Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường Tiểu học Bàu Sen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.9 KB, 25 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới,
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy, sự phát triển giáo dục của nước ta còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị trí giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung còn thấp, công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông, thực hiện quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và Nghị quyết Trung ương 4 khóa VIII: “Khâu then chốt đó là
thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng
như cán bộ quản lí giáo dục về chính trị, tư tưởng đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”; Nghị quyết hội nghị lần 2 Ban
chấp hành trung ương Đảng khóa VIII: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo
viên phải có đủ đức, đủ tài.”
Trong lịch sử nước ta, "tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến,
kính trọng. Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có
phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan
trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ cán bộ, giáo
viên và nhân viên có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các môn chuyên, độ tuổi trung bình của
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tương đối cao. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của một số giáo viên chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học nhằm phát huy sự sáng tạo của học sinh. Chế độ, chính sách cũng c òn chưa hợp lý, chưa
tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Chất lượng ngày giờ công chưa đảm bảo...


Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ
vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 20112020. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Đối với mỗi trường Tiểu học, đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên là lực lượng quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục của nhà trường, đảm bảo sự thành công của chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông, đồng thời là lực lượng trực tiếp thực hiện mục
tiêu, kế hoạch giảng dạy, giáo dục của nhà trường trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.


Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan như đã nêu trên, đồng thời qua những kiến thức được học tập ở Lớp Trung cấp
Lý luận Chính trị - Hành chính và căn cứ vào tình hình thực tế về đội ngũ cán bộ giáo viên và nhân viên trường Tiểu học Bàu Sen tôi
quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường Tiểu học
Bàu Sen” để làm tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa của mình với mong muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường Tiểu học Bàu Sen. Đặc biệt là xây dựng đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn
hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của người giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc xây dựng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên “Vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, thực hiện tốt Nghị quyết 29-NQ/TW,
ngày 04/11/2013 của hội nghị Trung ương Đảng;
2. Mục đích nghiên cứu
Tôi nghiên cứu và viết đề tài này với mục đích tìm hiểu và nêu một số kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp nhằm


Vì trình độ năng lực bản thân có hạn, thời gian nghiên cứu ngắn, chắc chắn tiểu luận sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự thông
cảm của quí thầy cô.
3. Giới hạn của đề tài
Phát triển giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những lĩnh vực rất rộng lớn, do đó đề tài chỉ tìm hiểu
trong giới hạn của việc phát triển giáo dục trong quá trình phát huy nhân tố con người tại trường tiểu học Bàu Sen- Thành phố Vũng
Tàu trong giai đoạn hiện nay.
4. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương, 5 tiết.


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. 1. Thực trạng của việc phát triển giáo dục trong quá trình phát huy nhân tố con người hiện nay
1.2. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tầm quan trọng của việc phát triển giáo dục trong quá trình phát

huy nguồn nhân lực
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HUY
NHÂN TỐ CON NGƯỜI TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC BÀU SEN- THÀNH PHỐ VŨNG TÀU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
2. 1. Khái quát đặc điểm tình hình tại trường Tiểu học Bàu Sen- Thành phố Vũng Tàu
2.2. Thực trạng của việc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong quá trình phát huy nhân tố con người tại trường Tiểu
học Bàu Sen- Thành phố Vũng Tàu
2.2.1. Những kết quả đạt được
2.2.2. Nhũng khó khăn
2.3. Nguyên nhân và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong quá trình phát huy nhân tố con người
tại trường Tiểu học Bàu Sen- Thành phố Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay
Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục trong việc phát huy nguồn nhân lực tại trường Tiểu học Bàu Sen- Thành
phố Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ quan ban ngành, cụ thể:


C. KẾT LUẬN

- Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
“Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất n-ước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ng-ười. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục là lực l-ượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”;
- Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của hội nghị Trung ương Đảng; - Quyết định số 3859/QĐ- BGD&ĐT ngày
28/7/2006 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành kế hoạch tổ chức cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục ";
- Chỉ thị số 06 - CT/TU của Bộ Chính trị về tổ chức Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh";
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “Giáo dục là quốc sách” và thực hiện nghị quyết TW IV, khoá 8:
“Khâu then chốt đó thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục và chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”.
- Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11

năm 2010
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp


1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Luật Giáo dục năm 2005
Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và
tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề
dạy học.
Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục


Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản
lý và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán
bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.

- Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông;
- Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở
các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
- Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Chuẩn hiệu trưởng
trường tiểu học;
- Quyết định số 14/2007/QĐ- BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng, Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá, xếp loại giáo viên
tiểu học;
- Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 27/8/2008 của UBND huyện Tây Hòa V/v “Tăng cường thực hiện kỷ luật, kỷ cương, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp”;
- Công văn số 5438/BGDĐT-GDTH ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Bô ô Giáo dục và Đào tạo về viê ôc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 20152016

đối với giáo dục tiểu học “Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm,

khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản

lí.”; “Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số


lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về: Nội dung, quan điểm
đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng nói riêng.
Đặc biệt quan tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng ứng
dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo
viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày
08/8/2011).”;
- Công văn số 223/HD-GDĐT ngày 13 tháng 9 năm 2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo tp Vũng Tàu về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp
tiểu học năm học 2015-2016.
2. Các khái niệm liên quan

Đội ngũ là tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt động trong tổ chức. Đội ngũ của
một tổ chức là nguồn nhân lực của tổ chức đó.
Cán bộ
Giáo viên
Nhân viên
Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường tiểu học là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm: Cán bộ quản lí (Hiệu
trưởng, Phó hiê ôu trưởng ...), tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên tổng phụ trách đô ôi, tổ trưởng tổ văn phòng, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên là một nhiệm vụ thường xuyên của người cán bộ quản lí nhằm xây
dựng đội ngũ:
+ Đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu;
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ;


+ Đoàn kết, thống nhất để thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.
II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ
NHÂN VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC BÀU SEN:
1. Thực trạng
a. Khái quát đặc điểm, tình hình chung của trường Tiểu học Bàu Sen:
- Trường Tiểu học Bàu Sen được thành lập theo Quyết định 1365/GD-TCCB ngày 07 tháng 8 năm 1996 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Bà
Rịa-Vũng Tàu, thời gian đi vào hoạt động chính thức từ ngày 05 tháng 9 năm 1998. Từ năm học 1998-1999 đến nay là 15 năm, nhà trường đều năm đạt danh
hiệu Tập thể lao động tiên tiến.

Trường Tiểu học Bàu Sen nằm trong địa bàn ... Trong nhiều năm qua, nhà trường luôn huy động 100% trẻ em trong địa bàn
thuộc diện phổ cập giáo dục Tiểu học ra lớp, trong đó có cả học sinh khuyết tật và luôn duy trì 100 % sĩ số học sinh. Tỉ lệ học sinh tốt
nghiệp Tiểu học và Hoàn thành chương trình tiểu học hằng năm bình quân là 100%. Chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo ngày
càng tiến bộ.
Tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường luôn có sự đoàn kết, nhất trí cao trong mọi hoạt động v ì học sinh và vì sự phát triển của
nhà trường. Đến thời điểm này, toàn trường có 42/42 cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn, trong đó có 38/42
giáo viên đạt trên chuẩn, có 6 giáo viên đang theo học Đại học sư phạm tiểu học sẽ thi tốt nghiệp năm 2015. Có 5/8 nhân viên có trình

độ từ trung cấp trở lên.
- Với những những đă ăc điểm tình hình trên, trường Tiểu học Bàu Sen có những thuâ ăn lợi và khó khăn sau:
+ Thuận lợi :
- Tình hình kinh tế xã hội ở địa bàn từng bước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục phát triển. Phụ huynh ngày càng
quan tâm đến con cái hơn.


- Đội ngũ cán bộ giáo viên và nhân viên nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao. Biết khắc phục khó khăn, phát huy nội lực và ra
sức hoàn thành nhiệm vụ. Có tinh thần học tập nâng cao trình độ trên chuẩn để đáp ứng nhiệm vụ. Kỉ luật kỉ cương khá tốt.
- Học sinh có truyền thống ham học, động cơ học tập tốt, chăm ngoan.
- Công tác xã hội hoá giáo dục phát triển. Hội đồng giáo dục, các đoàn thể, cấp Uỷ các chi bộ ở địa phương phối hợp chặt chẽ
với nhà trường nhất là trong việc vận động học sinh ra lớp và tạo tốt môi trường giáo dục. Phụ huynh mua sắm đủ dụng cụ học tập cho
con em.
+ Khó khăn:
- Cũng còn bộ phận nhỏ nhân dân chưa thật sự quan tâm đến việc học tập con em, còn phó thác cho nhà trường.
- Còn một số giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học, chưa phát huy tính sáng tạo, tính tự tin cho học sinh.
- Trường có nhiều điểm lẻ, địa bàn rộng, nhưng cơ sở vật chất các điểm lẻ chưa đáp ứng yêu cầu hoạt đông dạy và học như thiếu
nhà vệ sinh, nơi nghỉ của giáo viên, tường rào….
2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường Tiểu học Bàu Sen.
- Tổng số cán bô ô, giáo viên và nhân viên: 71 người
Trong đó:

+ Cán bô ô quản lý: 03 người;
+ Giáo viên Tổng phụ trách đô ôi: 01 người;
+ Tổng số giáo viên: 46 người;
+ Tổng số nhân viên: 21 người.

- Trình đô ô chuyên môn, nghiê ôp vụ của giáo viên (Theo bảng 1)
Bảng 1: trình đô ô chuyên môn, nghiê ôp vụ của đô ôi ngũ cán bô ô, giáo viên và nhân viên



Chia theo chế độ lao

Chia theo trình độ đào tạo
Tổ
Nhân sự

ng

Trê

số

n
ĐH

Tổng số CB, GV, NV:

động

Đ
ại

Cao

THSP THSP Dưới

họ đẳng 12+ 2

9+3


THSP

Biên

Hợp

Thỉnh

chế

đồng

giảng

c

71

43

10

12

16

52

Cán bộ


H.Trưởng

1

1

1

quản lý

PH.Trưởng

2

2

2

C.Trách
đội
Giáo viên

19

Tổng phụ
trách

1


1

1

Tổng số

46

39

9

10

43

3

Nữ

44

39

9

8

41


3

Tổng số

21

1

5

16

Kế toán

1

1

Y tế

1

1

1

4

16


1

Nhân

Thư viện

1

1

1

viên

Thiết bị

1

1

1

Bảo vệ

2

2

3


3

2

Tạp vụ

Văn thư

1

1

3
1


Nhân viên
khác ( bảo mẫu)

11

11

11

(Theo báo cáo công tác nhân sự trường Tiểu học Bàu Sen đầu năm học 2015-2016)
- Theo bảng 1 chúng ta thấy:
+ Trường có 100% cán bô ô, giáo viên đạt trình độ chuẩn, số trên chuẩn là 53/71 người, đạt tỷ lệ 74,6%.
+ Tổng số cán bô ,ô giáo viên và nhân viên trong biên chế : 52 người; Hợp đồng 19 người.
Bảng 2: trình đô ô tin học, ngoại ngữ.

Trình đô ă vi tính
Nhân sự

Trình đô ă Ngoại ngữ
(Anh văn)

Soạn

Tổng số
A

B

thảo

Khô

văn

ng

A

B

30

9

2


1

28

8

Cao

Đại

đẳng

học

1

1

1

1

bản
Toàn trường

71

33


Cán bô ô quản lí

3

3

Giá

GV

Chuyên

o

trách đô ôi

8

8

1

viên Giáo viên

46

Nhân viên

21


22

1
30

7

7

2

1

1

19

(Báo cáo trình đô ô tin học, ngoại ngữ của trường Tiểu học Bàu Sen năm học 2015-2016)


Nhìn vào bảng 2 ta thấy:
+ Số CB-GV-NV đạt trình độ Tin học 49 người, đạt tỷ lệ 69%, không có trình độ nào: 22 người, tỷ lệ 31 %, .
+ Số đạt trình độ A Anh văn trở lên 41 tỷ lệ 58 %,không có trình độ An văn là 30 người, tỷ lệ 42%.
Bảng 3. Giáo viên dạy giỏi và kết quả xếp loại giáo viên trong 5 năm gần đây:
Năm học

Giáo viên
dạy giỏi

2010-2011


2011-2012

2012-2013

2013-2014

2014-2015

Tổng số GV

47

47

45

46

48

Cấp trường

34

33

34

33


36

Cấp thành

4

4

6

4

4

0

1

0

0

0

phố
Cấp tỉnh

(Báo cáo thành tích 5 năm của trường Tiểu học Bàu Sen)
Bảng 4. Kết quả đánh giá cán bô ô, giáo viên, nhân viên theo Quyết định 06/2006/QĐ-BNV:


Năm học

Tổn
g số

Kết quả đánh giá, xếp loại của cơ sở giáo dục
Xếp loại pc, ct, đđ,

Xếp loại CMNV

Kết quả phân loại

ls
Tố Khá TB
t


m

Tốt

Khá TB


m

XS Khá

TB



m


010-2011

47

43

4

37

8

2

37

8

2

011-2012

47

44


3

39

7

1

39

7

1

012-2013

45

43

2

34

10

1

34


10

1

013-2014

46

43

3

37

8

1

37

8

1

014-2015

48

46


2

40

7

1

40

7

1

(Kết quả xếp loại 5 năm)
Qua thực trạng về đô ôi ngũ cán bô ô, giáo viên và nhân viên và các số liê ôu thống kê ở bảngtrên, tôi nhận thấy trường Tiểu học Bàu
Sen có những ưu điểm và khuyết điểm sau:
a. Ưu điểm:
a.1. Cán bô ă quản lí:
- Đủ về số lượng theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006;
- Có phẩm chất chính trị tốt. Làm viê ôc vì hạnh phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam; Gương mẫu chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường; Tích
cực tham gia tốt các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống
tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm.
- Đô ôi ngũ cán bô ô quản lý có đạo đức nghề nghiệp tốt. Luôn giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm
với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường; Luôn hoàn thành nhiê ôm vụ được giao và tạo điều kiện cho giáo viên,
nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; Không lợi dụng chức quyền vì mục đích vụ lợi; Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh và cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.



- Có lối sống, tác phong mẫu mực, sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục;
Luôn trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung; Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
- Luôn thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh; Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, b ình đẳng và
giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Có ý thức học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường; Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
- Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với giáo viên tiểu học; Có hiểu biết chương trình
và kế hoạch giáo dục ở tiểu học; Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả phù hợp đối tượng và điều
kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
- Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học
sinh; Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của giáo dục tiểu học;
- Có khả năng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường; Xây dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ
kế hoạch năm học.
- Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỷ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên theo quy định;
- Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đủ phẩm chất và năng
lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Thực hiê ôn tốt công tác quản lý học sinh, quản lý hoạt đô ông dạy học và giáo dục.
- Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường; Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh; Phối hợp giữa nhà trường và địa
phương


a.2. Đô iă ngũ giáo viên:
- Đô ôi ngũ giáo viên yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh; Chấp
hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc
thực hiện quy chế hoạt động của nhà trường;
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức
phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong

quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh.
- Trường có nhiều cán bô ô, giáo viên là tổ nghiê ôp vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyê ôn Tây Hòa, thanh tra viên kiêm nhiê ôm
của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên
- Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; Đoàn
kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; Hết lòng giảng dạy và
giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
- Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học được phân công giảng dạy;
- Đa số giáo viên có hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;
- Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
- Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video; Có
hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ.
- Mô ôt số giáo viên nắm được kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi giáo
viên công tác; Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học nhằm cụ thể hoá chương tr ình của Bộ
phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được phân công dạy;


- Tích cực tham gia dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn
đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết vững mạnh;
a.3. Nhân viên:
- Đa số nhân viên trong nhà trường có nhâ ôn thức tư tưởng, chính trị đúng đắn; Chấp hành tốt các nô ôi quy, quy chế của ngành,
của đơn vị.
- Cơ bản có tinh thần phối hợp trong công viê ôc. Tích cực trong công tác phục vụ cho hoạt đô ông giáo dục trong nhà trường.
- Có tính trung thực, ứng xử, giao tiếp cơ bản đúng mực và có hiê ôu quả.
- Nhiều nhân viên hoàn thành tốt công viê ôc với khối lượng, chất lượng và hiê ôu quả cao.
- Có tinh thần học tâ ôp nâng cao trình đô ô chuyên môn. Hiê ôn tại có 2 nhân viên đang học đại học.
b. Những hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm trên, chất lượng cán bô ô, giáo viên và nhân viên nhà trường cũng còn mô ôt số hạn chế:
- Cán bô ô quản lí chưa hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định (1/3 người);
- Công tác đánh giá cán bộ, giáo viên và nhân viên tuy thực hiện theo đúng tinh thần hướng dẫn của các cấp nhưng nh ìn chung

tính sàng lọc cán bộ, giáo viên và nhân viên chưa cao, còn mang tính hình thức. Cán bộ, giáo viên và nhân viên chưa ý thức đầy đủ về
công tác đánh giá cán bộ, giáo viên nên cũng có hiện tượng đánh giá chung chung, tính phê và tự phê chưa cao, nên đã chưa thúc đẩy
được các gương điển hình tiên tiến trong đơn vị phát triển, những người yếu kém cũng không nhận thấy những sai lầm, khuyết điểm
của mình để phấn đấu vươn lên.
- Một số giáo viên và nhân viên lớn tuổi chưa có tinh thần tự học, tự nghiên cứu và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Trong công việc còn thụ động, thiếu tính sáng tạo.


- Việc ứng dụng công nghệ trong dạy học và nhất là trong đổi mới phương pháp dạy học của một số ít giáo viên chưa thường
xuyên.
- Cơ cấu giáo viên còn thiếu, chưa ổn định. Mỗi năm các trường khác phải tăng cường thêm về trường từ 4 đến 6 giáo viên.
- Một số nhân viên chưa đạt về trình độ chuyên môn, trình độ học vấn.
- Một số ít nhà giáo do chạy theo vật chất đơn thuần, thiếu tu dưỡng, rèn luyện, chưa gương mẫu trong nếp sống, làm ảnh hưởng đến
lòng tin của nhân dân và học sinh đối với nhà trường.
- Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ nhà giáo còn nhiều khó khăn, phụ thuô ôc vào cấp trên.
3. Nguyên nhân thực trạng nêu trên:
a. Nguyên nhân ưu điểm:
Từ những mặt đạt được và chưa đạt được của đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường Tiểu học Số 1 Hòa Mỹ Tây, chúng
ta rút ra những nguyên nhân ưu điểm sau:
- Mô ôt là, sự lãnh đạo của chi bô ô đảng, của Đảng ủy phường 3; sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạoTP Vũng Tàu;
- Hai là, tinh thần đoàn kết trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, sự đoàn kết, thống nhất mô tô lòng của đô iô ngũ giáo viên và nhân viên .
- Ba là, hoạt đô ông kiểm tra, thanh tra các hoạt đô ông chuyên môn của nhà trường cũng như của cấp trên tương đối sát, kịp thời
rút kinh nghiệm; biết phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực để xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
ngày càng vững mạnh đủ năng lực thực hiện hoàn thành nhiệm vụ từng năm học.
- Bốn là, tinh thần tự học nâng cao trình đô ô chuyên môn, nghiê ôp vụ, tin học của cán bô ô, giáo viên và nhân viên.
- Năm là, hoạt đô ông chuyên môn của nhà trường từng bước được khẳng định từ đó tạo điều kiê ôn để nhiều giáo viên có ddieeuf
kiê ôn phát triển về chuyên môn.
b. Nguyên nhân hạn chế:



- Mô tô là, kế hoạch quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bô ô quản lí đôi khi chưa sâu sát.
- Hai là, nhâ ôn thức của cán bộ, giáo viên và nhân viên chưa đầy đủ về công tác đánh giá cán bộ, giáo viên và nhân viên.
- Ba là, chưa có chính sách khuyến khích, đô ông viên cán bô ô, giáo viên và nhân viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.

- Bốn là, chưa đầu tư chuyên sâu về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học.
- Năm là, công tác tuyển dụng chưa đáp ứng nhu cầu công viê ôc tại đơn vị.
- Sáu là, tinh thần tự học để nâng cao trình đô ô chuyên môn, nghiê ôp vụ của một số cán bô ô, giáo viên và nhân viên chưa cao.
2. Giải pháp và kiến nghị:
2.1. Giải pháp cơ bản
2.1.1. Nâng cao năng lực quản lý, phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ cán bô ă, giáo viên và nhân viên:
- Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhất là đối với cán bộ quản lý giáo dục.Đi đôi với việc bồi
dưỡng chính trị, công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo
- Người cán bộ quản lý phải luôn biết vượt qua những tình huống khó khăn, thử thách để đưa đơn vị trường học đi lên. Phải tìm
ra những biện pháp có tính sáng tạo và khả thi để đưa đơn vị từ trung bình vươn lên khá, khá rồi làm cho tốt, tốt rồi vẫn phải tiếp tục
phấn đấu để tốt hơn nữa. Xứng đáng: “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo”.
- Giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục, vì vậy phải coi trọng công tác tuyển dụng để đưa vào ngành
những người đủ tiêu chuẩn, đồng thời sa thải những người yếu kém về chuyên môn và đạo đức.
- Phải đặt mọi CBGV vào thế có thể bị thay đổi, bị sa thải, nếu không nỗ lực phấn đấu để không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ
năng sư phạm và luôn trau dồi đạo đức, nhân cách của người Thầy. Phải coi đây như 1 việc làm tất yếu, thường xuyên để nâng cao
chất lượng đội ngũ, là yếu tố có ý nghĩa quyết định hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục.


- Có chính sách tuyển dụng sinh viên khá giỏi tốt nghiệp ngành sư phạm, họ rất thiết tha được làm thầy để được thể hiện năng
lực và tâm huyết với nghề mà mình yêu thích Tạo sự cạnh tranh lành mạnh để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Thực hiện chế độ đãi ngộ tương ứng với kết quả cống hiến của từng người để phát huy được động lực phấn đấu vững bền đối
với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
- Bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực nghề nghiệp theo chương trình bồi dưỡng hè, bồi dưỡng thường xuyên; tăng cường

NCKH; quan tâm xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
2.1.2. Nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá cán bộ quản lí, giáo viên và
nhân viên.
- Nâng cao ý thức và kiến thức đối với những người tham gia đánh giá cán bộ, giáo viên và nhân viên.
- Đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phải lấy hiệu quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của mọi ng ười làm thước đo
chủ yếu .
- Đánh giá phải công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện và công tâm
- Đánh giá phải theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đồng thời nâng cao trách nhiệm pháp lý
của cấp có thẩm quyền về đánh giá cán bộ
-Thực hiện đúng quy trình, phương pháp đánh giá cán bộ, giáo viên và nhân viên theo đúng hướng dẫn của các công văn hướng
dẫn của các cấp.
2.1.3. Giáo viên cần tích cực đổi mới Phương pháp dạy học
- Cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV trong nhà trường về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Trang bị những tri thức cần
thiết, làm cho mọi GV, mọi bộ phận trong trường nâng cao nhận thức, thống nhất tư tưởng. Tạo ra sự kích thích đội ngũ trong lao động
sáng tạo thực hiện vận dụng phương pháp mới nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
.- Tổ chức, chỉ đạo thường xuyên các hoạt động thực hành đổi mới phương pháp dạy học trong năm học.


- Thường xuyên kiểm tra viê cô kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh
- Tăng cường đầu tư, bổ sung cơ sở vâ ôt chất phục vụ tốt nhất hoạt đô ông giảng dạy của giáo viên.
- Nâng cao vai trò gương mẫu và năng lực chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường.
“Cán bộ nào phong trào ấy”, khi đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường chú trọng đến hoạt đô ông chuyên môn của giáo viên thì cùng
đồng tâm nhất trí dồn trí và lực để thực hiện thường xuyên, có hiệu quả các hoạt động theo kế hoạch chỉ đạo đ ã được bàn bạc, hoạch
định, cùng đánh giá mọi hoạt động của mỗi tổ nhóm, mỗi bộ phận, mỗi giáo viên, mỗi lớp học dựa trên tiêu chí chất lượng và hiệu quả
2.1.4. Xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bô ă, giáo viên và nhân viên
- Để đô ôi ngũ hoạt đô ông có hiê ôu quả thì yêu cầu về công tác qui hoạch, sử dụng và bố trí cán bô ô, giáo viên và nhân viên là vô
cùng quan trọng.
- Công tác quy hoạch cán bô ô quản lý trường học phải làm thường xuyên hàng năm để có kế hoạch đưa vào qui hoạch những
giáo viên tiêu biểu, xuất sắc đồng thời đưa những giáo viên chưa có sự phấn đấu rèn luyê ôn ra khỏi danh sách qui hoạch.
- Viê ôc phân công từng giáo viên, nhân viên phải phù hợp với sở trường, năng lực công tác để phát huy tốt nhất năng lực vốn có

của mỗi người.
2.1.5. Đổi mới hệ thống trường, khoa sư phạm và công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; chú trọng công tác đào tạo lại để
nâng cao trình đô ă của cán bô ă, giáo viên và nhân viên của nhà trường lên trên chuẩn.
2.1.6. Hoàn thiê ăn chế đô ă chính sách cho cán bô ă, giáo viên và nhân viên. Có chính sách kịp thời đô ăng viên, khen thưởng,
khuyến khích những cá nhân điển hình tiên tiến.
2.1.7. Cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của chi bô ă, cấp ủy xã, của các cấp chính quyền và sự tham gia toàn xã hội
trong công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bô ă, giáo viên và nhân viên.
2.1.8. Có kế hoạch đưa số nhân viên chưa đủ trình đô ă chuyên môn theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng hê ă vừa học vừa
làm.


2.2. Kiến nghị
2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Vũng Tàu
- Cần chú trọng tăng cường và tuyển dụng giáo viên đủ, ổn định để cho nhà trường sử dụng, bố trí nhân sự mô ôt cách phù hợp.
- Phối hợp với trường Đại học Phú Yên, thường xuyên mở các lớp đào tạo liên thông lên trình đô ô Đại học.
- Tăng cường công tác kiểm tra, tư vấn, thúc đẩy về chuyên môn nghiê ôp vụ; thường xuyên bồi dưỡng đô ôi ngũ cán bô ô quản lý
trường học về chính trị, chuyên môn, nghiê ôp vụ.
2.2. Đối với Đảng ủy phường 3:
- Cần tăng cường công tác Qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chính trị cho các giáo viên nằm trong qui hoạch cán bô ô quản lý
trường học.
2.3. Đối với Trung ương:
- Cần có cơ chế chính sách đối với việc đào tạo, tuyển dụng cán bộ, giáo viên và nhân viên phù hợp, đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
- Cần có cơ chế chính sách về tiền lương hợp lý, nhất là đối với những giáo viên trẻ, năng lực mới ra trường.

PHẦN 3:

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Đội ngũ cán bô ô, giáo viên và nhân viên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo nói chung và của
mỗi trường tiểu học nói riêng. Họ là nhân tố quyết định việc hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của nhà trường. V ì
vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bô ô, giáo viên và nhân viên là một tất yếu khách quan và là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng


của các nhà trường hiện nay nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc xây dựng và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy đảng và chính quyền, là một bộ phận công tác
cán bộ của Đảng và Nhà nước, trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện.
Đã đến lúc chúng ta cần kiểm định lại chất lượng cán bô ô, giáo viên và nhân viên trong mỗi trường tiểu học, trọng dụng, đô ông
viên, khích lê ô những cá nhân tiên tiến xuất sắc, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo những cá nhân chưa đủ năng lực chuyên
môn, nghiê ôp vụ để đáp ứng tốt nhất nhiê ôm vụ giáo dục trong thời kỳ mới
Phát huy những thế mạnh, ưu điểm trong đô ôi ngũ cán bô ô, giáo viên và nhân viên của trường Tiểu học Số 1 hòa Mỹ Tây, đồng
thời thực hiê ôn tốt các giải pháp trên, tôi huy vọng rằng đô ôi ngũ cán bô ô, giáo viên và nhân viên của nhà trường đủ mạnh để thực hiê ôn
thắng lợi các nhiê ôm vụ giáo dục trọng tâm mà ngành đã đề ra. Đưa tâ ôp thể nhà trường đạt nhiều thành tích cao trong công tác giáo dục.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về viê ôc xây dựng, nâng cao chất lượng đô ôi ngũ nhà
giáo;
2. Thủ tướng chính phủ (2006), Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo
dục;
3. Bô ô Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 3859/QĐ- BGD&ĐT ngày 28/7/2006 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành kế
hoạch tổ chức cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục ";
4. Bô ô chính trị, Chỉ thị số 06 - CT/TU của Bộ Chính trị về tổ chức Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh";
5. Đảng Cô ông sản Viê ôt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ2 BCH TW Đảng khoá VIII.
6. Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng
11 năm 2010

7. Chính phủ (2005), Luật Giáo dục
8. Bô ô Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường tiểu học
9. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 về Chế độ làm
việc đối với giáo viên phổ thông;
10. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bô ô Nô ôi vụ (2006), Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD ĐT-BNV ngày 23 tháng
8 năm 2006 về Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;


11. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 về Chuẩn hiệu
trưởng trường tiểu học;
12.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 14/2007/QĐ- BGDĐT ngày 4/5/2007 về đánh giá, xếp loại giáo
viên tiểu học;
13. Ủy ban nhân dân huyê ôn Tây Hòa (2008), Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 27/8/2008 về “Tăng cường thực hiện kỷ luật, kỷ
cương, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp”;
14. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Công văn số 5438/BGDĐT-GDTH ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bô ô Giáo dục
và Đào tạo về viê ôc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011- 2012
15. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyê ôn Tây Hòa (2011), Công văn số 223/HD-GDĐT ngày 13 tháng 9 năm 2011 về hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ cấp tiểu học năm học 2011-2012.


×