Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phương thức thanh toán nhờ thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.32 KB, 18 trang )

Tiểu luận thanh toán quốc tế

LỜI NÓI ĐẦU

Quốc tế hóa, toàn cầu hóa là một trong bốn xu hướng chính của thế giới
ngày nay. Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh
cửa giao lưu đầy triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc
gia nào có thế phát triến trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, giữa các
quốc gia có mối quan hệ phụ thuộc gắn bó chặt chẽ với nhau, bất kỳ sự việc
hiện tượng nào xảy ra ở quốc gia này đều có khả năng ảnh hưởng đến quốc
gia khác. Các nước đang xích lại gần nhau thông qua chiếc cầu nối thương
mại quốc tế. Trong bối cảnh đó, chiến lược mở cửa nền kinh tế ở các quốc
gia là điều tất nhiên, từ đó quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, …giữa các
nước ngày càng phát triển. Trong quá trình thực hiện các quan hệ quốc tế về
các lĩnh vực đó sẽ phát sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ
thể ở các quốc gia khác nhau. Việc thực hiện nhu cầu chi trả, thanh toán đó
gọi là thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng
thương mại quốc tế, nhưng thương mại quốc tế có tồn tại và phát triển được
hay không lại còn phụ thuộc và khâu thanh toán có thông suốt, kịp thời, an
toàn và chính xác hay không. Thương mại và Thanh toán quốc tế vốn dĩ là
phức tạp và nhiều rủi ro hơn so với thương mại và thanh toán nội địa, bởi vì
nó chịu chi phối bởi không những luật lệ và tập quán địa phương mà còn cả
những luật lệ và tập quán quốc tế. Bài tiểu luận với đề tài “Phương thức
thanh toán nhờ thu” nghiên cứu về một trong các phương thức thanh toán
quốc tế với mục tiêu giúp mọi người hiểu biết và nắm bắt và vận dụng
phương thức này một cách hợp lý, chính xác

Page 1


Tiểu luận thanh toán quốc tế



NỘI DUNG
A. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các nhà xuất khẩu và các nhà
nhập khẩu thuộc hai quốc gia khác nhau phải được tiến hành thông qua
ngân hàng bằng những phương thức thanh toán nhất định. Phương thức
thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng xuất nhập
khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của
người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào
hợp đồng thương mại và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế
- Trong thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết
thúc quá trình lưu thông hàng hóa. Do vậy quá trình thanh toán quốc tế nếu
được thực hiện tốt sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng quan hệ giao dịch thương
mại giữa các nước với nhau.
- Thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tốt vừa góp phần thực hiện
tốt chế độ quản lỳ ngoại hối, chính sách ngoại thương, vừa góp phần nâng
cao uy tín của quốc gia trên trương quốc tế, Từ đó, việc phát triển các mối
quan hệ đối ngoại sẽ thuận lợi hơn.
- Đối với hệ thống ngân hàng, với vai trò là trung gian thanh toán
trong các giao dịch thanh toán quốc tế, các ngân hàng còn có thể tư vấn cho
khách hàng để giảm bớt rủi ro, bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia trong
quá trình thanh toán dựa trên cơ sở sự ủy thác của các chủ thể này. Từ đó,
làm phát sinh thu nhập và tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động, nâng
cao uy tín cho ngân hàng trên thường trường quốc tế.
B. PHƯƠNG THỨC NHỜ THU
1. Cơ sở pháp lý

Page 2


Tiểu luận thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán nhờ thu được thực hiện theo Quy tắc thống nhất
về nhờ thu chứng từ thương mại (Uniform rules for the collection of
commercial paper, 1967 revision - ICC) do Phòng thương mại quốc tế
(International chamber commerce ICC) ban hành 1967. Quy tắc này được
ICC sửa đổi năm 1978 số xuất bản No 522 (Uniform rules for collection ƯRC No 522), có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1996 và đây là văn bản hiện
hành.
2. Khái niệm
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó đơn
vị xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
sẽ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ đơn vị nhập
khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu (hoặc séc) và bộ chứng từ do đơn vị xuất
khẩu xuất trình.
3. Đối tượng tham gia
• Người nhờ thu/người ủy thácthu (Principal): là bên bán (đơn vị xuất
khẩu) ra chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng.
• Người trả tiền (Drawee): bên mua, đơn vị nhập khẩu, là người được
ký phát hối phiếu.
• Ngân hàng ủy thác thu (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ cho
bên bán (đơn vị xuất khẩu), được bên bán ủy thác thu hộ tiền bên mua,
có nhiệm vụ chuyển giao chứng từ ra nước ngoài để đòi tiền bên mua.
• Ngân hàng thu hộ tiền (Collecting bank): có nhiệm vụ thu hộ tiền bên
mua (đơn vị nhập khẩu) thường là đại lý ngân hàng chuyển chứng từ ở
nước ngoài. Neu trong trường hợp ngân hàng thu hộ không trực tiếp
xuất trình chứng từ đòi tiền đơn vị nhập khẩu mà phải thông qua một
ngân hàng khác - đó là ngân hàng xuất trình chứng từ.
• Ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting bank): thực hiện chức

năng giống như ngân hàng thu hộ, là đại lý của ngân hàng chuyển
chứng từ trực tiếp xuất trình chứng từ đòi tiền bên mua.
4.Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn
Hai loại hối phiếu có thể sử dụng trong phương thức nhờ thu là hối
phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng từ. Vì vậy, có hai phương thức nhờ thu
Page 3


Tiểu luận thanh toán quốc tế
tương ứng với hai loại hối phiếu đó.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection
I. Khái niệm phương thức nhờ thu trơn
1. Khái niệm
Nhờ thu hối phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người xuất
khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối
phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gởi thẳng cho người nhập
khẩu, không gởi cho ngân hàng.
2. Nội dung và quy trình thực hiện
Nhà xuất khẩu

(2)

(1)

(7)

Nhà nhập khẩu

(5)


(4)

(6)
Ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu

(3)

Ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu

Quy trình thực hiện:
Bước 1: Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu tiến hành ký kết hợp đồng
ngoại thương, trong hợp đồng có quy định thanh toán bằng phương thức
nhờ thu trơn. Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho
nhà nhập khẩu và đồng thời gửi trực tiếp chứng từ hàng hóa cho nhà nhập
khẩu nhận hàng.
Bước 2: Nhà xuất khẩu lập hối phiếu, thư yêu cầu thanh toán và các
chứng từ có liên quan gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền (Thư
yêu cầu thanh toán là chỉ thị của nhà xuất khẩu lập gửi ngân hàng phục vụ
mình, yêu càu ngân hàng thu tiền nhà nhập khẩu nước ngoài. Chỉ thị phải rõ
ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, nếu có những điều khoản khó hiểu, không
rõ ràng, mơ hồ...mà dẫn đến ngân hàng hành động sai, thì những rủi ro đó
Page 4


Tiểu luận thanh toán quốc tế
nhà xuất khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm, ngân hàng sẽ miễn trách nhiệm
về hậu quả xảy ra từ yêu cầu của khách hàng.)

Bước 3: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu, và lập chỉ
thị nhờ thu gửi cho ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà nhập khẩu nhờ
thu hộ tiền.
Bước 4: Ngân hàng thu hộ ở nước nhà nhập khẩu tiến hành xuất trình
hối phiếu, đòi tiền nhà nhập khẩu.
Bước 5: Nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng. Neu hàng
hóa phù hợp với bộ chứng từ, với hợp đồng ngoại thương đã ký kết thì
đồng ý thanh toán (đối với hối phiếu trả ngay), hoặc ký chấp nhận thanh
toán hối phiếu (đối với hối phiếu kỳ hạn), hoặc từ chối và gửi trả lại hối
phiếu nếu như không phù hợp.
Bước 6: Neu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán thì ngân hàng thu hộ
phục vụ nhà nhập khẩu chuyển trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân
hàng chuyển chứng từ (ghi nợ trên tài khoản nhà nhập khẩu) hoặc thông
báo hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán (qua Telex hoặc Swift). Neu
nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, thì ngân hàng xuất trình sẽ chuyển trả lại
hối phiếu.
Bước 7: Ngân hàng chuyển chứng từ có ghi trên tài khoản nhà xuất
khẩu và gửi giấy báo có hoặc thông báo hối phiếu đã được chấp nhận hoặc
hoàn trả hối phiếu bị từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu.
3.Ví dụ về phương thức nhờ thu trơn:
Ngày 01/01/2011 Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai xuất khẩu một lô hàng
gỗ mỹ nghệ qua bên Mỹ cho DN X trị giá lô hàng là 100.000.000d chưa
bao gồm thuế và chi phí bốc dở. Hai bên thỏa thuận thanh toán theo hình
thức nhờ thu trơn. Tức là tập đoàn HAGL sau khi giao trực tiếp hàng hóa
cho bên DN X đồng thời sẽ giao cả bộ chứng từ hàng hóa cho DN X. Sau
đó HAGL sẽ gửi hối phiếu đòi nợ cho ngân hàng đại diện bên mình yêu cầu
ngân hàng thu hộ tiền hàng cho tập đoàn. Sau khi ngân hàng tiếp nhận hồ
sơ bao gồm hối phiếu nhờ thu, bộ chứng từ hàng XK. Ngân hàng tiếp nhận
chứng từ và đóng dấu đã nhận vào hồ sơ “RECEIVED”, sau đó kiểm tra
các chứng từ, hoàn thiện hồ sơ nhờ thu, gửi chứng từ và xử lý thông tin.

Page 5


Tiểu luận thanh toán quốc tế
Ngân hàng đại diện bên DN X, tức ngân hàng Liên Việt Bank sau khi tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ nhận từ ngân hàng nước ngoài. Liên Việt Bank sẽ
thông báo cho khách hàng của mình - DN X nêu rõ giá trị bộ chứng từ nhờ
thu và điều kiện thanh toán. Neu DN X thanh toán/chấp nhận thanh toán sẽ
báo cho ngân hàng của mình. Liên Việt Bank tiến hành hạch toán, thu phí,
gửi lệnh thanh toán của DN X cho bên ngân hàng XK bằng cách ghi có vào
tài khoản tiền gửi của DN X, sau đó lưu hồ sơ. Ngân hàng đại diện bên
HAGL sau khi nhân thông báo thanh toán/chấp nhận thanh toán sẽ báo cho
khách hàng của minh bằng cách ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của HAGL,
lưu hồ sơ.
4.Lợi ích
4.1Lợi ích pháp lý đối với nhà xuất khẩu
Trong phương thức nhờ thu trơn, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
trong thanh toán bởi vì toàn bộ chứng từ hàng hóa đã được giao cho người
nhập khẩu nên ngân hàng đại lý không thể khống chế người nhập khẩu
được.
Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chịu trả tiền hoặc chậm trễ
trong thanh toán.
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên xuất khẩu
vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc nhau do đó rủi ro chủ
yếu thuộc về nhà xuất khẩu.
 Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong
trường hợp có quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu.
4.2Lợi ích pháp lý đối với nhà nhập khẩu
Trong phương thức thanh toán nhờ thu nói chung, nhà nhập khẩu có
nhiều lợi ích pháp lý về quyền thanh toán hơn nhà xuất khẩu.

Đặc điểm nổi bật của nhờ thu là việc thanh toán phụ thuộc vào khả
năng tài chính và thiện chí trả tiền của nhà nhập khẩu. Thời gian và hiệu
quả thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào nhà nhập khẩu.
Thông thường nhà nhập khẩu tiếp cận được hàng hoá, nhận hàng hoá
trước khi thanh toán. Nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng
đã nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở. Do đó, ở
Page 6


Tiểu luận thanh toán quốc tế
phương thức thanh toán này nhà nhập khẩu có nhiều lợi thế hơn nhà xuất
khẩu, việc thanh toán nhanh hay chậm hay không thanh toán phụ thuộc
nhiều vào nhà nhập khẩu.

* Ngoài ra, phương pháp nhờ thu trơn tương đối đơn giản, ít tốn kém và
chi phí rẻ.
Nhờ thu trơn bồ sung cho phương thức chuyển tiền trả sau là người
xuất khẩu có thể chủ động đòi tiền sau khi giao hang
So với thanh toán ghi sổ, tốc độ thanh toán bằng phương thức nhờ thu
trơn nhanh hơn.
5.Rủi ro
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không áp dụng thanh toán nhiều trong
mậu dịch và nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì việc nhận hàng
của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua
có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền (việc thanh toán
hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của người mua).
5.1Rủi ro pháp lý đối với nhà xuất khẩu
Như đã nói ở trên, phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi
của bên xuất khẩu vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc
nhau do đó rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu. Người mua có thể nhận

hàng rồi mà không chịu trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh toán. Ngân hàng
chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay không ngân hàng cũng thu
phí, ngân hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh
toán. Phương thức này chỉ sử dụng khi cả hai bên phải tin cậy lẫn nhau, bởi
vì việc trả tiền có được thực hiện hay không còn hoàn toàn phụ thuộc vào ý
chí của nhà nhập khẩu, còn Ngân hàng chỉ là người trung gian thu hộ.
5.2Rủi ro pháp lý đối với nhà nhập khẩu
Trong phương thức nhờ thu trơn, rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu
đòi tiền đến trước và nhà nhập khẩu phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán
hoặc chấp nhận trong khi hàng hóa không được gửi đi, hoặc đã gửi đi
Page 7


Tiểu luận thanh toán quốc tế
nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hóa có thể không đảm bảo đúng chất
lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng thương
mại. Hàng hóa giao nhận không đúng qui cách phẩm chất, mẫu mã như
trong hợp đồng đã ký vì vậy nhà nhập khẩu không chấp nhận hàng, điều
này có thể gây tốn chi phí đàm phán kí kết hợp đồng, gây ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất, kinh doanh của phía nhập khẩu.

II. Phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ
1. Khái niệm phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán giữa bên bán (nhà
xuất khẩu) và bên mua (nhà nhập khẩu) bằng cách bên bán sẽ ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền của bên mua. Không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập
khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ hàng hóa để đi nhận hàng. Bộ chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm:
Chứng từ thương mại kèm theo chứng từ tài chính

Hoặc chỉ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính)
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại:
+ Nhờ thu trả ngay D/P (Documents against payment): bên mua phải
thanh toán ngay cho bên bán khi nhận được chứng từ.
+ Nhờ thu trả chậm D/A(Documents against acceptance): Phương
thức này cho phép người mua ký chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, và hối
phiếu này được ngân hàng nhờ thu giữ cho đến ngày đáo hạn của hối phiếu.
Trong phương thức thanh toán này thì người mua không phải thanh toán
ngay mà khi đến ngày đáo hạn của hối phiếu người mua mới phải thực hiện
thanh toán như đã chấp thuận
2. Nội dung và quy trình thực hiện
Trình tự diễn biến nhờ thu kèm chứng từ khác với nhờ thu trơn cơ
bản là nhà xuất khẩu nhờ ngân hàng thu hộ dựa vào hối phiếu và chứng từ

Page 8


Tiểu luận thanh toán quốc tế
hàng hóa kèm theo điều kiện: nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc ký
chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng mới giao chứng từ để nhận
Ngân hàng nhận ủy thác
thu
(2)

(3)

Ngân hàng đại lý

(7)


(8)

(6)

Nhà xuất khẩu

(5)

(4)

Nhà nhập khẩu
(1)

Quy trình thực hiện
Bước 1: Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng mau bán,
trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu
kèm chứng từ”
Bước 2: Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho
nhà nhập khẩu
Người xuất khẩu chỉ giao hàng theo địa chỉ của người nhập khẩu chỉ
định, không giao chứng từ cho người nhập khẩu. Với quy định này, người
nhập khẩu muốn nhận hàng thì phải trả tiền mới được ngân hàng trao bộ
chứng từ để đi nhận hàng.
Người xuất khẩu không gửi trực tiếp hàng hóa trực tiếp cho ngân hàng
nhờ thu trừ khi có thỏa thuận trước với ngân hàng đó, nếu không ngân hàng
sẽ không chịu bất kì trách nhiệm nào đối với hàng hóa đó, mà sẽ do người
ủy thác chịu

Page 9



Tiêu
̉ luân
̣ thanh toan
́ quôc tế

Bước 3: Nhà xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ ( bao
gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng nhờ
thu.
Bước 4: Ngân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới
ngân hàng đại lý nhờ thu hộ tiền.
Trên cơ sở đơn yêu cầu nhờ thu, ngân hàng nhờ thu lập một Lệnh nhờ thu
với các chỉ thị không được mâu thuần với Đơn yêu cầu nhờ thu.
Nhà xuất khẩu điền những nội dung vào lệnh nhờ thu và ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền, thực chất đây là hợp đồng ký kết giữa người ủy thác (nhà
xuất khẩu) với ngân hàng nhờ thu.
Ngân hàng nhờ thu gửi Lệnh nhờ thu và bộ chứng từ tới ngân hàng thu hộ.
Ngân hàng nhờ thu không có trách nhiệm kiểm tra chứng từ do nhà xuất khẩu
xuất trình. Tuy nhiên, ngân hàng nhờ thu phải lập bản sao kê chứng từ để
chuyển cho ngân hàng thu hộ.
Bước 5: Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng
từ cho nhà nhập khẩu.
Ngân hàng thu hộ tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nhờ thu nhưng không
có trách nhiệm phải kiểm tra chứng từ, ngân hàng nhận chứng từ như thế nào
thì xuất trình cho nhà nhập khẩu như thế ấy, ngoài ra không chịu trách nhiệm
gì cả.
Ngân hàng thu hộ thực hiện quyền khống chế chứng từ đối với nhà nhập
khẩu.
Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với hợp đồng và không
mâu thuẩn lẫn nhau thì thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán (tùy vào

điều kiện trao chứng từ); ngược lại có quyền từ chối nhận chứng từ.
Bước 6: Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập
khẩu.
Ngân hàng thu hộ lập tức gửi thông báo về việc đồng ý thanh toán hoặc từ
chối thanh toán của nhà nhập khẩu cho ngân hàng nhờ thu.
Trường hợp nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán thì ngân hàng thu hộ phải
lập tức thông báo chi tiết việc thanh toán của nhà nhập khẩu cho ngân hàng
nhờ thu, và trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
Trường hợp nhà nhập khẩu từ chối thanh toán thì ngân hàng thu hộ cần tìm
ra lý do việc từ chối thanh toán rồi thông báo ngay cho ngân hàng nhờ thu.
Khi nhận được thông báo này, ngân hàng nhờ thu phải có chỉ thị thích hợp về
việc xử lý các chứng từ. Neu 60 ngày kể từ khi gửi thông báo về việc không
thanh toán mà ngân hàng hàng thu hộ vẫn không nhận được những chỉ thị nói
1


Tiêu
̉ luân
̣ thanh toan
́ quôc tế

trên thì các chứng từ sẽ được chuyển trả lại cho ngân hàng nhờ thu, ngân hàng
thu hộ sẽ không chịu trách nhiệm già thêm.
Bước 7: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hổi phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu chấp nhận hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
Bước 8: Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp
nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy chập nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
Như vậy, nhờ thu kèm chứng từ khác với nhờ thu trơn ở điểm: thứ nhất,
người xuất khẩu không chuyển bộ chứng từ hàng hóa trực tiếp cho người nhập
khẩu mà chỉ giao hàng cho người nhập khẩu còn bộ chứng từ hàng hóa gởi

cho ngân hàng kèm với hối phiếu và chỉ thị nhờ thu. Ở khâu thứ hai, khi nộp
chỉ thị nhờ thu và hối phiếu vào ngân hàng người xuất khẩu có kèm theo bộ
chứng từ hàng hóa. Ở khâu thứ tư, khi xuất trình hối phiếu đòi tiền người nhập
khẩu ngân hàng không trao bộ chứng từ mà giữ vộ chứng từ để khống chế và
yêu cầu người nhập khẩu, hoặc là trả tiền ngay nếu hối phiếu ghi trả tiền theo
điều kiện D/P, hoặc là chấp nhận thanh toán nếu hối phiếu ghi trả tiền theo
điều kiện D/A.
3.Ví dụ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nội dung tình huống
Ngân hàng TMCP Vietcombank nhận chỉ thị nhờ thu theo điều kiện D/P
từ ngân hàng nhờ thu là ngân hàng Singapore.
Ngày 18/5/2006 ngân hàng TMCP Vietcombank đòi tiền nhà nhập khẩu
ở Việt Nam nhưng nhà nhập khẩu từ chối thanh toán.
Ngày 19/5/2006, ngân hàng TMCP Vietcombank giữ bộ chứng từ và
thông báo việc người mua từ chối thanh toán cho ngân hàng Singapore, đồng
thời yêu cầu chỉ thị xử lý bộ chứng từ.
Ngày 20/5/2006, người mua chuyển tiền thanh toán tại ngân hàng TMCP
Vietcombank và yêu cầu giao bộ chứng từ. Do đó, ngân hàng TMCP
Vietcombank đã nhận tiền và giao bộ chứng từ cho người mua đi nhận hàng.
Ngày 21/5/2006, khi ngân hàng TMCP Vietcombank tiến hành lập lệnh
chuyển tiền cho ngân hàng Singapore thì nhận được lệnh yêu cầu chuyển trả
bộ chứng từ của ngân hàng Singapore.Ngân hàng TMCP Vietcombank đã giải
trình toàn bộ sự việc với ngân hàng Singapore.Tuy nhiên, ngân hàng
Singapore không chấp nhận giải trình này và đe dọa kiện ngân hàng TMCP
Vietcombank.
Cách giải quyết:
• Cơ sở pháp lý:
2



Tiêu
̉ luân
̣ thanh toan
́ quôc tế

Theo Điều 26/ URC522
C.2. Thông báo việc chấp nhận thanh toán
Ngân hàng thu phải lập tức gửi thông báo về việc chấp nhận thanh toán
cho ngân hàng đã gửi bản chỉ thị nhờ thu tới.
C.3. Thông báo việc không thanh toán hay/ và không chấp nhận thanh
toán
Ngân hàng xuất trình cần tìm ra lý do của việc này không thanh toán
khác và/hoặc không chấp nhận thanh toán và thông báo ngay cho ngân hàng
đã gửi bản chỉ thị nhờ thu.
Ngân hàng xuất trình phải gửi ngay thông báo không thanh toán và/hoặc
thông báo không chấp nhận thanh toán cho Ngân hàng đã gửi chỉ thị nhờ thu.
Khi nhận được thông báo này, ngân hàng chuyển phải có chỉ thị thích
hợp về việc tiếp tục xử lý các chứng từ. Neu sau 60 ngày kể từ khi gửi thông
báo về việc không thanh toán và/hoặc không chấp nhận thanh toán mà ngân
hàng xuất trình vẫn không nhận được những chỉ thị nói trên thì các chứng từ
sẽ được chuyển trả lại ngân hàng đã gửi đến, ngân hàng xuất trình sẽ không
chịu trách nhiệm gì thêm.
• Cách xử lý:
Căn cứ vào quy định của Điều 26 URC 522 nói trên, việc ngân hàng
TMCP Vietcombank tự ý nhận tiền và giao chứng từ cho nhà nhập khẩu khi
chưa nhận được chỉ thị phản hồi về việc xử lý bộ chứng từ, đồng thời cũng
không thông báo cho ngân hàng Singapore về việc nhà nhập khẩu chấp nhận
thanh toán là trái với Điều 26 ƯRC 522 1995 ICC. Vì vậy mọi chi phí, thiệt
hại phát sinh do sai sót này sẽ do ngân hàng TMCP Vietcombank chịu.
4.Lợi ích

a)
Đối với bên bán (nhà xuất khẩu):
Sau khi bên mua đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì bên bán
chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho bên mua.
Khi hối phiếu đến hạn thanh toán mà bên mua chưa thanh toán thì bên
bán có quyền khiếu nại bên mua ra tòa.
Để giải quyết trường hợp bên mua không thanh toán hoặc không chấp
nhận thanh toán thì bên bán có thể chỉ định người đại diện (phải xác định rõ
thẩm quyền) để giải quyết.
b)
Đối với bên mua (nhà nhập khẩu):
Bên mua được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước khi
thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
3


Tiêu
̉ luân
̣ thanh toan
́ quôc tế

Đối với D/A, bên mua được sử dụng hay bán hàng hóa mà chưa phải
thanh toán cho đến khi hối phiếu hết hạn thanh toán.
Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các
giao dịch khác có liên quan.
Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại.
Tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm năng
về các giao dịch đối ứng.
5.Rủi ro
5.1 Đối với nhà xuât khẩu

Tập trung chủ yếu việc thanh toán không được thực hiện sau khi hàng
giao.
Nó bao gồm:
• Làm trái với lệnh nhờ thu, ngân hàng xuất trình đã trao bộ chứng từ hàng hóa
cho nhà nhập khẩu trước khi người này thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Điều này có thể xảy ra ở một số quốc gia, khi mà ngân hàng ưu tiên đặt mối quan
hệ doanh nghiệp trong nước lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với
doanh nghiệp bên ngoài lãnh thổ quốc gia. Lúc này, nhà xuất khẩu gặp rất nhiều
khó khăn trong việc khiếu nại đối với ngân hàng xuất trình.
• Chữ ký chấp nhận thanh toán có tên bị giả mạo, hoặc người ký chấp nhận
không đủ thẩm quyền hay chưa được đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
• Ngân hàng chuyển chứng từ (NH nhà xuất khẩu) luôn giữ lập trường rằng, nếu
ngân hàng xuất trình có sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu, thì mọi hậu quả
đều do nhà xuất khẩu phải tự gánh chịu, thậm chí ngay cả trong trường hợp nhà
xuất khẩu không hề liên quan đến việc chỉ định ngân hàng xuất trình (Theo
URC522, điều llb).
• Toàn bộ hay một phần chứng từ bị thất lạc.
• Số hàng hóa (mà bộ chứng từ là đại diện) chỉ có thể được chuyển cho (hay
theo lệnh của) ngân hàng xuất trình với sự đồng ý của ngân hàng này từ trước.
Ngoài ra, ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc lưu kho, mua bảo
hiểm hàng hóa, giao hàng hay dỡ hàng hóa.
• Khi ngân hàng hành động để bảo vệ hàng hóa như dàn xếp việc lưu kho, mua
bảo hiểm hàng hóa thì ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về tổn thất
hay hư hỏng, mất mát hàng hóa.
• Nhà xuất khẩu thường phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến công việc bảo
vệ hàng hóa của ngân hàng, cho dù ngân hàng không được yêu cầu làm các công
việc này.
• Nhà nhập khẩu đã thanh toán để nhận bộ chứng từ, nhưng ngân hàng xuất
4



Tiêu
̉ luân
̣ thanh toan
́ quôc tế

trình không chuyển cho ngân hàng chuyển chứng từ để trả cho nhà xuất khẩu.
Điều này có thể xảy ra, ví dụ khi ngân hàng xuất trình không thể hoặc phải chậm
trễ thanh toán do các giải pháp kiểm soát ngoại hối cấm chuyển ngoại tệ ra ngoài
lãnh thổ quốc gia.
• Ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho ngân hàng chuyển chứng từ, nhưng ngân
hàng này lại chậm trễ hay bị mất khả năng thanh toán, do đó nhà xuất khẩu nhận
được tiền chậm hoặc không nhận được tiền.
• Nhà nhập khẩu khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán, trong khi hàng
hóa đã được gửi từ trước. Dù nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu theo họp
đồng đã ký, nhưng điều này mất nhiều thời gian, trong khi, hàng hóa có thể đã
bốc dỡ và lưu kho hoặc nhà xuất khẩu đã ra lệnh chuyên chở hàng về nước.
• Hàng hóa đã được bảo hiểm đầu đủ hay chưa? Và nhà xuất khẩu có thể khiếu
nại tiền bồi thường nếu hàng hóa bị tổn thất hay hư hại không?
• Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc
chứng từ nào (theo URC522, điều 14a).
• Neu hóa đơn thanh toán bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu không chịu rủi ro tỷ giá
cho đến khi nhận được tiền.
• Bất kỳ chi phí phát sinh nào liên quan đến nhờ thu hay chi phí lãi suất mà nhà
nhập khẩu chịu (như đã thỏa thuận) mà nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, ngân
hàng xuất trình vẫn trao chứng từ cho nhà nhập khẩu theo lệnh nhờ thu để được
thanh toán và khấu trừ chi phí phát sinh, số tiền còn lại trả cho ngân hàng chuyển
chứng từ để thanh toán cho nhà xuất khẩu (Theo URC522, điều 2la). Điều này
làm nhà xuất khẩu mất một khoản chi phí không muốn.
5.2Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:

Phương thức nhờ thu kèm chứng từ phần lớn rủi ro thuộc về nhà xuất
khẩu, tuy nhiên nhà nhập khẩu vẫn đứng trước các rủi ro sau:
• Cho dù nhà nhập khẩu có cơ hội kiểm chứng từ trước khi thanh toán hay chấp
nhận thanh toán, nhưng hàng hóa thì có thể đã không được kiểm định, chưa được
bảo hiểm đầy đủ, hay không tuân theo các tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng thương
mại. Nhà nhập khẩu có thể đứng trước rủi ro khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ
giả, có sai sót, hay cố tình gian lận thương mại. Bộ vận đơn gốc có đầy đủ hay
một người nào khác đã lợi dụng chúng để đi nhận hàng? Các ngân hàng không
chịu trách nhiệm khi chứng từ giả mạo hay có sai sót, hoặc hàng hóa hay phương
tiện vận tải không khớp với chứng tò.
• Sau khi ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn (hay phát hành kỳ phiếu),
nhà nhập khẩu có thể bị nhà xuất khẩu kiện ra tòa nếu không thanh toán khi hối
phiếu đến hạn. Thậm chí nhà nhập khẩu không thể dùng các lý do “chính đáng”
5


Tiêu
̉ luân
̣ thanh toan
́ quôc tế

để bào chữa cho việc không thanh toán: nhà xuất khẩu không giao hàng, hay giao
hàng có sai sót nghiêm trọng... Nghĩa là, một khi nhà nhập khẩu đã ký nhận thanh
toán hối phiếu kỳ hạn, thì buộc phải thanh toán khi hối phiếu đến hạn một cách
vô điều kiện, nếu không có thể bị kiện ra tòa. Sự không thanh toán hối phiếu
đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng danh tiếng thương mại con nợ.
5.3Rủi ro đối với ngân hàng chuyển chứng từ:
Nhìn chung, ngân hàng chuyển chứng từ chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán
hay đã cho nhà xuất khẩu vay trước khi nhận được tiền chuyển đến ngân hàng
xuất trình (chiết khấu chứng từ nhờ thu). Neu không nhận được tiền chuyển

đến, ngân hàng chuyển chứng từ chịu rủi ro tín dụng trong việc nhà xuất khẩu
hoàn trả tiền vay.
5.4Rủi ro đối với ngân hàng xuất trình:
• Nếu ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho ngân hàng chuyển chứng từ trước
khi nhà nhập khẩu thanh toán, thì phải chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không
nhận chứng từ và không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán.
• Nếu ngân hàng xuất trình cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán, thì có thể chịu
rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu.
• Chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nhận được xem có đủ và phù họp với
danh mục liệt kê chứng từ gửi tới, nếu chứng từ không đủ hoặc không phù hợp
thì phải thông báo cho ngân hàng chuyển chứng tò để xin chỉ thị tiếp.
• Ngân hàng chuyển chứng từ có thể yêu cầu rằng, nếu nhà nhập khẩu không
thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán, thì ngân hàng xuất trình thu xếp để
hàng hóa được lưu kho và được bảo hiểm cho đến khi bán được cho khách hàng
mới hay chuyển hàng quay về nước. Neu điều này xảy ra, thì ngân hàng xuất
trình phải được bù đắp chi phí đầy đủ.

6


Tiêu
̉ luân
̣ thanh toan
́ quôc tế

III.CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG PHÁP
NHỜ THU
Nhờ thu là giao dịch riêng biệt trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại
thương. Hơn nữa, lại chưa có văn bản pháp lý điều chỉnh chi tiết về phương
thức này, vì vậy nếu các tranh chấp liên quan đến phương thức nhờ thu sẽ

được tòa xử theo luật hiện hành của Việt Nam, điều này gây nhiều bất lợi cho
các bên tham gia. Do đó, Nhà nước cũng cần sớm đưa ra những văn bản pháp
lý điều chỉnh chi tiết về phương thức thanh toán nhờ thu trên cơ sở kế thừa
chọn lọc những ưu điểm của URC 522 cho giao dịch thanh toán xuất nhập
khẩu. Mối quan hệ về nghĩa vụ và trách nhiệm giữa người mua, người bán và
ngân hàng khi tham gia phương thức nhờ thu cần được pháp lý hóa trên cơ sở
luật pháp quốc gia và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đổi mới hoàn thiện chính sách quản lý và cơ chế điều hành kinh doanh
xuất nhập khẩu
Hoàn thiện chính sách pháp lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Tư vẫn hỗ trợ các doanh nghiệp những thông tin về thị trường
quốc tế
Các ngân hàng thương mại chỉ nên xem xét tài trợ cho các khách hàng đã
được cấp hạn mức tín dụng trong thanh toán XNK, có tài sản đảm bảo và tất
nhiên là có hợp đồng XNK thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng
từ trong đó toàn bộ vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng thu tiền và được gửi
cho ngân hàng phục vụ để gửi đi nước ngoài nhờ thu (khách hàng xuất) hoặc
toàn bộ vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng thu hộp và được ngân hàng
chuyển chứng từ gửi cho ngân hàng thu hộ để thu tiền (khách hàng nhập),
theo Quy tắc thực hàng và thống nhất về nhờ thu của Phòng thương mại quốc
tế (Bản URC 522 của ICC Paris).
Các ngân hàng thương mại phải tuyệt đối tuân thủ quy trình thanh toán
nhờ thu. Ngân hàng thu hộ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu cố tình hoặc
vô tình làm tăng mức độ rủi ro cho nhà xuất khẩu khi trao chứng từ cho nhà
nhập khẩu.

7


Tiêu

̉ luân
̣ thanh toan
́ quôc tế

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, với việc mở rộng giao lưu hợp tác khu vực và
trên thế giới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
trong đó phải kể đến là lĩnh vực thanh toán quốc tế. Kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng mạnh qua các năm, nền kinh tế dần được cải thiện và phát triển.
Đạt được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của các phương
thức thanh toán quốc tế. Trong những năm gần đây, các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với những yêu cầu của khách
hàng
Tuy nhiên, giao dịch quốc tế không tránh khỏi những rủi ro trên thương
trường. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ đối tác về năng lực tài chính, tiểu sử về
hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xuất nhập khẩu; khi ký hợp đồng
phải chặt chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc tế, để khi có xảy
ra tranh chấp sẽ dễ giải quyết,cần phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng và các
tổ chức liên quan để xác minh kịp thời, tránh được những rủi ro và gây thiệt
hại cho doanh nghiệp
Do còn hạn chế về trình độ cũng như nguồn thông tin có hạn, bài tiểu
luận không tránh khỏi những sai xót. Vậy em kính mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy giáo và các bạn để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

8



Tiêu
̉ luân
̣ thanh toan
́ quôc tế

MỤC LỤC

9



×