Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Nghiên cứu, xây dựng quy trình, thiết bị trồng rau an toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 70 trang )

Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ CƠ KHÍ

ĐỒ ÁN
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH,
THIẾT BỊ TRỒNG RAU AN TOÀN
Giảng viên hướng dẫn

: PGS. TS. ĐINH VĂN CHIẾN

Khoa
Chuyên ngành
Lớp
Khóa

:
:
:
:

CÔNG NGHỆ CƠ KHÍ
CƠ ĐIỆN TỬ
Đ6 - CKCĐT
2011 - 2016



Hà Nội, tháng 6 năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ CƠ KHÍ

ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC


GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

1


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI

Lớp
Khoa
Chuyên ngành
Tên đề tài

:
:

:
:

Đ6 - CKCĐT
Công nghệ cơ khí
Cơ điện tử
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THIẾT BỊ
TRỒNG RAU AN TOÀN
1. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Để hoàn thành đồ án này lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn tới các
……………………………………………………………………………………
thầy -……………………………………………………………………………………
cô trong khoa Công Nghệ Cơ Khí đã nhắc nhở, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận……………………………………………………………………………………
lợi cho nhóm em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đồ án.
Đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy
……………………………………………………………………………………
PGS.TS.
Đinh Văn Chiến đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, không quản ngại khó khăn
……………………………………………………………………………………
và thời
gian để cùng nhóm chúng em hoàn thiện đề tài tâm huyết và ấp ủ. Với vốn kiến
……………………………………………………………………………………
2.thức
Giáo
viêntiếp
hướng

dẫn: PGS.TS.
Vănnghiên
Chiếncứu không chỉ là nền tảng giúp hoàn
được
thu trong
quá trình Đinh
tìm hiểu
3.thành
Ngàytốtgiao
nhiệm
đồ án
mônvụ:
học này mà còn là hành trang quý báu để chúng em bước vào đời
4.một
Ngày
hoàn
thành
nhiệm
vụ:S
cách vững chắc và tự tin.
Xin ghi nhận công sức, sự nhiệt tình của các bạn sinh viên lớp Đ6 – CKCĐT đã
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
đóng ghóp ý kiến và giúp đỡ. Có thể nói sự thành công của đồ án này trước hết thuộc
Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn
về công lao của tập thể, của nhà trường và là sự cố gắng của từng thành viên trong
nhóm.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song
do là bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế khoa học
kỹ thuật cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi

những sai sót nhất định mà bản thân chúng em còn chưa thấy được. Vì vậy, chúng em
mong nhận được ghóp ý, chỉ bảo và châm trước của các thầy cô và các bạn.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong hội đồng Bảo vệ Đồ
Án đã bỏ thời gian quý báu của mình để đọc, nhận xét và duyệt đồ án của chúng em.
Cuối cùng em kính chúc các thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
cao quý.
Xin chân thành cảm ơn! LỜI CẢM ƠN
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2015.
Nhóm sinh viên thực hiện

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

2


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Giáo viên hướng dẫn

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

3


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện
NHẬN XÉT

(Của giảng viên phản biện)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Giáo viên phản biện

LỜI NÓI ĐẦU
GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

4


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực


Trường đại học Điện

Rau an toàn là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của
con người. Sản xuất rau an toàn hiện nay gặp nhiều khó khăn cùng với ô nhiễm môi
trường làm cho chất lượng rau không được đảm bảo, nhưng nhu cầu sử dụng rau an
toàn của con người ngày càng tăng cao. Việc đòi hỏi một môi trường sống trong lành
cũng như những thực phẩm an toàn trở nên cần thiết. Rau an toàn dần thành nhu cần
không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con người. Trước thực trạng vệ
sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát tốt, người dân ngày càng lựa chọn rau an
toàn nhiều hơn. Lượng rau an toàn ở các chợ truyền thống và siêu thị được tiêu thụ
ngày càng tăng vì thế rau an toàn đã trở thành nhu cầu cấp bách nhằm đảm bảo sức
khỏe cho người tiêu dùng.
Vì rau an toàn còn lẫn lộn về chất lượng do những nguồn cung cấp chưa được
kiểm soát nên lòng tin của người tiêu dùng cũng dao động khi mua rau. Trước tình
trạng đó, phổ biến hiện nay là các gia đình tự trồng lấy rau an toàn trong vườn nhà hay
trên sân thượng, ban công nhà lầu để “Tự sản tự tiêu”. Hầu hết các loại rau tự trồng
nhỏ lẻ trong gia đình là rau mầm, các loại rau ăn lá, nhưng cũng chỉ đáp ứng được
phần nhỏ của nhu cầu sử dụng, còn chủ yếu vẫn phải mua ngoài thị trường.
Việc sản xuất rau an toàn tại nhà được xem là cấp thiết nhằm tạo ra sản phẩm
rau an toàn cho năng suất cao, chất lượng tốt đáp ứng cho việc sử dụng hàng ngày
trong gia đình cũng như ghóp phần tiết kiệm kinh tế và giải quyết một phần nhu cầu
rau an toàn của xã hội. Để giải quyết vấn đề rau xanh an toàn có nhiều cách trong đó kĩ
thuật trồng rau an toàn trong buồng kín đang được tìm hiểu và phát triển mạnh. Do đó,
chúng em tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu, xây dựng quy trình, thiết bị trồng
rau an toàn” nhằm ghóp phần cung cấp thêm thông tin hữu ích về việc trồng rau an
toàn trong modul kín. Mong rằng đề tài này có thể đi vào thực tiễn và nhân rộng.

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến


5


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

MỤC LỤC

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

6


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.

Những vấn đề chung

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Rau an toàn là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của
con người. Việc ứng dụng một cách ồ ạt, thiếu chọn lọc các tiến bộ khoa học kỹ thuật
về hóa học, sinh học cùng với các điều kiện môi trường như đất, nước…bị ô nhiễm đã
làm tăng mức độ ô nhiễm rau. Tình trang ngộ độc do ăn rau ô nhiễm xảy ra thường

xuyên và có xu hướng càng gia tăng trong những năm gần đây là mối lo ngại của mỗi
người cũng như toàn xã hội.
Vì vậy nhu cầu về một nguồn rau an toàn đã trở nên cấp thiết đối với đại bộ phận
người tiêu dùng. Bên cạnh đó, ở các đô thị lớn nói chung và thành phố Hà Nội nói
riêng, sự gia tăng dân số nhanh chóng cùng với sức ép từ các công trình xây dựng đã
làm mất dần khoảng không gian xanh vốn có.
Trong bối cảnh đó nhu cầu rau quả tại hộ gia đình của người dân đô thị đã phát
sinh và có xu hướng phát triển mạnh với nhiều hình thức khác nhau. Để có thể mở
rộng trồng một số loại rau mới, cải tiến phương pháp trồng cũng như tạo ra điều kiện
phát triền tốt nhất cho từng loại rau, chúng em đã tiến hành thự hiện đề tài “Nghiên
cứu, xây dựng quy trình, thiết bị trồng rau an toàn” nhằm đơn giản hóa các biện
pháp kỹ thuật cho việc trồng rau an toàn theo hướng hữu cơ sinh học để áp dụng cho
những người trồng vườn không chuyên ở đô thị.phục vụ cho từng hộ gia đình.
1.2. Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số kỹ thuật cơ bản (nhiệt độ, ánh sáng, độ
ẩm) đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số loại rau ăn lá thường dùng, cải
tiến phương pháp trồng, tìm ra hướng đi mới cho việc trồng rau an toàn tại hộ gia đình
và đề xuất quy trình sản xuất và thiết bị trồng các loại rau này theo hướng rau an toàn
trong một môi trường kín được điều khiển tự động.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp dữ liệu để hoàn thành cũng như hoàn thiện hơn hiểu biết về ảnh hưởng
của nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng đến sự sinh trưởng và phát triển của rau từ đó tạo cơ sở
khoa học thực tiễn cho việc trồng rau an toàn trong buồng kín. Đưa ra phương pháp,
quy trình trồng rau an toàn theo kiểu mới hoàn toàn tự động, trình bày phương pháp
điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn góp phần bổ
sung lý luận cho một số môn khoa học cơ sở, như: sinh lý thực vật, sinh hóa thực vật,
dinh dưỡng khoáng…

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến


7


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp các nhà sản xuất, người dân nắm rõ hơn những kiến thức cơ bản về rau an
toàn, có thể thực hiện ngay tại hộ gia đình giúp cung cấp rau an toàn cho bữa ăn
thường ngày, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra còn giúp các
hộ gia đình tiết kiệm được thời gian, công sức, kinh tế, giải quyết một phần nhu cầu
rau an toàn của xã hội, rất phù hợp với điều kiện sống của người dân đô thị. Ngoài ra,
còn tạo ra một môi trường xanh, trong lành ngay chính trong gia đình ghóp phần giảm
bớt ô nhiễm môi trường. Trồng rau tại nhà còn là niềm vui nhỏ của những bà nội trợ
và người cao tuổi.

2.

Tổng quan về rau an toàn

2.1. Khái niệm rau an toàn

Hình 1.1. Rau an toàn
Rau an toàn là các loại rau được canh tác trên các diện tích đất có thành phần hoá
- thổ nhưỡng được kiểm soát (nhất là kiểm soát hàm lượng kim loại nặng và các chất
độc hại có nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ thực vật và các chất thải sinh
hoạt còn tồn tại trong đất), được sản xuất theo những quy trình kỹ thuật nhất định (đặc

biệt là quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, nước tưới), và nhờ vậy rau đảm bảo
các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm do các cơ quan quản lý nhà nước đặt ra.
Gọi là rau an toàn vì trong quá trình sản xuất rau, người ta nguồn gốc vô cơ và
chất bảo vệ thực vật, tuy nhiên với liều lượng hạn chế hơn, thời điểm phù hợp hơn và
chỉ sử dụng các chất bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép. Trong rau an toàn vẫn
tồn tại dư lượng nhất định các chất độc hại, nhưng không đến mức ảnh hưởng tới sức
khoẻ của người tiêu dùng.
Trong đời sống hàng ngày, tau an toàn thường được gọi là rau sạch. Để phân biệt
một cách chính xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ các loại rau được sản

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

8


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

xuất theo các quy trình canh tác sạch đặc biệt, như thuỷ canh, rau “hữu cơ”… Mức độ
đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của rau sạch cao hơn nhiều so với
rau an toàn. Sản lượng rau sạch được sản xuất ở nước ta hiện nay là không đáng kể
(phần lớn giới hạn trong phạm vi các dự án khoa học – sản xuất)
Rau sạch là rau không chứa các độc tố và các tác nhân gây bệnh, an toàn cho
người và gia súc. Sản phẩm rau xem là sạch khi đáp ứng được các yêu cầu sau: hấp
dẫn về hình thức, tươi sạch, không bụi bẩn và lẫn tạp chất, thu đúng độ chín khi
có chất lượng cao nhất, có bao bì hấp dẫn.
Khái niệm rau “sạch” bao hàm rau có chất lượng tốt với dư lượng các hoá chất
bảo vệ thực vật, các kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As), nitrat cũng như các vi sinh vật có

hại đối với sức khoẻ của con người ở dưới mức các tiêu chuẩn cho phép theo tiêu
chuẩn ViệtGAP.
Đây là các chỉ tiêu quan trọng nhất nhằm xác định mức độ an toàn vệ sinh thực
phẩm cho mặt hàng rau quả “sạch”
Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn thân, lá, củ, hoa và quả
có chất lượng đúng như đặc tính của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ ô
nhiễm các vi sinh vật gây hại ở mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho người
tiêu dùng và môi trường thì được gọi là rau bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt
là rau an toàn.
2.2. Vai trò và đặc điểm kĩ thuật của sản xuất rau an toàn
2.2.1. Vai trò của sản xuất rau an toàn
Trong bữa ăn hàng ngày, rau là thức ăn không thể thiếu, là nguồn cung cấp
vitamin phong phú nên nhiều thực phẩm khác không thể thay thế được như các loại
vitamin A, B, C, D, E, K, các loại axít hữu cơ và khoáng chất như Ca, P, Fe rất cần
cho sự phát triển của con người. Rau không chỉ cung cấp vitamin và khoáng chất mà
còn có tác dụng chữa bệnh. Chất xơ trong rau có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim, huyết
áp và bệnh đường ruột, vitamin C giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày, vitamin D trong rau
giàu caroten có thể hạn chế những biến cố về ung thư phổi.
Việt Nam là một nước nhiệt đới có thể tiến hành trồng rau quanh năm, ngành rau
nước ta đã phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong tổng giá trị ngành nông
nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội: tạo việc làm, tận dụng lao động,
đất và nguồn tài nguyên cho hộ gia đình.
Trồng rau không những tận dụng được đất đai mà còn tận dụng được cả lao động
và những tư liệu sản xuất khác. Tóm lại, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, nó cung cấp lương thực, thực phẩm cho người tiêu dùng, thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu cho chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu, góp phần tăng sản
lượng nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho nông dân,
giải quyết việc làm cho người lao động, tận dụng đất đai, điều kiện sinh thái.

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến


9


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

2.2.2. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của sản xuất rau an toàn
Rau là cây ngắn ngày, rất phong phú về chủng loại, yêu cầu việc bố trí mùa vụ, tổ
chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức sử dụng lao
động trong sản xuất cần được sắp xếp hợp lý và khoa học.
Rau là ngành sản xuất mang tính hàng hoá cao, sản phẩm rau an toàn có chứa
hàm lượng nước cao, khối lượng cồng kềnh, dễ hư hỏng, dập nát, khó bảo quản và vận
chuyển,
Sản xuất và tiêu thụ rau mang tính thời vụ do đó khả năng cung cấp của chúng có
thể dồi dào ở chính vụ nhưng lại khan hiếm ở thời điểm giáp vụ, nhu cầu của
người tiêu dùng là bất cứ mọi thời điểm trong năm.
Đặc điểm riêng cho sản xuất và tiêu thụ rau an toàn:
Quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt
Yêu cầu chặt chẽ về điều kiện sản xuất (chọn đất, nước tưới, giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức sử dụng lao động trong sản xuất) và đặc điểm sản
phẩm nên gây ra cho người sản xuất, cung ứng khó chủ động được hoàn toàn về số
lượng và chất lượng rau ra thị trường. Điều này dẫn tới sự dao động lớn về giá cả, số
lượng, chất lượng rau trên thị trường.
Tiêu dùng rau an toàn còn phụ thuộc vào yếu tố thu nhập, tâm lý, tập quán, thói
quen người tiêu dùng.
Xu hướng phát triển ở nước ta hiện nay nhu cầu tiêu dùng đang tăng nhanh tạo ra
thị trường tiêu thụ rau an toàn phát triển cả về số lượng, chủng loại và chất lượng sản

phẩm.
2.3. Cơ sở lý luận và quy trình trồng rau an toàn
2.3.1. Lý luận về GAP (EUREPGAP, ASIANGAP)
Từ năm 1997, là sáng kiến của nhà bán lẻ châu Âu (Euro – Retailer Produce
Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người
sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng của họ, họ đó đưa ra khái niệm GAP.
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Argricultural Practice – GAP) là
những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch
sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học
(vi khuẩn, nấm, virut ký sinh trùng) và hoá chất (dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim
loại nặng, hàm lượng Nitrat) đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng
ruộng đến khi sử dụng.
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, việc sử dụng đất đai,
phân bón, nước, phòng trừ sâu hại, thu hái, đóng gói, vệ sinh đồng ruộng và vận
chuyển sản phẩm...nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững với mục đích đảm bảo
an toàn cho thực phẩm, an toàn cho người sản xuất, bảo vệ môi trường, truy nguồn
nguồn gốc sản phẩm.
Mỗi nước có thể xây dựng tiêu chuẩn GAP cho mình theo tiêu chuẩn Quốc tế.
Hiện nay có USGAP (Mỹ), EUREPGAP (Liên minh Châu Âu),....
GLOBALGAP (EUREPGAP) (Europ – retailer Produce Working Group Good
Agricultural Practices) được dịch ra từ tiếng Anh là nhóm (tổ chức) bán lẻ Châu Âu

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

10


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực


Trường đại học Điện

quy định ra tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Đây là tài liệu chuẩn tắc
được tổ chức quốc tế chứng nhận. Tài liệu chuẩn tắc về chứng nhận quốc tế “Rau quả
EUREP” được phát triển bởi một nhóm các nhà đại diện của Châu Âu về lĩnh vực rau
quả với sự hỗ trợ của tổ chức sản xuất bên ngoài Châu Âu EU.
EUREPGAP là tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình sản xuất,
thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Đây là tiêu chuẩn kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên
suốt từ A đến Z của dây truyền sản xuất, bắt đầu từ khâu sửa soạn nông trại, canh tác
đến khâu thu hoạch, chế biến, tồn trữ (bao gồm những yếu tố liên quan đến sản xuất
như môi trường, các chất hoá học và bảo vệ thực vật, bao bì và ngay cả điều kiện làm
việc và phúc lợi của người làm việc trong nông trại. Tiêu chuẩn này được áp dụng toàn
cầu trên sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản gồm những điểm chính như sau:
- Đánh giá lựa chọn vùng sản xuất
- Lựa chọn giống và gốc ghép
- Quản lý đất và giá thể
- Phân bón và chất phụ gia
- Nước tưới
- Hoá chất
- Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
- Quản lý và sử dụng các chất thải
- Người lao động
Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
Cùng với các tổ chức bán lẻ Châu Âu, các nước trong khu vực ASEAN đã thực
hiện GAP của mình theo tiêu chuẩn quốc tế từ việc điều chỉnh tiêu chuẩn EUREPGAP
cho phù hợp với tình hình sản xuất của nước họ như hệ thống SALM của Malaysia,
INDONGAP của Indonexia, VFGAP của Singapore, Q Thai của Thái Lan...
Liên hiệp các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Chính phủ Úc xây dựng bản thảo tiêu
chuẩn ASEANGAP đại diện cho 10 nước trong khu vực Đông Nam Á vào tháng 11 năm
2005 và tiêu chuẩn ASEANGAP đó ban hành vào năm 2006.

ASEANGAP (Asean Good Agricultural Practices) là tiêu chuẩn về thực hành
nông nghiệp tốt trong quá trình gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các sản
phẩm rau quả tươi trong khu vực Đông Nam Á. Mục đích ASEANGAP là tăng cường
việc hài hòa các chương trình GAP trong khu vực ASEAN. Điều này sẽ thúc đẩy
thương mại giữa các nước thành viên và với thị trường toàn cầu. Bao gồm 4 phần
- An toàn thực phẩm
- Quản lý môi trường
- Điều kiện sức khỏe
- Chất lượng rau quả.
2.3.2. Tiêu chuẩn VietGAP
Cùng với các nước trong khu vực và trên thế giới Việt Nam ban hành “VietGAP
– Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam”.
VietGAP cho rau quả tươi an toàn dựa trên ASEANGAP, GLOBALGAP,
FRESHCARE nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau quả tươi của Việt Nam tham gia thị
trường khu vực Đông Nam Á và thế giới hướng tới một nền sản xuất nông nghiệp bền

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

11


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

vững. Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ
nông dân sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm
tra và chứng nhận sản phẩm rau, quả an toàn theo VietGAP.
VietGAP là tên viết tắt của các chữ cái tiếng Anh (Vietnamese Good Agricultural

Practices) có nghĩa là thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt
Nam, là những nguyên tắc, thủ tục, trình tự hướng dẫn tổ chức, cá nhân, sản xuất thu
hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã
hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên
nguồn gốc sản phẩm bao gồm những nội dung chính như sau:
2.3.3. Điều kiện sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
 Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
- Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh giá sự phù
hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với qui định hiện hành của nhà nước đối với
các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau, quả. Trong
trường hợp không đáp ứng các điều kiện thì phải có đủ cơ sở chứng minh có thể
khắc phục được hoặc làm giảm các nguy cơ tiềm ẩn.
- Vùng sản xuất rau, quả có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học, vật lý cao và
không thể khắc phục thì không được sản xuất theo VietGAP.
 Giống và gốc ghép
- Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép sản xuất.
- Giống và gốc ghép tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hạt
giống, xử lý cây con, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục đích xử
lý. Trong trường hợp giống và gốc ghép không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi rõ tên
và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương
pháp xử lý giống, gốc ghép (nếu có).
 Quản lý đất và giá thể
- Hàng năm, phải tiến hành phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và giá
thể theo tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.
- Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất. Các biện pháp này phải được
ghi chép và lưu trong hồ sơ.
- Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất và giá thể, tổ chức và cá nhân
sản xuất phải được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép và lưu trong hồ
sơ các biện pháp xử lý.

- Không được chăn thả vật nuôi gây ô nghiễm nguồn đất, nước trong vùng sản xuất.
Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau khi thu hoạch.
 Phân bón và chất phụ gia
- Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh học và vật lý do sử dụng
phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

12


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp
nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên rau, quả.
- Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm lên
rau, quả. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam.
- Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp phân
hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường hợp
không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá
nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý.
- Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo
dưỡng thường xuyên.
- Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn và đóng gói
phân bón, chất phụ gia cần phải được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm

nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước.
- Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm,
thời gian và số lượng mua).
- Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên
phân bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón phân và tên người bón).
 Nước tưới.
- Nước tưới cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch rau, quả phải đảm bảo theo tiêu
chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng.
- Việc đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng cho:
tưới, phun thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng cho bảo quản, chế biến, xử lý sản phẩm,
làm sạch và vệ sinh, phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ.
- Trường hợp nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn, phải thay thế bằng
nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt
yêu cầu về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu trong
hồ sơ.
- Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập
trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân
tươi, nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch.
 Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật).
- Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về
phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp sử dụng bảo đảm an
toàn.
- Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc bảo vệ thực vật và chất điều hòa sinh
trưởng cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực bảo vệ
thực vật.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng
tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Chỉ được phép mua thuốc bảo vệ thực vật từ các cửa hàng được phép kinh doanh
thuốc kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng cho từng


GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

13


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

loại rau, quả tại Việt Nam.
- Phải sử dụng hoá chất đúng theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa hoặc hướng
dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo an toàn cho vùng sản xuất
và sản phẩm.
- Thời gian cách ly phải đảm bảo theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật ghi trên nhãn hàng hóa.
- Các hỗn hợp hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật dùng không hết cần được xử lý đảm
bảo không làm ô nhiễm môi trường.
- Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng,
kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý tránh làm ô nhiễm môi trường.
- Kho chứa hoá chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an
toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết bị sơ cứu.
Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào kho.
- Không để thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng trên giá phía trên các thuốc dạng bột.
- Hoá chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ
ràng. Nếu đổi hoá chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hoá
chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.
- Các hoá chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ sách
theo dõi và lưu giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của nhà nước

- Ghi chép các hoá chất đã sử dụng cho từng vụ (tên hoá chất, lý do, vùng sản
xuất,thời gian, liều lượng, phương pháp, thời gian cách ly và tên người sử dụng).
- Lưu giữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (tên hóa chất, người bán, thời
gian mua, số lượng, hạn sử dụng, ngày sản xuất, ngày sử dụng).
- Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hoá chất. Những vỏ bao bì, thùng chứa
phải thu gom và cất giữ ở nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của nhà
nước.
- Nếu phát hiện dư lượng hoá chất trong rau quả vượt quá mức tối đa cho phép phải
dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác định nguyên nhân ô nhiễm và
nhanh chóng áp dụng các biện pháp ngăn chặn giảm thiểu ô nhiễm. Phải ghi chép
cụ thể trong hồ sơ lưu trữ.
- Các loại nhiên liệu, xăng, dầu và hoá chất khác cần được lưu trữ riêng nhằm hạn
chế nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui trình sản xuất và dư lượng hoá chất có
trong rau, quả theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức năng có thẩm
quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu
chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
 Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
- Sản phẩm sau khi thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế để
qua đêm.
- Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực tiếp với rau, quả phải được làm từ các
nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm.
- Thiết bị, thùng chứa hay vật tư phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước
khi sử dụng.

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

14



Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực
-


-




-

Trường đại học Điện

Thùng đựng phế thải, hoá chất bảo vệ thực vật và các chất nguy hiểm khác phải
được đánh dấu rõ ràng và không dùng chung để đựng sản phẩm.
Thường xuyên kiểm tra và bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ ô nhiễm
lên sản phẩm.
Thiết bị, thùng chứa rau, quả thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ riêng biệt,
cách ly với kho chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia và có các biện pháp hạn
chế nguy cơ gây ô nhiễm.
Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ.
Phải có các biện pháp ngăn chặn các sinh vật lây nhiễm vào các khu vực sơ chế,
đóng gói và bảo quản.
Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thiết về thực
ành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ.
Chỉ sử dụng các loại hoá chất, chế phẩm, màng sáp cho phép trong quá trình xử lý
sau thu hoạch.
Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động sản
xuất, sơ chế và bảo quản sản phẩm.

Người lao động
Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hoá chất phải có kiến thức và kỹ
năng về hóa chất và kỹ năng ghi chép.
Trước khi làm việc, người lao động phải được thông báo về những nguy cơ liên
quan đến sức khoẻ và điều kiện an toàn.
Người lao động phải được tập huấn công việc trong các lĩnh vực dưới đây:
+ Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ.
+ Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động.
+ Sử dụng an toàn các hoá chất, vệ sinh cá nhân.
Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả theo VietGAP phải ghi chép và lưu giữ đầy
đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về bảo vệ thực vật, phân bón, bán sản phẩm, v.v.
Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu thực hành VietGAP và
được lưu giữ tại cơ sở sản xuất.
Kiểm tra nội bộ
Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi
năm một lần.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi
khách hàng có yêu cầu.

2.4. Các quy trình sản xuất rau từ trước đến nay
2.4.1. Rau thường
Hầu hết việc sản xuất rau truyền thống dựa trên kinh nghiệm trồng rau từ nhiều
năm, người dân vẫn dùng các loại phân bón và thuốc hóa học một cách quá mức,
không theo quy định, những loại thuốc có độc tố cao, thời gian cách ly dài do vậy mà
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau rất cao. Hơn nữa điều kiện sản xuất như đất

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến


15


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

nước không sạch chứa nhiều kim loại nặng, một số sử dụng phân tươi để tưới
rau...Đây là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngộ độc. Thời gian gần đây người
dân đã ý thức hơn tuy nhiên một số vẫn vì mục đích kinh tế mà rau vẫn không đảm
bảo an toàn. Do vậy, Nhà nước đã ban hành quy trình sản xuất rau an toàn nhằm
hướng dẫn cho người dân kĩ thuật trồng, bón phân, chăm sóc, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm.
2.4.2. Rau an toàn
Trước tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra ngày càng nhiều, vấn đề an toàn vệ
sinh thực phẩm được mọi người quan tâm và nhu cầu sử dụng rau an toàn ngày càng
tăng...Các chương trình sản xuất rau an toàn đã được khởi sướng và thực hiện ở một số
vùng theo quyết định số 67/1998/QĐ - BNN – KHCN ngày 28/04/1998 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về quy định tạm thời sản xuất rau an toàn. Gần đây,
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành “Quy định về quản lý sản xuất và
chứng nhận rau an toàn” thay thế văn bản trên theo quyết định số 04/2007/QĐ - BNN.
Theo quy định này rau sản xuất theo quy trình an toàn phải đảm bảo điều kiện
sản xuất rau an toàn như về nhân lực, về đất trồng, phân bón, nước tưới, kỹ thuật canh
tác, phòng trừ sâu bệnh...Về nhân lực, rau sản xuất theo quy trình an toàn người sản
xuất phải được tập huấn kĩ thuật sản xuất rau an toàn. Đất trồng phải đảm bảo các tiêu
chuẩn về mức độ ô nhiễm trong đất không được quá mức quy định cho phép. Phân bón
cần sử dụng phân bón trong danh mục quy định, không có nguy cơ ô nhiễm. Trong sản
xuất rau an toàn, vấn đề nước tưới trong sản xuất rau an toàn cũng rất quan trọng, nước
tưới phải đảm bảo không ô nhiễm, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn, không sử dụng

nước thải công nghiệp, nói chung nguồn nước cho vùng sản xuất rau an toàn cần được
kiểm tra định kì đột xuất. Cùng với đó kĩ thuật canh tác, công tác phòng trừ sâu bệnh
cũng phải tuân thủ theo quy trình. Ngoài ra, rau sản xuất theo quy trình an toàn cần
đảm bảo các điều kiện về thu hoạch bảo quản, công bố tiêu chuẩn chất lượng, ran an
toàn trước khi lưu thông phải đảm bảo các quy định về chất lượng và phải có tổ chức
sản xuất, kiểm tra và giám sát.
Quy trình rau an toàn mới ban hành đã đầy đủ và chi tiết hơn, được tổ chức triển
khai rộng khắp cả nước nhưng mới chỉ dừng lại ở các quy định cụ thể về điều kiện sản
xuất rau an toàn, chưa đưa ra các giải pháp thực hiện cụ thể nên việc thực hiện chưa
đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn rau an toàn.
2.4.3. Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
IPM là tên viết tắt của cụm từ tiếng anh “Integrated Pests Management”, có
nghĩa là quản lý tổng hợp dịch hại bảo vệ cây trồng.
Biện pháp IPM là một hệ thống điều khiển dịch hại bằng cách sử dụng tất cả
những kĩ thuật thích hợp trên cơ sở sinh thái. Định nghĩa khoa học hơn của IPM là: sử
dụng những nguyên tắc sinh thái hợp lý (mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh
thái, cân bằng sinh học trong tự nhiên, quy luật tự điều chỉnh, quy luật hình tháp số
lượng..) (Hà Quang Hùng, 1998).

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

16


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

Đối với mỗi loại rau có quy trình cụ thể tuy nhiên quy trình bao gồm những biện

pháp phòng trừ sau:
Biện pháp canh tác như các biện pháp làm đất (phơi ải nhằm diệt nhộng của sâu,
mầm bệnh, mầm cỏ dại và tuyến trùng); Bón phân cân đối; sử dụng những kháng
bệnh; xử lý hạt giống trước khi gieo trồng nhằm diệt một số mầm bệnh. Ngoài ra còn
các biện pháp canh tác khác như vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng...
Biện pháp cơ giới và vật lý như đặt bẫy đèn, đặt bẫy dính hay diệt sâu bằng tay,
vặt bỏ những rau quả bị sâu, tuyệt đối không vứt bừa bãi trên ruộng.
Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng thuốc hóa học làm ảnh hưởng đến thiên
địch có mặt trên đồng ruộng như nhện linh miêu, nhện chân dài, ruồi xanh, bọ rùa...;
không giết những loài có ích như ếch nhái, cóc, chim bắt sâu trên mặt ruộng; Ưu tiên
sử dụng thuốc vi sinh như BT, Centary, Depel...
Biện pháp hóa học: Nên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện các dịch hại. Số quan
sát từ 15 – 20 cây dải đều trên ruộng.
Mỗi loại cây đều có những loại sâu hại và bệnh hại khác nhau cần quan sát để
phát hiện sớm kịp thời, dùng những loại thuốc phù hợp. Quy trình IPM triển khai đã
giúp người nông dân có kĩ thuật canh tác tổng hợp. Nhưng quy trình này chưa đưa ra
các giải pháp khắc phục các yếu tố có nguy cơ ô nhiễm môi trường, ô nhiễm sản phẩm
từ trồng trọt về hóa chất, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật…
2.4.4. Rau hữu cơ
Quy trình rau hữu cơ được kiểm soát chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Thực ra rau hữu cơ về mẫu mã và chủng loại không có gì khác so với rau an toàn và
rau thường. Có thể khái quát chung về rau hữu cơ qua sơ đồ 1(Nguyễn Hùng Anh, 2003).
- Không dùng phân hoá học
- Không dùng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hoá
học
RAU HỮU CƠ
Hệ thống kiểm tra giám sát
- Sử dụng phân ủ (men vi sinh)
- Sử dụng phân vi sinh (gốc, lá)
- Tưới bằng nguồn nước sạch (giếng khoan,sông..)

- Có các biện pháp cách ly
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, kết hợp bắt sâu bằng
tay, bẫy, thiên địch
Sơ đồ 1: Quy trình rau hữu cơ
2.4.5.

Quy trình VietGAP
Thực hiện quyết định số 379/QĐ - BNN – KHCN ngày 28/01/2008, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP)
Sản xuất rau theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) mới
được ban hành nhưng so với các quy trình sản xuất rau an toàn mà trước đây đã áp

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

17


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

dụng ở Việt Nam quy trình này có ưu việt hơn bởi vì rau an toàn sản xuất theo quy
trình này không chỉ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn đảm bảo an sinh xã
hội và môi trường. Tuy nhiên đây là quy trình sản xuất ưu việt nhưng còn mới mẻ đòi
hỏi có sự tham gia của tất cả mọi người từ người sản xuất, người tiêu thụ, người tiêu
dùng, các cơ quan, các tổ chức… mới mang lại hiệu quả
2.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau của Việt Nam
2.5.1. Tình hình sản xuất rau

Rau là ngành hàng sản xuất đa chủng loại có địa bàn phân bố trên hầu hết khắp
lãnh thổ của cả nước với đa dạng các giống rau có khả năng thích nghi với điều kiện
nóng ẩm mùa hè hoặc lạnh khô mùa đông hoặc những giống rau trái vụ, rau nhập nội
có nguồn gốc ôn đới.
Nước ta được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu, miềm Bắc có 4 mùa rõ rệt, miền
Nam có 2 mùa, chính vì thế Việt Nam có khả năng sản xuất đủ rau cho tiêu dùng và
xuất khẩu, giá thành rau tại ruộng rẻ. Các vùng trồng rau hàng hoá và rau chuyên canh
ở nước ta gồm vùng Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ, vùng rau Lâm Đồng, thành phố
Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận, vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chủng loại rau
đang có tại đồng ruộng và thị trường rau Việt Nam gồm hơn 60 loại, trong đó các
giống rau nhập nội và lai tạo có gần 10 loại. Rau vụ đông có chủng loại và năng suất
cao hơn rau vụ hè, rau vụ đông là thế mạnh so với các nước trong khu vực. Phân nhóm
theo cách sử dụng thì rau ăn thân và ăn lá chiếm từ 55 – 56%, rau ăn củ quả chiếm 30
– 35%, rau thơm và rau gia vị chiếm từ 2 – 3%.
Sản phẩm chế biến rau quả của nước ta cũng có những loại được bạn hàng thừa
nhận về chất lượng nhưng nhìn chung các sản phẩm chế biến có chất lượng kém, mẫu
mã đơn giản, không hấp dẫn, kể cả phục vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
Với công nghệ lạc hậu, bảo dưỡng yếu, vốn đầu tư thấp, ngành chế biến rau quả của cả
nước chưa đủ mạnh để vươn lên.
Hiện nay nước ta có 377 nghìn ha rau, sản lượng 5,6 triệu tấn/năm. Diện tích
trồng rau chiếm gần 3,9% tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm và gần 3% tổng giá
trị ngành trồng trọt, điều đó cho thấy hiệu quả kinh tế của ngành rau chưa cao.
Tổng sản lượng rau trong 10 năm gần đây (1996-2005) bình quân mỗi năm tăng
6,9%/năm, từ 3,2 triệu tấn lên 4,9 triệu tấn. Cũng trong cùng thời kỳ, diện tích gieo
trồng rau tăng 105.000 ha với tốc độ tăng 5,5%/năm. Sản lượng rau trong giai đoạn
này cũng tăng lên chủ yếu do diện tích mở rộng. Năng suất rau tăng từ 120 tạ/ha lên
gần 130 tạ/ha và tăng 1,3%/năm.
Cả nước có hơn 12 triệu hộ gia đình ở nông thôn và có diện tích trồng rau bình
quân 36m2/hộ (Theo điều tra của đề tài khuyến nông 01 – 12) cho sản lượng ước
tính 40 – 500 nghìn tấn mỗi năm gáp phần đưa sản lượng rau cả nước đạt xấp xỉ 5,2 –

5,3 triệu tấn. Bình quân lượng rau trên đầu người của nước ta hiện nay còn thấp, mới
chỉ đạt 65,4 kg/người/năm, (gần bằng 78% bình quân chung của châu Á
84kg/người/năm, bằng 71% bình quân của thế giới và so với nhu cầu dinh dưỡng 90108 kg/người/năm thì mới chỉ đáp ứng gần 60 – 73%).

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

18


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

2.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau
- Thời tiết khí hậu, chất đất, nguồn nước phục vụ cho quá trình sản xuất:
Có thể nói điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng...) là những yếu tố quan
trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng sản phẩm. Nhà nước, tổ chức, người sản
xuất muốn đưa ra được những quyết định tối ưu trong công tác tổ chức sản xuất đòi
hỏi phải nghiên cứu kĩ những điều kiện trên bởi vì các yếu tố này liên quan trực tiếp
đến việc bố trí cơ cấu cây trồng, quy hoạch vùng sản xuất, tổ chức cung ứng đầu vào
cho quá trình sản xuất.
Trình độ kĩ thuật, kinh nghiệm, tập quán của người sản xuất:
Kinh nghiệm, tập quán và kĩ thuật của người sản xuất ảnh hưởng nhiều đến bố
trí, cơ cấu cây trồng, chất lượng sản phẩm. Kinh nghiệm sản xuất là một trong những
yếu tố rất quan trọng đối với việc trồng và chăm sóc rau an toàn, người trực tiếp trồng
và chăm sóc rau ngoài việc trang bị một hệ thống kiến thức đầy đủ thì vẫn rất cần để ý,
quan tâm đến kinh nghiệm, tập quán, kỹ thuật của những người đi trước, hay hơn nữa
là cần học hỏi từ chính những người nông dân.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất rau an toàn:

Rau an toàn là loại cây trồng đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao, đầu tư cơ sở hạ tầng
lớn nếu khu vực nào cơ sở hạ tần không đảm bảo thì không thể tổ chức sản xuất rau an
toàn được.
- Những đơn vị, tổ chức cung ứng đầu vào trong quá trình sản xuất rau an toàn
Tổ chức cung ứng đầu vào cho sản xuất rau an toàn là một khâu then chốt trong
quá trình sản xuất rau an toàn. Đơn vị cung ứng đầu vào là nhân tố quyết định đến tổ
chức cung ứng đầu vào cho phát triển sản xuất rau an toàn. Trường hợp không có đơn
vị cung ứng đầy đủ những thuốc được phép sử dụng trong sản xuất rau an toàn dẫn đến
các hộ sử dụng những thuốc bảo vệ thực vật không được phép sử dụng trong rau an
toàn hay những đơn vị cung ứng không hướng dẫn cụ thể người sản xuất các sử dụng
có thể dẫn tới việc sử dụng sai quy cách ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước:
Tác động trực tiếp đến cung cầu của một số nông sản trên thị trường. Đi đôi với
việc kích thích sản xuất thông qua tác động của thị trường chính là gía cả, chính sách
về thụ sản phẩm, chính sách về nghiên cứu một số giống mới...Nhà nước cần chú ý
đến việc đầu tư vốn, xây dựng các mạng lưới tiêu thụ cũng như xây dựng các nhà máy
chế biến rau.
2.5.3. Tình hình tiêu thụ rau ở Việt Nam
Mức tiêu dùng về rau bình quân đầu người hiện nay đạt 52 kg/năm. Mức sản xuất
tiêu dùng rau của nước ta hiện nay đạt thấp so với bình quân đầu người của các nước
trong khu vực châu Á (mức tiêu dùng bình quân đầu người đạt 84 kg/năm). Nừu phấn
đấu đạt mức năng lượng 2.300 – 2.500 calo/người/ngày, theo tính toán của các chuyên
gia dinh dưỡng yêu cầu về rau phải đạt 250 – 300 gam (khoảng 90 – 180 kg/năm).
Như vậy hiện nay mức tiêu dùng rau ở nước ta mới đạt được khoảng 75% so với nhu
cầu dinh dưỡng và chiếm 62% so với bình quân chung của các nước châu Á.

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

19



Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

Những năm 80 nước ta xuất khẩu 32 nghìn tấn/năm mặt hàng rau quả tươi, thị
trường xuất khẩu chủ yếu là Đông Âu. Năm 1999 xuất khẩu 10 nghìn tấn, năm 2000
trên 16 nghìn tấn quả hộp và quả đông lạnh.
Bên cạnh đó những tồn tại về tiêu thụ rau quả còn nhiều vấn đề cần quan tâm,
giải quyết như: Rau quả của nước ta tuy đa dạng, phong phú và có diện tích lớn nhưng
phát triển chưa theo yêu cầu của thị trường, quy trình canh tác lạc hậu và phần lớn
giống rau quả chưa được tuyển chọn, một số giống bị thoái hoá dẫn đến chất lượng
kém, năng suất thấp, không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu tươi và chế biến công nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam việc sản xuất rau an toàn đang được khuyến cáo nhằm
phát triển nhanh và mạnh trong thời gian tới bằng một số mô hình công nghệ khác
nhau như thuỷ canh cách ly, nhà lưới cách ly, canh tác hữu cơ. Công nghệ nhà kính kết
hợp với canh tác hữu cơ cho phép cách ly một phần với sâu bệnh bên ngoài, giảm
lượng phân bón và sử dụngc các chế phẩm sinh học tạo ra sản phẩm đạt chất lượng tốt.
Thị trường tiêu thụ nói chung và thị trường rau an toàn nói riêng vẫn tập trung trong
những hoạt động kinh tế mạnh ở những thành phố lớn và khu công nghiệp. Tiềm năng
của thị trường trong nước còn rất lớn nhưng mức tiêu thụ hiện nay vẫn còn rất hạn chế,
khả năng thu mua thấp, việc buôn bán rau an toàn trong cửa hàng và siêu thị phát triển.
2.6. Tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn GAP trên thế giới và ở Việt Nam
2.6.1. Tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn GAP trên thế giới
Số lượng các cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận EurepGAP tại khu vực
Châu Á, Thái Bình Dương đó tăng gấp hai trong vòng 12 tháng qua. Để biểu dương
kết quả đáng mừng này, EurepGAP tổ chức một buổi hội thảo thường niên tại
Bangkok, Thái Lan. Đây là sự kiện giúp đại diện của 13 nước tham gia có cơ hội chia
sẻ kinh nghiệm và quan điểm trong việc thiết lập những trang trại ở Châu Á đáp ứng

theo tiêu chuẩn GAP.
Đại diện EurepGAP cho biết mặc dù số lượng các nhà sản xuất được cấp giấy
chứng nhận tiêu chuẩn này chỉ chiếm 5% trong tổng các tổ chức được cấp giấy chứng
nhận EurepGAP trên toàn thế giới nhưng tiềm năng phát triển tiêu chuẩn ở Châu Á cũng
rất lớn. Châu Á đang nỗ lực mạnh mẽ để thích ứng với tiêu chuẩn này, đặc biệt là khi số
lượng những sáng kiến xây dựng chương trình khung quốc gia về tập quán nông nghiệp
sạch như ThaiGAP, MalaysiaGAP, ChinaGAP và JGAP (Japan), là những tiêu chuẩn
liên quan trực tiếp với EurepGAP cũng đã và đang được nhiều quốc gia triển khai thực
hiện.
Châu Á được coi là khu vực có nhiều lợi thế trong việc triển khai áp dụng theo
tiêu chuẩn EurepGAP và đây là nơi mà cả Trung ương và các ngành phối hợp với nhau
để lập kế hoạch và triển khai thực hiện theo tập quán nông nghiệp sạch ở cả thị trường
trong nước và quốc tế.
2.6.2. Tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP ở Việt Nam
Những năm gần đây, công tác quản lý chất lượng vệ sinh thực phẩm đã và đang
được các cấp các ngành quan tâm. Nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp nhất là rau xanh
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đó trở nên cấp thiết và là mong muốn

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

20


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

của mọi người tiêu dùng. Nhiều quy trình sản xuất rau an toàn đã và đang triển khai
trên cả nước. Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung

và rau quả nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đó ban hành “VietGAP – Quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam” theo quy định 379/ QĐ –
BNN – KHCN ngày 28/01/2008.
Sản phẩm nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP bao gồm một chuỗi các hoạt động
được giám sát hết sức nghiêm ngặt. Đặc biệt phải có nguồn gốc rõ ràng.
Hiện nay ở Việt Nam, GAP được khuyến khích cho tất cả các loại hình sản xuất
nông nghiệp. Trong đó, sản xuất rau theo quy trình VietGAP cũng đang được các cấp
các ngành quan tâm và triển khai ở một số tỉnh lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương...
Thực tế hiện nay việc áp dụng GAP cũng gặp nhiều khó khăn với chi phí thường
cao. Kết quả chỉ 5% diện tích rau của Việt Nam đáp ứng được tiêu chuẩn GAP. Tiến sĩ
Trần Thị Ba - Đại học Cần Thơ cho rằng: “Để phát triển sản xuất rau quả theo tiêu
chuẩn GAP phải đảm bảo chắc chắn đầu ra cho sản phẩm cho người nông dân.
Năm 2006, dự án xây dựng mô hình 30 ha sản xuất theo GAP được thực hiện tại
Củ Chi (44 nông dân tham gia) và mô hình 5 ha sản xuất theo GAP tại Hooc Môn (18
nông dân tham gia) trong khuôn khổ dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn giữa
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận đang được triển khai thực hiện bước đầu có
kết quả khả quan, sản phẩm an toàn tuyệt đối. Tuy người dân tham gia mô hình chưa
quen cũng rất bỡ ngỡ với phương pháp quản lý mới, nhưng đều phấn khởi với sản lượng
được nâng lên, chất lượng hoàn toàn yên tâm về vệ sinh an toàn thực phẩm, và được
chứng nhận sản phẩm an toàn.
Hưởng ứng hành động Quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm
2010 và Kế hoạch hành động quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông
nghiệp đến năm 2010 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn; Nhằm giúp
phong trào sản xuất rau an toàn sớm triển khai rộng khắp đến nhiều tỉnh, thành phố.
Từ năm 2006, Cục bảo vệ thực vật phối hợp với Công ty Cổ Phần bảo vệ thực vật An
Giang xây dựng và thực hiện dự án: “Huấn luyện nông dân sản xuất và xây dựng mô
hình rau an toàn theo hướng GAP”. Cùng với đó diễn ra Hội thi “Nông dân sản xuất
rau an toàn theo hướng GAP”. Thông qua đó giúp bà con nông dân nâng cao nhận

thức cơ bản và trình độ khoa học kĩ thuật để có thể tự mình xây dựng và quản lý quy
trình sản xuất rau an toàn theo hướng GAP, tạo bước chuyển biến trong nhận thức
người sản xuất, làm ra ngày càng nhiều sản phẩm nông nghiệp sạch và bền vững.
Nhìn chung việc sản xuất theo quy trình VietGAP ở nước ta vẫn còn mới mẻ,
việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do vậy cần có định hướng đầu tư của nhà nước
trong thời gian tới

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

21


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực
3.

Trường đại học Điện

Tổng quan về trồng rau an toàn trong môi trường kín.

3.1. Phân tích phương án thiết kế.
Đề tài “Ngiên cứu, xây dựng quy trình, thiết bị trồng rau an toàn” được thực
hiện nhắm mục đích tìm ra hướng đi, giải pháp mới về việc trồng rau an toàn tại các hộ
gia đình thay thế cho các phương án cũ như trồng rau trong vườn, trong thùng xốp,
trên các giá thể.... Để có thể thay thế các phương pháp trồng cũ đòi hỏi phương pháp
trồng mới phải có những ưu điểm, đột phá, lợi thế riêng có sức thuyết phục.
Phương án được đưa ra ở đây là tạo ra một modul kín, được điều khiển hoàn toàn
tự động về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng để có thể tiến hành sản xuất rau an toàn tuân theo
tiêu chuẩn VietGAP trên quy mô hộ gia đình.
 Ưu điểm của phương pháp:

-

Mục tiêu của đề tài là tạo ra thiết bị có thể sản xuất rau an toàn trong môi trường hộ
gia đình, điều này rất phù hợp, đáp ứng được nhu cầu về rau an toàn của xã hội và
đặc biệt phù hợp với điều kiện sống của người dân đô thị.
- Việc trồng rau trong modul kín sẽ giúp hạn chế được những ảnh hưởng xấu từ môi
trường: ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, sâu bọ, thiên tai...đảm bảo điểu kiện sinh
trưởng phát triển tốt nhất cho rau.
- Có thể điều khiển được 3 thông số quan trọng quyết định chính đến sự sinh trưởng
và phát triển của rau là nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng từ đó tạo ra môi trường phù hợp
nhất để rau sinh trưởng tốt.
- Việc trồng rau được hướng theo tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn VietGAP sẽ giúp
tạo ra nguồn rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Quá trình sản xuất rau an toàn được tự động hóa sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công
sức, đồng thời không yêu cầu chuyên môn cao đối với người sản xuất rau.
- Tạo ra một môi trường xanh ngay chính trong gia đình, giúp cải thiện môi trường
sống. Việc trồng rau tại nhà vừa là để cung cấp nguồn rau an toàn, người thành phố
còn coi đó là cái thú chơi, một cách giải trí, thư giãn đầu óc sau hàng giờ ngồi
trước máy tính.
 Nhược điểm của phương pháp
- Việc tạo ra được thiết bị sản xuất rau an toàn phù hợp để sử dụng trong hộ gia đình
là một việc không hề đơn giản, cần nhiều thời gian để nguyên cứu, tính toán, lựa
chọn phương án thiết kế.
- Hạn chế về chủng loại rau có thể gieo trồng, chỉ phù hợp trồng các loại rau có điểu
kiện sinh trưởng phát triển tương đương nhau, nằm trong dải phạm vi có thể điểu
khiển được về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ngoài ra do điều kiện thiết kế nên cũng
không trồng được các loại rau có thân cao, rau an lá có dạng thân bò...
- Không yêu cầu người sản xuất có kinh nghiệm chuyên môn cao về rau trồng nhưng
lại đòi hỏi phải có hiểu biết tương đối về thiết bị để có thể vận hành hay
sửa chữa một số lỗi nhỏ của hệ thống.

- Ý tưởng của đề tài rất phù hợp với nhu cầu hiện nay của xã hội nhưng để áp dụng
vào thực tiễn thì còn quá nhiều thiếu sót, tính ứng dụng thực tiễn chưa cao.

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

22


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trồng rau trong buồn kín
3.2.1. Đất trồng
Việc trồng rau tại ở thành phố thì việc kiếm đất trồng thực sự là một vấn đề, vì
không có đất ruộng hay vườn để mà lấy đất cho vào bồn. Việc trồng trong bồn thì rau
thường phát triển chậm hơn trồng vườn do dinh dưỡng có hạn. Vì vậy ta cần sử dụng
loại đất phù xa, đất vi sinh đã được sử lý sạch, loại bỏ tạp chất, diệt vi khuẩn có hại.
Đất đã được trộn ủ với các chất dinh dưỡng đa vi lượng từ nguồn hữu cơ vi sinh nhằm
tăng ưu thế những vi sinh vật có lợi cho phát triển cây trồng từ đó giúp rau mọc và
sinh trưởng nhanh.
Việc sử dụng đất sạch sẽ đem lại những lợi sau:
- Có khả năng giữ ẩm và giữ không khí cao.
- Giúp cây tăng trưởng tốt và rễ phát triển nhanh.
- Chứa nhiều chất dinh dưỡng.
- Có thể tái sinh, tiết kiệm chi phí và dễ sử dụng
-

Hình 1.2. Đất sạch trồng rau

Hiện nay các loại đất phù sa, đất vi sinh sạch để trồng rau được bán khá phổ biến
với mức giá hợp lý nên ta hoàn toàn có thể sử dụng các loại đất này để tiến hành sản
xuất rau an toàn. Ta cũng có thể dùng một số nền giá thể thay thế cho đất trồng ví dụ
như xỉ than, mùn cưa, trấu, vỏ dừa, bã mía...nhưng cần có những biện pháp xử lý trước
để phù hợp với điểu kiện sinh trưởng, phát triển của rau.
3.2.2. Nguồn nước
Để trồng rau an toàn có thể dùng chính nguồn nước sinh hoạt sử dụng trong gia
đình. Nước được tưới cho rau thông qua hệ thống bơm dưới dạng phun xương. Để

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

23


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

tránh bị ngập úng ta thiết kế các lỗ thoát nước bên dưới hệ thống, nước thải của hệ
thống cần được thu gom, xử lý.
Hệ thống tưới phun sương tự động cho hiệu quả cao đối với các loại rau hấp thụ
dinh dưỡng qua lá ; các loại cây có thân, lá mềm dễ bị dập nát và các hệ thống trồng
cây trên đất mềm, nhiều cát, độ tích trữ nước kém. Khi đó hạt phun sương sẽ không
tạo ra dòng chảy trên mặt đất, không phá vỡ cấu trúc đất
3.2.3. Phân bón
Bón phân cho rau đòi hỏi người trồng rau phải có sự hiểu biết về loại phân và
liều dùng thích hợp thì mới tạo ra được rau sạch và an toàn cho người dùng. Khi đó
hiệu quả sử dụng phân bón sẽ đạt mức tối ưu. Còn nếu lạm dụng phân bón, không
những gây lãng phí, còn có thể gây ảnh hưởng xấu đến năng suất cây trồng và môi

trường, tăng sâu bệnh dịch hại cho rau và quan trọng nhất là làm suy giảm sức khỏe
người sử dụng rau.
Việc bón phân cho rau phân chia theo loại phân sử dụng như sau :
 Phân hữu cơ:

Hình 1.3. Phân trùn quế
Đối với phân hữu cơ cần bón đúng cách mới phát huy tác dụng, nên bón phân đã
được ủ hoai hoặc đã qua quá trình xử lý bằng vi sinh và bón lót trước khi trồng. Hiện
nay có một số phân hữu cơ vi sinh sử dụng nguồn từ phân chế biến từ rác thải thành
phố, đây là loại phân không nên dùng cho bón phân cho rau vì trong rác thải thường
có chứa hoặc tiềm ẩn các kim loại nặng như chì, thủy ngân, …và các vi khuẩn gây hại
cho người như E.coli, Samonela, Coliform…
Thông thường người nông dân hay sử dụng phân chuồng ủ hoai để bón phân cho
rau trong diện tích lớn. Riêng trồng rau trong nhà việc bón phân cho rau nên sử dụng
các phân hữu cơ cao cấp như : phân trùn quế, phân dơi, bánh dầu đã xử lý …..
Dùng phân hữu cơ để bón phân cho rau trong giai đoạn bót lót cho cây con ( có
trộn chung với giá thể khác như tro trấu – xơ dừa với tỉ lệ thích hợp ).

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

24


Đồ án các hệ thống cơ điện tử
Lực

Trường đại học Điện

Ví dụ : Trộn phân trùn quế với tro trấu xơ dừa dùng tỉ lệ 1:1: 0.3
Ngoài ra có thể bón bổ sung trên bề mặt chậu khay sau mỗi đợt cắt thu hái rau lá

với liều lượng như khuyến cáo của người bán.Nếu chỉ sử dụng phân hữu cơ bón cho
rau thì hương vị rau càng đậm đà và nhiều vị tự nhiên hơn.Tuy nhiên cây rau trông
không bắt mắt, lá nhỏ hơn, màu xanh nhạt hoặc hơi vàng.
Nên sử dụng phân hữu cơ để bón cho rau ăn lá trồng trong nhà như : rau húng
các loại, rau xà lách, rau thơm…
Trồng rau trong nhà việc bón phân cho rau nên sử dụng các phân hữu cơ cao cấp
như : phân trùn quế, phân dơi, bánh dầu đã xử lý. Có trộn chung với giá thể khác như
tro trấu – xơ dừa với tỉ lệ thích hợp.
Phân trùn là loại phân hữu cơ 100%, được tạo thành từ phân trùn nguyên chất.
Phân trùn chứa đựng một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, là chất xúc tác sinh học.
Trong phân trùn có xác bã của cây trồng và phân động vật đã được phân hủy cũng như
kén trùn rất giàu chất dinh dưỡng, dễ hòa tan trong nước và chứa hơn 50% chất mùn.
Phân trùn còn chứa các khoáng chất cho cây như: Nitrát, Photpho, Magne, Kali, Calci,
Nitơ...
 Phân hóa học:

Hình 1.4. Phân DAP chuyên dụng
Để giúp cây rau nhanh lớn nhanh ra lá người ta thường chọn phân hóa học hay
còn gọi là phân vô cơ để bón phân cho rau trồng trong nhà. Đó là các loại phân có tên
thương hiệu như: phân DAP, phân Ure, Phân NPK, lân… và một số phân bón lá thông
qua việc phun bằng bình phun sương.
Khi trồng các loại rau lá như rau muống, rau cải, rau ăn trái, …mới bón phân cho
rau bằng phân vô cơ và bón vào thời điểm rau còn nhỏ vừa chiết sang chậu, hay lúc
cây rau đang lớn cho ra thân lá. Lưu ý thời gian bón phân cho rau bằng phân vô cơ

GVHD: PGS.TS Đinh Văn Chiến

25



×