Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 74 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tài sản lƣu động
Các yếu tố chính để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà một doanh
nghiệp cần phải có đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu
kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản
lưu động.
“Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động
được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và
dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các
loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp”. (Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương,
nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2013, trang 214-215).
TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại là TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…, sản phẩm
đang trong quá trình sản xuất: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…TSLĐ lưu thông
gồm các loại tài sản trong quá trình lưu thông: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
TSLĐ bằng tiền, TSLĐ trong thanh toán. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành thuận lợi và liên tục.

1.1.2. Đặc điểm của tài sản lƣu động


TSLĐ góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bi
gián đoạn do đó nó là một thành phần không thế thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy tài sản lưu động có những đặc điểm sau:
 TSLĐ có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng thanh toán của
DN.

1


 Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn vận hành, thay thế và
chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
 TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm TSLĐ, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
 TSLĐ dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà không
chịu chi phí lớn. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.
 Không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho TSLĐ thường có
thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có được
là do, TSLĐ phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất. Đổi
lại, TSLĐ thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ
và chu kỳ trong kinh doanh.

1.1.3. Vai trò của tài sản lƣu động
Tài sản lưu động của DN trong nền kinh tế thị trường được ví như dòng máu tuần
hoàn trong cơ thể con người. Tài sản lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự tương
đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của TSLĐ đối với doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, một DN muốn hoạt động thì không thể không có TSLĐ bởi TSLĐ
có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông.
Tài sản lưu động giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được vận hành
một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, TSLĐ giúp cho doanh nghiệp

sản xuất thông suốt, đảm bảo qui trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu
thông, TSLĐ đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu
tiêu thụ nhịp nhàng.
TSLĐ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy trì ở
một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được
hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán...Từ đó giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
TSLĐ còn có khả năng quyết định đến qui mô hoạt động của DN. Trong nền
kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSLĐ nên khi
muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSLĐ nhất định để
đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp
được thời cơ kinh doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử
dụng tài sản lưu động luôn diến ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy,

2

Thang Long University Library


việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong
DN là nhu cầu tất yếu.

1.1.4. Phân loại tài sản lƣu động trong doanh nghiệp
Để sử dụng và quản lý TSLĐ một cách khoa học và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý
phải nắm được thành phần và kết cấu của TSLĐ, từ đó có các biện pháp điều chỉnh và
nâng cao hiệu suất sử dụng TSLĐ. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và
phong phú. Mỗi loại có tính chất là công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại
khác nhau tùy theo mục đích và tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại TSLĐ theo lĩnh
vực tham gia luân chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn

 Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Theo tiêu chí này, TSLĐ được phân thành: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông,
TSLĐ tài chính, TSLĐ dự trữ
 TSLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình
sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…và tài sản trong sản xuất như sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm…
 TSLĐ lưu thông: là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông của
doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình lưu
thông như khoản phải thu, vốn bằng tiền,
 TSLĐ tài chính: là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích sinh
lời, bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh..
 TSLĐ dự trữ: là những tài sản tồn tại trong quá trình dự trữ còn lại.
 Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dưa trên khả năng huy động cho việc thanh toán
 Tiền: bao gồm tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền như vàng, bạc, đá quý…Đây là tài sản có tính thanh khoản
cao nhất, đứng đầu tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế toàn. Loại tài sản này có thể
dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho
doanh nghiệp, bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng
tránh rủi ro thanh toán. Chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không
quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toàn nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí,
ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
 Các khoản phải thu (tín dụng thương mại): bao gồm các khoản phải thu
khách hàng…là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài,
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín
3


dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số,

từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
 Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho
người bán, nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có
mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước.
 Hàng tồn kho: trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng,
không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó gồm nhiều chủng loại khác
nhau như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các
loại dầu mở, thành phẩm.

1.1.5. Chính sách quản lý tài sản lƣu động của doanh nghiệp
1.1.5.1. Chính sách quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt trong két và các khoản tiền
gửi ngân hàng và các loại tài sản có tính thanh lỏng cao. Các loại chứng khoán gần
như tiền mặt giữ vai trò quan trọng vì nếu số dư tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có thể
đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì các loại chứng khoán này cho hiệu
suất sinh lời cao và lúc cần cũng dễ dàng chuyển sang tiền mặt. Vì thế, doanh nghiệp
cần phải quản lý tiền và chứng khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các
biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời. Tuy nhiên dự trữ
loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn những rủi ro không mong muốn. Về
mặt lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được
uy tín và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại,
rủi ro khi dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh
toán; nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh
nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng
khoán có tính thanh khoản cao cần tập trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt
động thu - chi của tiền mặt; xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán và quản lý ngân quỹ.
a) Quản lý hoạt động thu – chi

Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu –
giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động
của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền
4

Thang Long University Library


nhàn rỗi để đầu tư sinh lời. Để chọn được một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần
so sánh giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích
đem lại là lớn nhất đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực
hiện so sánh, đánh giá:
ΔB = Δt * TS * I * (1 – T)
ΔC = (C2 – C1) * (1 – T)
Trong đó:
ΔB = Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
ΔC = Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
T = Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
+ Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
+ Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS = Quy mô chuyển tiền
I = Lãi suất đầu tư
T = Thuế suất thuế TNDN
C1 = Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2 = Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định như sau:

 ΔB > ΔC: chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi
phí tăng thêm.
 ΔB = ΔC: bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
 ΔB < ΔC: giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi
ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức
này.
b) Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp
đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không
có khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
Để xác định được mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào kinh
nghiệm thực tế, có thể sử dụng mô hình quản lý dự trữ EOQ.
5


 Mô hình EOQ: được xây dựng trên các giả định:
 Tình hình thu chi tiền mặt ổn định và đều đặn
 Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định
 Không có dự trữ cho mục đích an toàn
Theo mô hình này lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định như sau:

Trong đó
S: là tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ
i: là lãi suất tiền gửi
F: Chi phí cố định cho một lần vay
c) Quản lý ngân quỹ
Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay
đoàn thể. Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp

lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thục tế của
doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ trong điều kiện biến động của môi trường. Do vậy mà việc quản trị dòng tiền luôn
được coi trọng, doanh nghiệp nên duy trì mức tồn quỹ hợp lý là bao nhiêu để phù hợp
với hoạt động kinh doanh, tận dụng tối đa khả năng sinh lời của dòng tiền, không để
tiền chết một chỗ quá lâu.
Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý tiên tiến và khoa học và
được áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu về tiền là không ổn định hay doanh nghiệp
không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ.
Sơ đồ 1.1. Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-orr

(Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN- GS.TS Phạm Quang Trung)
6

Thang Long University Library


Qua sơ đồ trên, mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự toán được cho
đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử dụng số tiền
vượt quá mức cho với mức tồn quỹ thiết kể để đầu tư vào các chứng khoán hay đầu tư
ngắn hạn và lúc đó, cân đối tiền trở về mức thiết kế.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cân đối tiền lại
tiếp tực dao động cho đến khi tụt xuống dưới giới hạn dưới là lúc doanh nghiệp phải
có sự bổ sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết, chẳng hạn việc bán một
lượng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình.. Như vậy, mô hình này cho
phép quản lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự do.
Khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ thuộc vào ba yếu tố được chỉ ra trong
công thức sau:
Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của mức cân đối tiền



(

)

Nhìn vào sơ đồ trên, ra thấy mức ngân quỹ theo thiết kế không nằm chính giữa
giới hạn trên và giới hạn dưới.
Các doanh nghiệp thường xác đinh mức tồn quỹ theo thiết kế ở điểm một phần ba
khoảng cách kể từ giới hạn dưới lến giới hạn trên:
Mức tiền theo = Mức tiền mặt +
thiết kế

Khoảng dao động tiền mặt

giới hạn dƣới

3

1.1.5.2. Chính sách quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và
đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng
rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản
thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản
lý, chi phí thu hồi nợ,... Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán
mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất
có thể, doanh nghiệp cần quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý và linh hoạt.
Các chính sách tín dụng và thu tiền của doanh nghiệp
 Áp dụng mô hình cơ bản: mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá
trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng

với một mức rủi ro cho trước.
NPV=

CFt
k
7


[

]

Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CFo: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
k: Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vao
S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
 NPV > 0: Cấp tín dụng
 NPV = 0: Bàng quan
 NPV < 0: Không cấp tín dụng
 Lựa chọn phương pháp thu tiền trực tiếp và bán trả chậm
Chỉ tiêu


Không cấp tín dụng

Cấp tín dụng

100%

h (h ≤ 100%)

Thời hạn nợ

0

t

Tỷ suất chiết khấu

0

Số lượng bán(Q)
Giá bán(P)
Chi phí sản xuất bình quân(AC)
Xác suất thanh toán

 Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung
cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do
việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm
tăng doanh số bán.
8

Thang Long University Library



 Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao
hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát
vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.
 Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC0)
khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những
khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là
chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.
 Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp
đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
 Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có
một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng
thanh toán khoản nợ đó.
 Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản
phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì
bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín
dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng
phương án:

Trong đó:
= Giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
= Giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
: Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp tín
dụng.
: Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín dụng.

h: Xác suất thanh toán
: Tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:
 NPV1 > NPV0: cấp tín dụng
9


 NPV1 = NPV0: bàng quan
 NPV1 < NPV0: không cấp tín dụng
 Lựa chọn cấp tín dụng và thông tin rủi ro: nhà quản lý có thể đầu tư thêm một
phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết đinh cuối
cùng

Trong đó:
NPV2: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro
C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Cơ sở để ra quyết định:


: cấp tín dụng



: bàng quan

 +

: không cấp tín dụng

1.1.5.3.Chính sách quản lý hàng tồn kho

Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trong quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn đinh hay không.
Để tối thiểu hóa chi phí tồn kho dự trữ NVL, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải
xác định được số lượng vật tư, hàng hóa tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng
được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp
quản lý hữu hiệu để đảm bảo NVL trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát. Có
nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu công thức chung để tính
quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:

Trong đó :
Q*: mức dự trữ tối ưu
D: toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng
: Chi phí mỗi lần đặt hàng (Chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa
: Chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa (chi phí bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm hàng hóa...)
Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng hóa kỳ trược hết mới
nhập kho hàng hóa mới, nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Sẽ có rủi ro
nếu hàng hóa không về kịp kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là
10

Thang Long University Library


đặt hàng trong khi vẫn còn hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp đặt hàng quá sớm, sẽ làm
tăng lượng NVL tồn kho, phát sinh chi phí. Do đó, doanh nghiệp cần xác định điểm
đặt hàng hợp lý.
Lượng dự trữ an toàn, nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định
mà chúng biến động không ngừng. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất,
doanh nghiệp cần duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn
tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng
hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.

Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có
thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà công cần tăng thêm thu cầu
về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó hiệu quả sử dụng
TSLĐ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực
sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói rằng mục
tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài
sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì
quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết
kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ
sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Tóm lại, “hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục
tiêu tăng trưởng với chi phí tối thiếu trong một khoản thời gian nhất định”.
11



1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dựng tài sản lưu động là yêu cầu mang
tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp.
 Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường
xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn.
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản lưu động là một nội dung trọng tâm trong các
quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn đó khiến cho yêu cầu
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản lưu động nói
riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
 Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản lưu động.
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn. Tài sản lưu động là
một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn
khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động luôn luôn diễn ra thường
xuyên, hàng ngày với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu

động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu
tất yếu.
 Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển
tài sản lưu động, rút ngắn thời gian tài sản lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản
xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng tài sản lưu động chiếm dụng, tiết kiệm tài
sản lưu động trong luân chuyển.
12

Thang Long University Library


Tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động cũng có ảnh hưởng tích cực đối với
việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn
nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
 Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại các doanh
nghiệp.
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu
quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan, nguyên
nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến vẫn là việc sử dụng vốn không
hiệu quả. Trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn
đến việc sử dụng lãng phí tài sản lưu động, tốc độ luân chuyển tài sản lưu động thấp,
mức sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát không kiểm soát
được tài sản lưu động dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng
thanh toán. Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước
do đặc thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây, có kết quả sản xuất
kinh doanh yếu kém mà một nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong quản lý tài
chính nói chung và quản lý tài sản lưu động nói riêng gây lãng phí, thất thoát vốn.
Ở nước ta, để hoàn thành đường lối xây dựng một nền kinh tế thị trường theo

định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo,
yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của các
doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Xét từ góc độ quản lý tài chính, yêu cầu cần phải
nâng cao năng lực quản lý tài chính, trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế quốc dân.

1.2.3. Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung
1.2.3.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

T i sản lƣu động
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền hay
các khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đã đến khi thanh toán. Cho biết doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ
ngắn hạn. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn <1, doanh nghiệp không đảm
báo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
13


 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán ngắn nhanh =

T i sản ngắn hạn




Nợ ngắn hạn

Đây là tỉ số giữa tài sản lưu động quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản lưu
động quay vòng nhanh là những tài sản nhanh chóng chuyển đổi thành tiền được:
chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Dự trữ hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi
bán, vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được thì khó chuyển thành
tiền hơn. Do đó tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không
phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (tồn kho).
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thờ =

Tiền v các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có
đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không.
Chỉ tiêu này cao (>1) chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ số này
quá cao có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng và dẫn đến
hiệu quả sử dụng tài sản thấp. Chỉ tiêu này thấp quá và kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến
uy tín của doanh nghiệp và có thể dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản.
1.2.3.2. Khả năng quản lý tài sản
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công

thức như sau:
Hiệu suất sử dụng tổng t i sản =



doanh thu thuần

Giá trị tổng t i sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động
hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
14

Thang Long University Library


phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài
sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
1.2.3.3. Khả năng quản lý nguồn vốn
 Hệ số nợ
Tỷ số nợ trên tổng t i sản =

Nợ phải trả
Giá trị tổng t i sản


Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở h u=

Nợ phải trả
Giá trị vốn chủ sở h u

Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ, doanh nghiệp có ít rủi ro tài chính hơn. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng
tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
1.2.3.4. Khả năng sinh lời
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác
đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh doanh thu.




ờ trên

=


Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
15


ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở h u
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở h u

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là

một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông
thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng t i sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm
máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…

16

Thang Long University Library


1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động

1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát tài sản lưu động
Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có tốt hay
không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua
phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển TSLĐ có thể giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được
tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
 Vòng quay tài sản lƣu động
Vòng quay t i sản lƣu động =

Doanh thu thuần
T i sản lƣu động

Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của tài sản lưu động trong một
thời ký nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ
trong mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số tài sản
lưu động của doanh nghiệp. Số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ càng cao thì càng
tốt
 Thời gian luân chuyển tài sản lƣu động
Thời gian lu n chuyển t i sản lƣu động =

360
Vòng quay t i sản lƣu động

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của tài sản lưu
động hay số ngày bình quân cần thiết để tài sản lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ, thời gian luân
chuyển tài sản lưu động càng ngắn chứng tỏ tài sản lưu động càng được sử dụng có
hiệu quả.

Khi tính hiệu suất luân chuyển của từng bộ phận TSLĐ cần phải dựa theo đặc
điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định mức luân chuyển cho từng bộ phận
vốn. Ở khâu dự trữ sản xuất, mỗi khi nguyên, vật liệu được đưa vào sản xuất thì TSLĐ
hoàn thành giai đoạn tuần hoàn của nó. Vì vậy mức luân chuyển để tính hiệu suất bộ
phận vốn ở đây là tổng số chi phí tổn tiêu hao về nguyên vật liệu trong kỳ. Tương tự
như vậy, mức luân chuyển TSLĐ dùng để tính tốc độ luân chuyển bộ phận tài TSLĐ
sản xuất là tổng giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho, mức luân chuyển
của bộ phận TSLĐ lưu thông là tổng giá thành tiêu thụ sản phẩm.
 Hệ số đảm nhiệm tài sản lƣu động

17


Hệ số đảm nhiệm t i sản lƣu động =

T i sản lƣu động
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
TSLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi
nhuận của một đồng TSLĐ sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài
chính xây dựng kế hoạch về đầu tư TSLĐ một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
 Mức tiết kiệm tài sản lƣu động
Mức tiết kiệm tài sản lưu động có được do tăng hiệu suất sử dụng tài sản lưu
động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm
tuyệt đối.
Mức tiết kiệm tài sản lưu động tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay
đổi, việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được một lượng tài sản lưu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác.

Công thức xác định số tài sản lưu động tiết kiệm tuyệt đối:

Mức tiết kiệm tài sản lưu động tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở
rộng, việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản lưu động đã giúp doanh nghiệp không cần
tăng thêm tài sản lưu động hoặc bỏ ra số tài sản lưu động ít hơn so với trước. Công
thức xác định số tài sản lưu động tiết kiệm tương đối:

Trong đó:
Vtktđ1: Tài sản lưu động tiết kiệm tuyệt đối
Vtktđ2: Tài sản lưu động tiết kiệm tương đối
M0, M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
V0, V1: Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động kỳ trước và kỳ này
 Tỷ suất sinh lời trên tài sản lƣu động (ROLA)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tốt, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của TSLĐ =

Lợi nhuận ròng
TSLĐ ình qu n

18

Thang Long University Library


 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ thông qua mô hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.

Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân
tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối lien kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta
có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSLĐ có thể xác định thông qua mô hình sau
ROLA= Tỷ suất sinh lời trên doanh thu x Vòng quay TSLĐ
Qua công thức trên có thể thấy hai nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSLĐ là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng TSLĐ, như vậy muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ thì nâng cao hai tỷ số trên.
Tóm lại, đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn
đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
chức doanh nghiệp.
1.2.4.2. Chỉ tiêu về hàng tồn kho
Số vòng quay h ng tồn kho =

Giá vốn h ng án
H ng hoá tồn kho

Để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, người ta thường sử dụng hệ số
vòng quay hàng tồn kho. Hệ số này được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho
hàng tồn kho. Hệ số này được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng
tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của
hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Tuy nhiên, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Qua chỉ tiêu này giúp các nhà quản trị xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp

lý trong chu kì sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bán
hàng nhanh, hàng hóa không bị ứ đọng nhiều và càng làm hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hiệu quả hơn.

19


 Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay vòng h ng tồn kho =

360
Số vòng quay h ng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ
tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển hàng tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghich với nhau.
Thời gian quay vòng HTK càng nhanh cho thấy doanh nghiệp hoạt động càng
hiệu quả, hàng tồn kho luân chuyển nhanh và ngược lại.
 Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Hệ số đảm nhiệm h ng tồn kho =

H ng tồn kho
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có được một đồng doanh thu thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng đầu tư vào hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hiệu
vốn đầu tư sử dụng cho hàng tồn kho càng cao.
1.2.4.3. Chỉ tiêu về các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =


Bình qu n các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ biến đổi của các khoản phải thu thành tiền mặt, chỉ
tiêu này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho
doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn
lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng thấp thì số tiền của doanh
nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm
sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền ình qu n =

360
Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản
phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được
các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu tiền bình
quân càng nhỏ. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Thời gian thu tiền cao hay thấp
trong nhiều trường hợp chưa có thế kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục
20

Thang Long University Library


tiêu và chính sách của doanh nghiệp: mở rộng thị trường, chính sách tín dụng cho
khách hàng…
Nếu công ty áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng thì thời gian thu tiền bình quân

của công ty sẽ ở mức thấp, các khoản phải thu được thu hồi nhanh hơn, tuy nhiên
doanh thu và lợi nhuận giảm. Còn với chính sách nới lỏng tín dụng làm cho thời gian
thu tiền bình quân của công ty kéo dài hơn, do khách hàng có thời gian để chiếm dụng
vốn của công ty nhưng doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng cao do bán được nhiều hàng hóa
hơn. Dù áp dụng chính sách tín dụng nào thì doanh nghiệp cũng cần xây dựng một
chính sách thu hôi nợ hợp lý và kịp thời.
1.2.4.4. Chỉ tiêu về khoản phải trả
 Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ trung ình =
Hệ số trả nợ =

360
Hệ số trả nợ

Giá vốn h ng án + Chi phí chung án h ng, quản l
Phải trả ngƣời án + lƣơng, thƣởng, thuế phải trả

Thời gian trả nợ thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh
nghiệp đưa ra các quyết định, chính sách thanh toán phù hợp nhắm nâng cao uy tín và
hạn chế rủi ro tài chính. Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể
chiếm dụng vốn của các đối tượng khác. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể
chiếm dụng vốn lâu song cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.
Hệ số trả nợ (hay chính là vòng quay trả nợ) và thời gian trả nợ trung bình là chỉ
tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bán hàng vừa phản ánh khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho có xu
hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì càng tốt,
vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp.
Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất
có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm, nhưng
cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ

đến hạn.
1.2.4.5. Thời gian vòng quay tiền
 Thời gian quay vòng tiền trung bình
Thời gian quay vòng tiền
trung bình

=

Kỳ thu
tiền ình
quân
21

Thời gian
Thời gian
+ quay vòng - trả nợ trung
h ng tồn kho
bình


Chỉ tiêu này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay
vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời
gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi
nào dòng tiền thực sự trở lại doanh nghiệp thì kinh doanh với mới thực sự đạt hiệu
quả. Ngược lại, nếu thời gian của vòng quay tiền dài thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
chậm, hoạt động kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
 Khả năng quản lý doanh nghiệp

Việc quản lý và sử dụng TSLĐ là cần thiết đòi hỏi trình độ cán bộ phải hiểu biết
và có chuyên môn cao trong lĩnh vực quản lý. Đó là khả năng lập kế hoạch sản xuất và
dự trữ. Người quản lý phải tính toàn và dự trữ được nhu cầu cũng như những biến
động trong tương lai để đưa ra một kế hoạch phù hợp. Trong quá trình sử dụng tài sản
lưu động cần phải quản lý sao cho không bị lệch kế hoạch cũng như phù hợp với tình
hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trình độ quản lý đóng vai trò hết
sức quan trọng quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ.
 Trình độ nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng chính trong bất cứ doanh nghiệp nào.
Nhân lực chính là những người góp phần tạo dựng chính sách sử dụng, quản lý và thực
hiện chính sách đó. Như vậy sẽ góp phần quyết định hiệu quả của việc sử dụng TSLĐ.
Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên có đủ trình độ và năng lực sẽ đưa ra được
những chính sách và phương pháp sử dụng TSLĐ một cách hiệu quả nhất.
 Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề quyết định tới cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản. Mà nhu cầu TSLĐ
trong tổng tài sản đối với những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
là khác nhau. Các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thường đầu tư vào TSLĐ nhiều
hơn so với các doanh nghiệp sản xuất. Từ sự khác biệt dó dẫn tới việc quản lý và sử
dụng TSLĐ cũng khác nhau, và hiệu quả sử dụng cũng khác nhau.
 Cơ sở hạ tầng
Khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực, do đó hiệu quả sử dụng
TSLĐ cũng được tăng lên tương ứng.
 Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản
Từng loại hình doanh nghiệp sẽ có nhu cầu về tài sản lưu động và tài sản cố định
khác nhau. Nếu trong doanh nghiệp lượng TSLĐ quá nhiều so với nhu cầu của doanh
22

Thang Long University Library



nghiệp, trong khi đó tài sản cố định thì không đủ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra một cách bình thường, điều này làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp, dễ gây ứ đọng TSLĐ tốn kém chi phí lưu kho,
nhưng cũng không đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh khi không có đủ TSLĐ cho
hoạt động kinh doanh. Do vậy nếu có cơ cấu tài sản hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng TSLĐ
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
 Tốc độ phát triển của kinh tế
Nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, các doanh nghiệp sẽ dự trữ
nhiều hơn, các khoản phải thu cũng giảm xuống, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tốt hơn, chứng tỏ hiệu quả trong việc sử dụng TSLĐ cao hơn. Nếu ngược lại,
kế hoạch sản xuất kinh doanh và dự trữ của doanh nghiệp cũng phải thay đổi, như vậy
sẽ tác động tới hiệu quả sử dụng TSLĐ. Nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức
được sự thay đổi của môi trường kinh tế để đưa ra những quyết sách phù hợp.
 Thị trường cạnh tranh
Thị trường ngày càng mở rộng và phát triển, có nhiều cơ hội nhưng cũng có
muôn vàn thách thức. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải luôn
có những thay đổi phù hợp, nâng cao chất lượng, hạ giá sản phẩm. Muốn hạ được giá
thành, thì nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng là
điều kiện cần. Dự đoán được trước nhu cầu thị trường, hiểu tâm lý khách hàng, xác
định được khách hàng mục tiêu là những bước cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động
trong sản xuất.
 Rủi ro
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường gặp phải những
rủi ro bất thường trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần
kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những
rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ lụt, núi lửa…mà các doanh nghiêp khó có
thể lường trước được.

 Trình độ phát triển khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ tác động đến tất cả các mặt của nền kinh tế xã hội, doanh
nghiệp chịu rất nhiều tác động của công nghệ, nếu áp dụng công nghệ đúng chỗ và tiên
tiến sẽ giúp doanh nghiệp phát triển sản phẩm, từ đó tạo ra những ưu thế về mặt công
nghệ trước các đối thủ cạnh tranh và hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng tăng lên
 Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước
23


Chính sách quản lý của nhà nước có tác động tới toàn bộ nền kinh tế, trong đó có
TSLĐ. Chính sách này ảnh hưởng tới chính sách quả lý và sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp. Có thể đó là các chính sách tác động làm thay đổi nguồn tài trợ TSLĐ, hoặc có
thể tác động tới kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự trữ của doanh nghiệp. Chẳng hạn
như khi lạm phát cao buộc chính phủ phải tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm đồng nghĩa
với lãi suất cho vay cũng tăng lên, như vậy nguồn vốn vay tài trợ cho TSLĐ trở nên
đắt đỏ hơn, vì vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp nhằm quản lý và sử dụng tài
sản lưu động một cách tiết kiệm và hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh
nghiệp.

24

Thang Long University Library


KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Chương 1 của khóa luận đã trình bày về cơ sở lý luận tài sản lưu động và hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp, từ đó giúp người đọc có cái nhìn
khái quát về nội dung của đề tài.
Trước hết, chương 1 đã làm rõ những vấn đề cơ bản về tài sản như: khái niệm,
đặc điểm, vai trò, phân loại, các chính sách quản lý tài sản lưu động và các chỉ tiêu

đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản lưu động và cuối cùng là các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Thông qua tài sản lưu động cũng như những vấn đề lý luận liên quan đến tài sản
lưu động. Cơ sở lý thuyết này sẽ tạo nền tảng để tìm hiểu, đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động tại Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ở chương tiếp theo.

25


×