng cần phải nắm rõ đặc điểm và trạng thái của doanh nghiệp để đưa ra phương pháp
cho kết quả chính xác nhất.
1.2. Các chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động
Chính sách vốn lưu động của doanh nghiệp có thể nhận biết thông qua mô hình
quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có 3 chiến
lược quản lý VLĐ là: chiến lược cấp tiến, chiến lược thận trọng và chiến lược dung hòa.
1.2.1.1. Chính sách quản lý cấp tiến
Hình 1.1. Chính sách quản lý cấp tiến

TS ngắn hạn

NV ngắn hạn

TS dài hạn

NV dài hạn

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB: Lao Động)
5


Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, một phần nguồn vốn ngắn hạn đầu tư
cho tài sản dài hạn. Dùng nguồn vốn huy động với chi phí thấp, thời gian ngắn, để đầu
tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi dài. Đặc điểm của chính sách cấp
tiến:
Mức dự trữ TSLĐ: quản lý theo trường phái cấp tiến thường kéo theo duy trì mức

thấp của toàn bộ TSLĐ. Khi theo đuổi trường phái cấp tiến thì các doanh nghiệp thường
chỉ có một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và dựa vào chính sách quản lý có
hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu về tiền không dự báo trước.
Ngoài ra do dự trữ một lượng tài sản lưu động thấp kéo theo dự trữ hàng tồn kho và phải
thu khách hàng cũng ở mức thấp.
Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến rút ngắn thời
gian quay vòng tiền hơn chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng. Chính sách quản
lý TSNH cấp tiến, thông qua giảm mức trung bình của các phải thu khách hàng và hàng
lưu kho làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Do đó rút ngắn chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc rút ngắn thời gian quay vòng tiền.
Chi phí thấp hơn dẫn tới lợi nhuận sau thuế cao hơn: việc giảm chi phí là do
doanh nghiệp dự trữ tiền, hàng tồn kho, phải thu khách hàng ở mức thấp. Cụ thể: việc dự
trữ tiền ở mức thấp dẫn đến giảm chi phí cơ hội, chi phí dự trữ của việc giữ tiền, dự trữ
hàng tồn kho ở mức thấp giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí lưu kho, phải thu khách
hàng thấp dẫn đến giảm chi phí thu hồi nợ, chi phí chiết khấu, chi phí sử dụng vốn.
Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: những rủi ro gắn với
trạng thái quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến bao gồm khả năng cạn kiệt tiền, hay là không
có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả. Doanh thu có thể bị mất khi hết
hàng dự trữ do mức dự trữ hàng lưu kho thấp. Rủi ro gắn với chính sách phải thu khách
hàng cấp tiến cũng có thể gây mất doanh thu nếu mức này cũng được dữ trữ thấp. Những
rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên mức kỳ vọng cũng tăng lên.
1.2.1.2. Chính sách quản lý thận trọng
Hình 1.2. Chính sách quản lý thận trọng

TS ngắn hạn

NV ngắn hạn

NV dài hạn


TS dài hạn

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB: Lao Động)
6

Thang Long University Library


Mức dự trữ TSLĐ: doanh nghiệp có mức dự trữ TSLĐ cao. Trong đó dự trữ vốn
bằng tiền, dữ trữ hàng tồn kho, phải thu khách hàng của doanh nghiệp đều tăng.
Thời gian quay vòng tiền dài do các nguyên nhân: thứ nhất là hàng tồn kho tăng
dẫn đến giảm vòng quay của hàng tồn kho khiến cho tăng thời gian luân chuyển kho
trung bình. Thứ hai, phải thu khách hàng tăng làm giảm vòng quay các khoản phải thu
tác động dẫn đến tăng thời gian thu nợ trung bình.
Chi phí cao hơn dẫn tới lợi nhuận sau thuế thấp hơn: việc dự trữ tiền, hàng tồn kho
và các khoản phải thu khách hàng ở mức cao sẽ làm tăng các khoản chi phí của doanh
nghiệp như: chi phí cơ hội, chi phí dự trữ tiền, chi phí lưu kho,...
1.2.1.3. Chính sách quản lý dung hòa

TS ngắn hạn

NV ngắn hạn

TS dài hạn

NV dài hạn

Hình 1.3. Chính sách quản lý vốn lưu động dung hòa
(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB: Lao Động)
Với hai kiểu chính sách trên, DN chỉ có thể đạt được thu nhập cao với mức rủi ra

cao (chính sách cấp tiến) hoặc mức rủi ro thấp nhưng thu nhập lại thấp (chính sách thận
trọng). Để dung hòa giữa hai phương án, DN có thể lựa chọn chính sách dung hòa: kết
hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với
nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích: TSLĐ được tài trợ
hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Tuy nhiên,
trên thực tế, để đạt được sự kết hợp này không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề
như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ
cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, duy hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình.
Từ những đặc điểm về các mô hình quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp, mỗi
doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một chính sách riêng phù hợp với đặc điểm và
tính chất của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, về cơ bản, nội dung chính của việc quản
lý vốn lưu động vẫn là quản lý các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động.
1.2.2. Chính sách quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là tài sản có tính thanh khoản cao nhất., bao gồm: tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán cho các khoản
7


nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư để sản xuất hàng hóa. Đồng thời, vốn bằng
tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp. Chính
vì thế, việc quản lý vốn bằng tiền là vô cùng quan trọng trong công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp.
Mô hình Baumol
Để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh nghiệp, chúng ta có thể áp
dụng mô hình Baumol. Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí là nhỏ
nhất. Các giả định đối với mô hình là: nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định, không
có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt
và chứng khoán khả thị, không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.

Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ
nhất. Tổng chi phí (TC) bao gồm chi phí giao dịch (TrC) và chi phí cơ hội (OC);
Chi phí giao dịch (TrC): là chi phí chuyển chứng khoán thành tiền mặt để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu một năm.
TrC = (T/C)*F
Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền trong một thời kỳ (thường là một năm)
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm
Chi phí cơ hội (OC): là chi phí mất đi khi tiền mặt không đầu tư được vào chứng
khoán khả thị
𝐎𝐂 = (𝐂/𝟐) ∗ 𝐊
Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán
Tổng chi phí (TC): Tổng chi phí liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí cơ hội cộng
với chí phí giao dịch:
TC = TrC + OC

Hình 1.4. Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối ưu
8

Thang Long University Library


(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB: Lao Động)
Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một của TC phải bằng 0 và mức dự
trữ tiền mặt tối ưu là:

𝟐∗𝐓∗𝐅
𝐂∗ = √

𝐊
Trong đó: C*: chính là mức dự trữ tiền mặt mà tại đó chi phí cơ hội bằng chi phí
giao dịch và tổng chi phí cực tiểu
Theo mô hình Baumol, khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp mất
khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài mô hình Baumol chúng ta còn có thể áp dụng mô hình Miller Orr để xác
định mức dự trữ tiền tối ưu
Mô hình Miller Orr, xác định tồn quỹ với luồng tiền thu và chi biến động ngẫu
nhiên hàng ngày, và giả định luồng tiền ròng có phân phối chuẩn. Luồng tiền tệ ròng
hàng ngày có thể ở mức rất cao hoặc rất thấp. Tuy nhiên, giả định luồng tiền ròng bằng
0, tức là nguồn thu bù đắp nguồn chi.

Hình 1.5. Mô hình Miller Orr
9


(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB: Lao Động)
Việc sử dụng mô hình Miller Orr giúp Công ty có cơ sở để xác định được mức dự
trữ tiền mặt tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều kiện phát triển
thông qua hoạt động tính toán mức dự trữ theo công thức:
Tổng quỹ tiền mặt mục tiêu:
𝟑𝐅𝛔𝟐

)
𝐙 =(
𝟒𝐊

𝟏/𝟑


+ 𝐋

Trong đó: Z*: Số dư tiền mặt tối ưu
F: Chi phí cố định phát sinh khi giao dịch trên thị trường tài chính
σ2 : Phương sai của dòng tiền mặt ròng hàng ngày
K: Chi phí cơ hội giữ tiền mặt
L: Tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (giới hạn dưới)
Tổng quỹ tiền mặt tối đa:
H* = 3Z* - 2L
Trong đó: H*: Số dư tiền mặt tối đa
Tổng quỹ tiền mặt trung bình:
4Z* - L
C trung bình

=
3

Trong đó:

C trung bình: Tồn quỹ tiền mặt trung bình

1.2.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho
Trong vốn lưu động, HTK đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục nhưng cũng là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất. Vì thế, doanh nghiệp vừa
cần tích trữ HTK ở mức hợp lý giúp cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được liên

10

Thang Long University Library



tục, vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh hay khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp.
Trong công tác quản lý HTK, có 2 mô hình thường được sử dụng:
Mô hình ABC (The ABC inventory method)
Là mô hình quản lý HTK dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý khác nhau với
các nhóm lưu kho có giá trị cao thấp khác nhau.
Hình 1.6. Mô hình quản lý hàng tồn kho (ABC)
Giá trị
tích lũy
15%
35%

A

B

C

50%
Tỷ lệ tồn
kho (%)
10%

60%

30%

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB: Lao Động)

Chú thích:

Trục tung là giá trị HTK
Trục hoành là sản lượng HTK

Trong phương pháp phân tích ABC phân loại toàn bộ vật tư dự trữ thành 3 nhóm:
Nhóm A, Nhóm B và Nhóm C. Căn cứ vào mối quan hệ giá trị hàng năm với số lượng
chủng loại vật tư.
 Nhóm A: Bao gồm những vật tư dự trữ có giá trị hàng năm cao nhất, chiếm 10%
về mặt số lượng trong danh mục nhưng lại chiếm đến 50% giá trị tiền đầu tư vào hàng
lưu kho.
 Nhóm B: Bao gồm những loại vật tư dự trữ có giá trị hàng năm ở mức trung bình,
chiếm 30% về mặt số lượng trong danh mục và chiếm 35% giá trị tiền đầu tư vào hàng
lưu kho.
 Nhóm C: Gồm những loại vật tư có giá trị thấp, chiếm 60% về mặt số lượng trong
danh mục nhưng chỉ chiếm 15% giá trị tiền đầu tư và hàng lưu kho.
Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity model)
Mô hình EOQ dựa trên các giả định: Nhu cầu hàng tồn kho ổn định, giá mua hàng
mỗi lần bằng nhau, không có yếu tố chiết khấu thương mại, không tính đến dự trữ an
toàn.
11


Hình 1.7. Mô hình tồn kho EOQ
Tổng chi
phí

Chi phí

Chi phí dự trữ


Chi phí đặt
hàng

Số lượng đặt hàng

Q*

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB: Lao Động)
Xây dựng mô hình EOQ:
 Lượng hàng tồn kho bình quân = Q/2
 Chi phí đặt hàng = Số lần đặt hàng * Chi phí cho một lần đặt hàng = (S/Q)*O
 Chi phí dự trữ = Mức lưu kho TB * Chi phí lưu kho đơn vị = (Q/2)*C
 Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐢 𝐩𝐡í =

𝐒
𝐐
∗ 𝐎 + ∗𝐂
𝐐
𝟐

Trong đó: Q/2: Mức tồn kho trung bình
O: Chi phí một lần đặt hàng
S: Tổng mức tồn kho cần dùng
C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm
Số lượng đặt hàng tối ưu:
𝐐∗ = √

𝟐∗𝐒∗𝐎

𝐂

Khoảng thời gian dự trữ tối ưu (T*): là khoảng thời gian kể từ khi có mức dự trữ
tối ưu Q* cho đến khi số lượng này hết và được đáp ứng bởi số lượng Q* của đơn vị đặt
hàng mới.
𝐐∗
𝐓 =
𝐒/𝟑𝟔𝟓


Điểm đặt hàng: Là điểm mà tại đó doanh nghiệp nên tiến hành đơn đặt hàng mới
sao cho sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.

12

Thang Long University Library


Điểm đặt hàng

=

Thời gian chờ
đặt hàng

Số lượng sử dụng

*

trong ngày


Có dự trữ an toàn:
S

Điểm đặt hàng = t *

+

Q an toàn

365
Trong đó: S

: Lượng hàng cần đặt trong năm

Q an toàn : Mức tồn kho trung bình an toàn
t

: Thời gian chờ hàng về

1.2.4. Chính sách quản lý khoản phải thu
Chính sách tín dụng và chính sách thu tiền
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải
phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Sau khi đã phân tích năng lực tín
dụng, doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ
tiêu NPV.
CFt
NPV

=


- CF0
k

Trong đó: CFt: dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
k: tỷ lệ thu nhập yêu cầu
CF0: Giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
ACP
CF0 = VC

* S *
365

CFt = [S * (1 – VC) – S * BD – CD] * (1 – t)
Trong đó: VC: Chi phí biến đổi tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S/365: Dòng tiền vào dự kiến mỗi ngày
ACP: Thời gian quay vòng khoản phải thu trung bình
BD: Tỷ lệ nợ xấu/doanh thu
CD: Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

13


Quyết định tín dụng khi xem xét cả hai phương án tín dụng
Bảng 1.1. Quyết định tín dụng không sử dụng thông tin rủi ro
Không cấp tín

Chỉ tiêu


dụng

Cấp tín dụng

Số lượng bán (Q)

Q0

Q1 (Q1 > Q0)

Giá bán (S)

P0

P1 (P1>P0)

AC0

AC1 (AC1 >AC0)

100%

H (h ≤ 100%)

Thời hạn nợ

0

t


Tỷ suất chiết khấu

0

Rt

Chi phí SX bình quân (AC)
Xác suất thanh toán (h)

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB: Lao Động)
Phương án 1: Không cấp tín dụng

NPV0 =P0*Q0 - AC0*Q0

Phương án 2: Cấp tín dụng
P1*Q1*h
NPV1 =

- AC1*Q1
1+Rt

Quyết định: NPV0 > NPV1: Không cấp tín dụng
NPV0 = NPV1: Bàng quan
NPV0 < NPV1: Cấp tín dụng
Quyết định cấp tín dụng và thông tin rủi ro
Bảng 1.2. Quyết định tín dụng có sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu

Không sử dụng


Có sử dụng

Số lượng bán (Q)

Q1

Q2=Q1*h

Giá bán (P)

P1

P1

AC1

AC2=AC1

Chi phí thông tin rủi ro

0

C(CV,FV)

Xác suất thanh toán

H

100%


Thời hạn nợ

T

t

Tỷ suất chiết khấu

Rt

Rt

Chi phí SX bình quân (AC)

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB: Lao Động)
14

Thang Long University Library


Phương án 1: Không sử dụng thông tin rủi ro
𝐍𝐏𝐕𝟏 =

𝐏𝟏 𝐐𝟏 𝐡
− 𝐀𝐂𝟏 𝐐𝟏
𝟏 + 𝐑𝐭

Phương án 2: Sử dụng thông tin rủi ro
𝐍𝐏𝐕𝟏 =


𝐏𝟏 𝐐𝟏 𝐡
− 𝐀𝐂𝟏 𝐐𝟏 𝐡 − 𝐂
𝟏 + 𝐑𝐭

Quyết định: NPV1 > NPV2 : Không sử dụng thông tin rủi ro
NPV1 = NPV2 : Bàng quan
NPV1 < NPV2 : Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế nhằm đánh giá
trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp để hướng tới kết quả cao
nhất – tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thể sử dụng
nhiểu chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản
và tổng hợp nhất.
Công thức tính hiệu quả quản lý vốn lưu động:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả =

Đầu vào

Trong đó:
Kết quả đầu ra: là lợi nhuận (kết quả)
Đầu vào: là vốn lưu động (chi phí)
Công thức trên phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua việc thu chi của doanh nghiệp. Kết quả thu được càng cao so
với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Qua việc đánh giá hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động ta có thể phần nào xác định được hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý, sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
nói riêng.

1.3.2. Sự cần thiết sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Đầu tiên, xuất phát từ đặc điểm hoạt động của vốn lưu động là luân chuyển nhanh,
cho phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn cho doanh nghiệp. Vì thế, việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
15


quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên
tục.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động cũng làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng lên. Doanh
nghiệp nào thiếu vốn thì việc chuyển hóa hình thái sẽ gặp khó khăn, đồng thời vốn lưu
động cũng không luân chuyển và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Sự vận động của
vốn lưu động thông qua sự vận động của vật tư, số vốn nhiều hay ít phản ảnh số vốn dự
trữ ở các khâu là nhiều hay ít. Tuy nhiên sự chu chuyển của vốn được phản ánh bằng
hình thức giá trị, không phải lúc nào cũng đồng nhất với sự vận động của vật tư. Ví dụ,
doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thanh toán bằng phương thức nhận trả trước thì phải
trả tiền trước để mua vật tư, hàng hóa hay khi bán hàng thì hàng đã giao cho khách hàng
như phải một thời gian sau mới nhận được tiền. Từ đó, giúp cho doanh nghiệp nắm rõ
hơn tình hình hoạt động của vật tư, thúc đẩy doanh nghiệp giảm dự trữ, giảm ứ đọng
nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất.
Cuối cùng, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, với
đặc điểm vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và sự biến
đổi không ngừng của nó càng khiến cho doanh nghiệp phải đầu tư hơn vào việc quản lý
và sử dụng nguồn VLĐ hợp lý. Bảo toàn vốn lưu động, thực chất là bảo toàn cho số vốn
cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá hàng hóa
tăng lên. Chính vì thế, việc sử dụng tốt VLĐ sẽ tiết kiệm tối đa chi phí đội giá của hàng
hóa, duy trì ổn định nguồn vốn chung cho doanh nghiệp.

Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động là một vấn đề vô
cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
có đem lại lợi nhuận cao hay không là phụ thuộc vào những quyết định sử dụng VLĐ
hợp lý và khôn khéo của chính doanh nghiệp đó.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio): là chỉ tiêu đo khả năng thanh
toán ngắn hạn của DN, phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu
đồng TSLĐ.
Khả năng thanh
toán ngắn hạn

Tổng TSLĐ
=
Tổng nợ ngắn hạn
16

Thang Long University Library


Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN càng tốt
và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Nhưng nếu con số này quá cao thì DN đã đầu tư quá
nhiều vào TSLĐ so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm
lợi nhuận, việc đầu tư sẽ kém hiệu quả.
Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio):
Khả năng thanh
toán nhanh


Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
=
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh cho biết DN có đủ các tài sản ngắn hạn để thanh toán cho
các khoản nợ ngắn hạn mà không phải sử dụng hàng tồn kho. Hệ số này đánh giá chặt
chẽ hơn khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, vì đã loại đi một bộ phận chậm
chuyển đổi thành tiền là hàng tồn kho. Thông thường khả năng thanh toán của công ty
được đánh giá an toàn khi hệ số này lớn, vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần bán bớt HTK. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không tốt, quá nhỏ sẽ
không đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ. Hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn
nhiều so với hệ số thanh toán ngắn hạn, thì DN đang phụ thuộc vào hàng tồn kho. Đây
là một hệ số hết sức quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp
nhằm đưa ra các quyết định đầu tư.
Khả năng thanh toán tức thời:

Khả năng thanh
toán tức thời

Tiền + các khoản tương
đương tiền
=

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
để sẵn sang thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền
càng lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của DN càng cao. Tuy nhiên, hệ số này quá
cao cũng không tốt, doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ mất đi chi phí cơ hội đầu tư sinh
lời.

 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): là chỉ tiêu đo khả năng tạo ra lợi nhuận từ
doanh thu, phản ánh 1 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN có các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
17


Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): là chỉ tiêu đo khả năng tạo ra lợi nhuận
từ tài sản, phản ánh 1 đồng tổng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROA càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Tổng tài sản

Theo mô hình Dupont, ta có thể triển khai ROA theo công thức sau:
𝑅𝑂𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
×
= 𝑅𝑂𝑆 × 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑇𝑆
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Như vậy, ROA chịu tác động của 2 yếu tố là ROS và vòng quay tài sản.
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) càng cao thì sức sinh lời trên doanh thu càng

tăng. Tuy nhiên, sức sinh lời trên doanh thu bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là doanh thu và
chi phí. Nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng và
ngược lại.
 Số vòng quay tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các tài sản
càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE): chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ kinh doanh,
1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, ROE càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của DN, giúp
nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Theo mô hình Dupont, ROE được tính bằng:
𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
×
×
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑉𝐶𝑆𝐻

Như vậy, ROE chịu tác động của ROS, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và việc sử
dụng đòn bảy tài chính.
 ROS: phản ánh công tác chi phí của doanh nghiệp
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: mức độ sử dụng tổng tài sản cho hoạt động sản
xuất kinh doanh
 Đòn bảy tài chính: trung bình một đồng tài sản được tài trợ từ bao nhiêu đồng vốn

chủ sở hữu
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Nhóm chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển vốn lưu động
18

Thang Long University Library


Vòng quay VLĐ: Cho biết trong 1 thời kỳ VLĐ luân chuyển bao nhiêu lần. Số lần
luân chuyển VLĐ càng cao cho thấy 1 đồng VLĐ tạo ra càng nhiều doanh thu thuần,
cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt.
Vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
=

VLĐ bình quân

Kỳ luân chuyển VLĐ: Là thời gian để hoàn thành 1 vòng luân chuyển VLĐ. Kỳ
luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh, ít gây ứ đọng vốn,
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
Kỳ luân chuyển VLĐ

365
=

Vòng quay VLĐ

Khả năng sinh lời của VLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, cho biết 1 đồng VLĐ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Chỉ tiêu này cao cho thấy DN sử dụng VLĐ có hiệu quả. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp
nghĩa là lợi nhuận trên 1 đồng vốn nhỏ.
Khả năng sinh lời VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân

Theo mô hình phân tích Dupont, khả ngăn sinh lời VLĐ được tính bằng:
Khả năng sinh lời VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

VLĐ bình quân

Như vậy, khả năng sinh lời VLĐ chịu tác động của ROS và vòng quay VLĐ.
Hàm lượng VLĐ (hệ số đảm nhiệm): Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhiệm về
VLĐ trên doanh thu. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng được đánh giá ở các ngành khác
nhau. Đối với ngành công nghiệp nhẹ thì hàm lượng VLĐ chiếm trong doanh thu rất
cao, còn đối với ngành công nghiệp nặng thì hàm lượng VLĐ chiếm trong doanh thu
thấp.
Hàm lượng VLĐ

VLĐ bình quân
=


Doanh thu thuần bình quân

 Nhóm chỉ tiêu về mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên DN có thể tiết kiệm
được một số VLĐ, có thể rút ra khỏi luân chuyển để sử dụng vào việc khác.
𝑉𝑡𝑘𝑡đ =

𝑀𝑜
𝑀0 𝑀0
× (𝐾1 − 𝐾0 ) =

365
𝐿1
𝐿𝑜
19


Mức tiết kiệm VLĐ tương đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên DN có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn, song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không
đáng kể quy mô VLĐ.
𝑉𝑡𝑘𝑡𝑔đ =
Trong đó:

𝑀𝑜
∗ (𝐾1 − 𝐾0 )
365

Vtktđ: VLĐ tiết kiệm tuyệt đối
Vtktg: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay tăng thêm do sự thay đổi của tốc
độ luân chuyển VLĐ của kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo

Mo, M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo
Ko, K1: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo.
Lo, L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo

1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
Hàng tồn kho
Hệ số lưu kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số
vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, DN chỉ cần đầu tư
HTK thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Tuy nhiên, nếu cao quá cũng không tốt, vì
lượng hàng dữ trữ trong kho không có nhiều, sẽ gây gián đoạn hoạt động SXKD, khi
nhu cầu thị trường thay đổi đột ngột.
Giá vốn hàng bán

Hệ số lưu kho

=

Giá trị lưu kho

Thời gian lưu kho trung bình: là khoảng thời gian hàng hóa được lưu lại trong
kho. Thời gian lưu kho kéo dài đồng nghĩa với việc hệ số lưu kho thấp, sản phẩm của
DN không được tiêu thụ mạnh làm cho vòng quay tiền của doanh nghiệp cũng bị kéo
dài. Mức dự trữ lớn, làm tăng chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa và ngược lại.
Thời gian lưu kho
trung bình

365
=

Hệ số lưu kho


Các khoản phải thu
Hệ số thu nợ: cho biết các khoản phải thu khách hàng quay bao nhiêu lần trong
một báo cáo. Nếu chỉ tiêu này ở mức cao, chứng tỏ DN quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, và ít bị chiếm dụng vốn.
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ

=

Phải thu khách hàng
20

Thang Long University Library


Thời gian thu nợ trung bình: chỉ tiêu nói lên bình quân doanh nghiệp mất bao lâu
để thu hồi các khoản tín dụng cấp cho khách hàng. Nếu hệ số thu nợ này ở mức cao,
chứng tỏ DN quản lý chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, giảm thiểu rủi ro
thanh toán. Nhờ đó, thời gian thu nợ trung bình được rút ngắn, doanh nghiệp sớm thu
được tiền.
365

Thời gian thu nợ

=

trung bình

Hệ số thu nợ


Các khoản phải trả
Hệ số trả nợ: chỉ tiêu này thể hiện số lần trong 1 kỳ DN tiến hàng trả nợ, số vòng
quay càng thấp thì thời gian DN chiếm dụng khoản nợ càng dài. Doanh nghiệp luôn
muốn giữ số vòng quay các khoản phải trả ở mức thấp nhất để có thể tận dụng nguồn
vốn vào đầu tư tài sản, nhưng điều này sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của DN do khoản
vay này mang tính chất là các khoản nợ ngắn hạn.
GVHB + Chi phí QL chung, bán hàng, quản lý
Hệ số trả nợ

=

PTNB + lương, thưởng, thuế phải trả

Thời gian trả nợ trung bình: cho biết bình quân DN mất bao lâu để trả các khoản
nợ.
365

Thời gian trả nợ

=

trung bình

Hệ số trả nợ

Thời gian quay vòng tiền trung bình: phản ánh khoảng thời gian kể từ khi chi
thực tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền.
Thời gian quay vòng
tiền trung bình


=

Thời gian lưu
kho trung bình

+

Thời gian thu
nợ trung bình

-

Thời gian trả
nợ trung bình

Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của DN càng khan hiếm cho hoạt động
SXKD và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả
năng quản lý VLĐ tốt và ngược lại.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố nằm trong nội tại của doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân tố bên
trong như hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
cũng như công tác tổ chức phân bổ VLĐ vào từng khâu, từng thành phần,… Và bao
21


trùm là trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố này
ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN.

Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn lưu động sẽ gây gián
đoạn sản xuất, không đáp ứng đúng thời hạn của các đơn hàng. Thừa vốn sẽ gây lãng
phí, vốn bị ứ đọng nhiều làm giảm vòng quay hàng tồn kho. Cả 2 trường hợp này sẽ dẫn
đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn lưu động:
Do đặc thù kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, nên việc xác định được
cơ cấu vốn trong tổng cơ cấu là rất quan trọng. Vì như thế, doanh nghiệp sẽ kiểm soát
được việc sử dụng vốn cho các hoạt động sản xuất. Tránh lãng phí do việc đầu tư quá
tay, hiệu quả mang lại không cao nhưng chi phí vốn lại tăng cao.
Trình độ tổ chức, quản lý:
Con người là nhân tố quyết định đến hoạt động SXKD. Vì vậy, vốn lưu động sử
dụng có hiệu quả hay không một phần quan trọng là do công tác quản lý của con người.
VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên các giai đoạn, từ khâu
mua sắm vật tư đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, các nhà quản trị
phải biết khai thác nguồn lực có hiệu quả. Sử dụng người đúng việc, tránh mất thời gian,
lãng phí trong khâu thử việc. Nhằm phát huy tối đa năng lực của từng người.
Lựa chọn dự án đầu tư:
Đề lựa chọn được dự án đầu tư khả thi cho doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị
tài chính phải cân nhắc, tính toán giữa chi phí bỏ ra, rủi ro gặp phải và lợi ích thu được
từ dự án. Đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu dự
án được lựa chọn là khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trường và khả năng của doanh
nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, từ đó làm quay vòng vốn lưu động.
Ngược lại, sử dụng vốn lưu động không đạt được hiệu quả là do DN lựa chọn phương
án đầu tư chưa hợp lý và không đáp ứng với nhu cầu thị trường.
1.4.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những tác động và nguồn VLĐ từ bên ngoài doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, như chính sách kinh tế của nhà nước, tác
động của thị trường, tác động của đối thủ cạnh tranh, tác động của khoa học kỹ thuật,…


Chính sách vĩ mô của nhà nước:
22

Thang Long University Library


Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần,
nên các doanh nghiệp vừa chịu sự chi phối bởi cơ chế luật pháp chung cho mọi loại hình
doanh nghiệp, vừa chịu sự điều chỉnh riêng theo từng thành phần kinh tế hoặc ngành
nghề, lĩnh vực đặc thù. Môi trường pháp lý ổn định, thông thoáng là điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng ngành nghề sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy DN phát triển.
Sự biến động của nền kinh tế:
Như nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát, giá cả các loại tăng cao, ảnh hưởng
đến các yếu tố đầu vào. Giá cả các yếu tố đầu ra tăng, làm khả năng tiêu thụ sản phẩm
chậm, từ đó làm ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đối thủ cạnh tranh:
Cạnh tranh, đó là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do vậy, để có được
ưu thế cạnh tranh, doanh nghiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá
thành, mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hóa các sản phẩm,… Chúng ta biết là, thị
trường tiêu thụ sản phẩm rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng VLĐ, vì khi hàng hóa
được tiêu thụ sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tiếp tục sản xuất, mở rộng quy mô. Còn nếu
hàng hóa không được tiêu thụ, thì không những không có doanh thu, mà còn phải thu
hẹp thị trường.
Tác động của khoa học kỹ thuật công nghệ:
Khi khoa học phát triển, giúp con người không phải dùng sức lao động nhiều mà
vẫn tạo ra những sản phẩm chất lượng, đưa con người nên tầm văn mình mới. Đối với
các doanh nghiệp cũng vậy, khoa học kỹ thuật tiên tiến giúp doanh nghiệp giảm được

sức lao động của con người, tạo ra được nhiều sản phẩm hơn và an toàn hơn… Tuy
nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng chạy đua được về công nghệ, kỹ thuật. Chính
yếu tố này, đã làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Các nhân tố khác như: Thiên tai, bão lũ, dịch bệnh gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất. Từ đó, tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã giới thiệu một cách tổng quan về VLĐ, các chính sách quản lý VLĐ,
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng và các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ
của DN. Chương 2 sẽ đi phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp,
cụ thể: tại Công ty Cổ phần cơ điện Bách Khoa.

23


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN BÁCH KHOA
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần cơ điện Bách Khoa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1. Thông tin chung về Công ty
 Tên Công ty: Công ty Cổ phần Cơ điện Bách Khoa
 Địa chỉ trụ sở: P101 Khu tập thể bưu điện, 127 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy
 MST: 0102731432
 Hình thức hoạt động: Công ty Thương mại, Phân phối, Bán Sỉ
 Điện thoại: 04.37915524
 Fax: 04.37711761
 Email:
 Vốn điều lệ: tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2014 là 5.645.265.065 đồng
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Cơ điện Bách Khoa được thành lập ngày 05 tháng 05 năm 2008

và hoạt động theo Quyết định số 48/QĐ - BTC của Bộ Tài chính.
Với 03 thành viên sáng lập là những người có trên 10 năm kinh nghiệm trong
ngành cơ điện lạnh, cùng đội ngũ công nhân viên kỹ thuật được đào tạo chuyên sâu về
ngành đã giúp Công ty đứng vững trên thị trường điện lạnh và khẳng định vị thế của
mình trên đất nước Việt Nam.
Hiện tại, Bách Khoa là Đại lý, Nhà phân phối của các hãng sản xuất vật tư điện
lạnh hàng đầu thế giới:
1. Đại lý chính thức Ống đồng: Ruby Copper, HuaHong
2. Đại lý chính thức Ga lạnh: Honeywell, Dupont, Gujarat, SRF, Ineos
3. Đại lý chính thức Máy nén khí: Danfoss, Copeland, Wanbao
4. Đại lý chính thức Điều hòa: Mitsubishi, Funiki
5. Vật tư điện lạnh: Van tiết lưu Danfoss, van khóa Hengsen, Co, nối, măng sông...
Hailiang, que hàn Harris...
Dưới sự tổ chức và quản lý của ban Lãnh đạo có năng lực, với đội ngũ kỹ sư chuyên
nghiệp, Công ty đã từng thi công nhiều công trình lớn qua các đơn vị cộng tác, đội ngũ
công nhân lành nghề cùng các chuyên gia cố vấn giàu kinh nghiệm của trường Đại Học
Bách Khoa Hà Nội, Đại học công nghiệp Hà Nội, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng và các
24

Thang Long University Library


Công ty tư vấn hàng đầu thế giới như hãng York (Mỹ), Mitshubitshi (Nhật Bản), LG
(Hàn Quốc).... Trong suốt quá trình xây dựng, phát triển và trưởng thành, Công ty Cổ
phần Cơ Điện Bách Khoa đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và sẽ trở
thành một nhà thầu có uy tín lớn tại Việt Nam.
Với slogan “Nâng cao giá trị cuộc sống”, đầy đủ các trang thiết bị, đội ngũ cán
bộ giỏi đã thi công nhiều công trình được chủ đầu tư đánh giá cao, Công ty Cổ phần Cơ
điện Bách Khoa sẽ luôn là sự chọn hoản hảo cho các đối tác trong và ngoài nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Công ty Cổ phần Cơ điện Bách Khoa có quy mô hoạt động thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả thì
việc quản lý mọi hoạt động của Công ty là mấu chốt mà lãnh đạo Công ty đặc biệt quan
tâm. Vì vậy, bộ máy của Công ty được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung của
Công ty. Sau đây là mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cơ điện Bách Khoa
Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
marketing

Phó giám đốc
tài chính

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kinh
doanh

Phòng
tài
chính
kế toán


(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền điều hành lớn nhất và là người chịu
trách nhiệm chung trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc
quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của toàn bộ công ty, thực hiện chức năng
quản lý và giám sát, hoạch định chiến lược, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
công ty thông qua các phòng ban hoặc ủy quyền cho các phó giám đốc. Các phòng ban
chịu sự phân công và thực hiện nhiệm vụ do giám đốc chỉ đạo.
Phó giám đốc kinh doanh
25


×