Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

NHẬN THỨC NGHỊ ĐỊNH cấm hút THUỐC lá tại các nơi GIAO THÔNG CÔNG CỘNG ở THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH – một NGHIÊN cứu ĐỊNH TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.54 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

NHẬN THỨC NGHỊ ĐỊNH CẤM HÚT THUỐC LÁ
TẠI CÁC NƠI GIAO THÔNG CÔNG CỘNG
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – MỘT NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Đặng Văn Chính*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Bùi Thị Kiều Anh*, Hồ Hữu Tính*, Nguyễn Tuyết Ngọc*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ nam giới hút thuốc lá cao nhất trên thế giới, và khoảng 2/3 phụ
nữ, hơn một nửa trẻ em là đối tượng thường xuyên hút thuốc lá thụ động. Hút thuốc lá thụ động thường xảy
ra ở nhà và nơi công cộng, đặc biệt trên các phương tiện giao thông công cộng.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả nhận thức đối với nghị định cấm hút thuốc của người quản lý, nhân viên ở
những nơi được dự án tăng cường thực thi cấm hút thuốc lá tại các cơ sở giao thông công cộng thuốc lá bắt đầu
triển khai bao gồm sân bay Tân Sơn Nhất (TSNA), ga Sài Gòn (SGRS), bến xe miền đông (ECS), bến xe miền
tây (WCS), công ty taxi Mai Linh (MLTC) và công ty taxi Vinasun (VSTC).
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng bản phỏng vấn bán cấu trúc để tìm hiểu nhận thức về sự nguy hiểm
của hút thuốc lá, sự cần thiết và giá trị của những quy định cấm hút thuốc lá.
Kết quả nghiên cứu: Tất cả nhân viên đã nhận thức được tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và các lệnh
cấm hút thuốc nơi công cộng. Hầu hết trong số họ cũng nhận thức được hút thuốc thụ động gây hại cho sức
khỏe của họ.Tuy nhiên, các nhân viên không có sự hiểu biết đầy đủ về sự nguy hiểm của việc hút thuốc và làm
thế nào để thực thi các quy định cấm hút thuốc lá nơi công cộng. Không có công ty nào có bảng kiểm tra môi
trường không khói thuốc. Những người được phỏng vấn đã tán thành và hỗ trợ các nghị định cấm hút thuốc lá
và muốn thi hành nghị định. Tuy nhiên, họ không có bất kỳ nguồn tài chính nào để có thể sử dụng cho việc
thực hiện nghị định này.
Kết luận: Để dự án thành công cần có sự hợp tác chặt chẽ với Sở giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện các dự án môi trường không khói thuốc.
Từ khóa: Hút thuốc lá; hút thuốc lá thụ đông; nơi giao thông công cộng; nghị định cấm hút thuốc lá nơi
công cộng


ABSTRACT
PERCEPTION OF PUBLIC SMOKING BAN AT PUBLIC TRANSPORTATION SITES: A QUALITATIVE
STUDY
Dang Van Chinh*, Bui Thi Kieu Anh*, Nguyen Thi Bich Ngoc*, Ho Huu Tinh*, Nguyen Tuyet Ngoc*
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 503 - 507
Background: Vietnam is a country with the highest smoking rates for men in the world, and about two
thirds of women and more than half of children exposed to passive smoking. Passive smoking often occurs at
homes and public places, especially public transportation sites.
Objectives: To describe the perception of the smoking ban decree of managers, and staff at public
transportation sites, including Tan Son Nhat airport (TSNA), Sai Gon railway station (SGRS), East coach
station (ECS), Western coach station (WCS), Mai Linh taxi company (MLTC) and Vina Sun taxi company
(VSTC).
∗ Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ts. Đặng Văn Chính

ĐT: 0908414986 Email:

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

Method: A semi-structured interview format was used to explore the awareness of dangers of smoking, and
necessity, and value of the smoking ban regulations.
Results: All employees were aware of smoking harm to health and the public smoking ban regulations.
Most of them were also aware of the harm of passive smoking. However, staffs did not have the full
understanding of the danger of smoking and how to enforce the public smoking ban regulations. In practice, no
companies had a checklist for smoke free environment. Interviewees approved and supported the smoking ban

decree and wanted to enforce the public smoking ban decree. However, they did not have any financial sources
that could be used to implement this decree at public transportation sites.
Conclusion: The close co-operation with the Department of Transportation and HCM People’s Committee
is necessary to implement the smoke free projects successfully.
Key words: Smoking; passive smoking; public transportation sites; public smoking ban decree

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ hút thuốc lá ở
nam giới cao nhất trên thế giới, với 56,1% nam
giới và 1,8% nữ giới hút thuốc (3). Theo một số
nghiên cứu gần đây, khoảng 2/3 phụ nữ và hơn
một nửa trẻ em là đối tượng hút thuốc lá thụ
động không chỉ ở những nơi công cộng mà còn
ở tại gia đình. Những người hút thuốc có thể
hút thuốc hầu như ở mọi nơi bao gồm cả các
phương tiện giao thông công cộng.
Thành phố Hồ Chí Minh được xem như
một thành phố trẻ, năng động và đông dân
nhất Việt Nam với dân số trên 7 triệu người (2).
Tỷ lệ hút thuốc lá ở Thành phố Hồ Chí Minh
cao, 53% nam và 2% nữ. Mức độ sử dụng
phương tiện giao thông công cộng đến Thành
phố Hồ Chí Minh cả đường bộ và đường thủy
ước tính đạt 400 triệu lần/năm (. Ga Sài Gòn
chuyên chở 1,1 triệu hành khách mỗi năm với
10 chuyến ra vào mỗi ngày. Số hành khách đến
sân bay Tân Sơn Nhất có thể đạt 15 triệu mỗi
năm. Lượng hành khách đến bến xe miền Đồng
và miền Tây có thể lên đến 20 triệu mỗi năm
với khoảng 2500 xe cho mỗi bến(1).

Dự án tăng cường thực thi cấm hút thuốc lá
tại các cơ sở giao thông công cộng thuốc sẽ
được triển khai ở các địa điểm trên để nhằm
thực thi việc cấm hút thuốc lá ở các địa điểm
giao thông công cộng, bao gôm tăng cường
bảng hiệu “cấm hút thuốc lá. Đội thực thu
nhằm nhắc nhở những hành khác hút thuốc và
“tập huấn về tác hại của thuốc lá”

Dự án hướng tới việc hỗ trợ nhằm củng cố
việc thi hành không khói thuốc ở các khu vực
giao thông vận tải, bao gồm tổ chức chính
quyền dưới sự kiểm soát của Sở Giao thông vận
tải, hai bến xe lớn chủ yếu, ga Sài Gòn, taxi, sân
bay Tân Sơn Nhất tại thành phố Hồ Chí Minh.
Việc thực hiện hiệu quả dự án này sẽ có tác
động đáng kể đến triển khai nghi định không
hút thuốc lá noi công cộng ở thành phố nói
riêng và cả nước nói chung.

Mục tiêu
Mô tả nhận thức cán bộ quản lý đối với
nghị định cấm hút thuốc ở những nơi được
giao thong công cộng mà triển khai dự án cấm
hút thuốc lá nơi công công được triển khai bao
gồm sân bay Tân Sơn Nhất (TSNA), ga Sài Gòn
(SGRS), bến xe miền đông (ECS), bến xe miền
tây (WCS), công ty taxi Mai Linh (MLTC) và
công ty taxi Vinasun (VSTC).


PHƯƠNG PHÁP
Sử dụng bản phỏng vấn bán cấu trúc để tìm
hiểu nhận thức về sự nguy hiểm của hút thuốc
lá, sự cần thiết và giá trị của những quy định
cấm hút thuốc lá.
Thiết kế nghiên cứu khảo sát được sử dụng
bằng cách quan sát các địa điểm của dự án để
đánh giá việc tuân thủ quy định cấm hút
thuốc, quan sát việc treo dán các biển hiệu cấm
hút thuốc lá và ghi nhận bằng chứng bất kỳ
của việc hút thuốc tại khu vực cấm hút thuốc.
Bên cạnh đó là phỏng vấn 5 nhà quản lý, 21

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

nhân viên tại địa điểm bằng cách sử dụng bảng
câu hỏi. Các cuộc thảo luận nhóm tập trung
vào nhận thức về sự nguy hiểm của việc hút
thuốc, mức độ tuân thủ các quy định cấm hút
thuốc lá, những khó khăn và kỳ vọng trong
việc thực hiện dự án.

và hỗ trợ các nghị định cấm hút thuốc lá và
muốn thi hành Nghị định cấm hút thuốc lá nơi
công cộng. Tuy nhiên, họ không có bất kỳ

nguồn tài chính nào để có thể sử dụng cho việc
thực hiện Nghị định này tại nơi công cộng.

Bảng kiểm môi trường không khói thuốc ở
những nơi công cộng có mái che được sử dụng
để đánh giá chứng cứ của việc hút thuốc và
mức độ tuân thủ các quy định cấm hút thuốc lá
của mỗi địa điểm triển khai dự án.

Ban chỉ đạo môi trường không khói thuốc
đã được thành lập tại SGRS, MLTC, WCS và
ECS. Tuy nhiên, hầu hết các nhà quản lý và
nhân viên báo cáo rằng họ không biết về các uỷ
ban và các hoạt động của họ, điều này cho thấy
rằng các hoạt động của họ vẫn còn hạn chế.
Hai trong số sáu công ty thành lập các đội thực
thi qui định; đó là SGRS và MLTC. Nhóm thực
thi qui định SGRS bao gồm sáu nhân viên an
ninh chịu trách nhiệm nhắc nhở hành khách
không được hút thuốc tại các trạm trong khi
nhóm thực thi qui định MLTC bao gồm các nhà
quản lý chịu trách nhiệm giám sát các tài xế để
ngăn ngừa họ hút thuốc trong khu vực cấm

KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu gồm 26 người, bao gồm cả
nhân viên và nhà quản lý của sáu công ty. Độ
tuổi trung bình là 37 tuổi. Nam giới chiếm tỷ lệ
cao hơn nữ. Tỷ lệ của các đối tượng nghiên cứu
tốt nghiệp cấp 3 hoặc cao hơn là 17/26. 5 trên 26

đối tượng nghiên cứu có hút thuốc, 9 trong số
26 đối tượng nghiên cứu trả lời đã từng hút
thuốc lá.
Tất cả nhân viên (26/26) đã nhận thức được
tác hại của thuốc lá cho sức khỏe và các lệnh
cấm hút thuốc nơi công cộng. Hầu hết trong số
họ cũng nhận thức được hút thuốc thụ động
gây hại cho sức khỏe của họ. Tất cả các đối
tượng nghiên cứu phản đối việc hút thuốc lá
thụ động. Tất cả đồng ý rằng mọi người nên
ngăn chặn việc hút thuốc lá thụ động. Mặc dù
mọi người biết tác hại của việc hút thuốc cũng
như hút thuốc lá thụ động.

Ban chỉ đạo môi trường không khói thuốc

Tuy nhiên kiến thức chung của họ về tác hại
của hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động vẫn
còn giới hạn. Hơn nữa, họ không nhận được
nhiều quyền lợi trong việc giám sát và tuân thủ
nghị định cấm hút thuốc nơi công cộng. Tất cả
những người tham gia nghiên cứu cần phải
được cung cấp thêm nhiều thông tin, kỹ năng
và những cơ chế pháp lý để có thể bắt buộc
hành khách tuân thủ các quy định cấm hút
thuốc.

Tuy nhiên, hầu hết các nhân viên không có
sự hiểu biết đầy đủ về sự nguy hiểm của việc
hút thuốc và làm thế nào để thực thi các quy

định cấm hút thuốc lá công cộng. Đa số hiểu
rằng hút thuốc lá cũng như hút thuốc lá thụ
động có thể gây ra các bệnh đường hô hấp, ung
thư. Tuy nhiên, họ không biết hút thuốc và hút
thuốc lá thụ động cũng có thể gây ra các vấn đề
sức khỏe khác chẳng hạn như các vấn đề sức
khỏe bà mẹ và trẻ em.

Các hoạt động vì môi trường không thuốc


Trong thực tế, không có công ty nào có
bảng kiểm tra môi trường không khói thuốc.
Hầu hết người được phỏng vấn đã tán thành

Hoạt động chống hút thuốc lá

Thông báo về môi trường không thuốc lá
qua loa phóng thanh đã được thực hiện mỗi
ngày một lần tại SGRS, đặc biệt là 4 lần một
ngày tại ECS. Vấn đề môi trường không khói
thuốc thường được đề cập trong cuộc họp trực
tuyến hàng tuần được tổ chức tại MLTC. Hút
thuốc lá bị cấm ở những nơi công cộng, nhưng
việc thực thi còn yếu kém.
Phòng hút thuốc lá riêng biệt dành cho
hành khác chỉ được xây dựng tại SGRS và

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TSNA. Tuy nhiên, phòng hút thuốc lá tại SGRS
rất nhỏ. SGRS là nhà ga đường sắt duy nhất ở
thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều người đến và
đi ở SGRS mỗi ngày. Đó là lý do tại sao nhiều
hành khách hút thuốc bên ngoài phòng hút
thuốc lá chẳng hạn như trong căng-tin hoặc
hành lang vì họ cảm thấy không thoải mái khi
hút thuốc lá trong căn phòng nhỏ như vậy.
Tuy nhiên, họ hiếm khi được nhắc nhở phải
hút thuốc trong phòng hút thuốc.
Giám sát sự tuân thủ lệnh cấm hút thuốc
công cộng được thực thi khá tốt tại MLTC.
MLTC đã có một đội giám sát cho việc tuân thủ
quy định cấm hút thuốc lá của các tài xế taxi và
một đường dây nóng để báo cáo khi tài xế taxi
hút thuốc. Tuy nhiên, không có các hoạt động
như vậy đối với hành khách, bởi vì họ sợ mất
lợi ích. Nếu hành khách hút thuốc lá thì được
nhắc nhở không hút thuốc trong khu vực công
cộng, họ có thể phản ứng bằng cách đi một xe
taxi khác của công ty khác, kết quả là lợi ích
giảm.
Trong khi đó, SGRS đã có một đội giám sát
gồm sáu người giám sát việc tuân thủ lệnh cấm
hút thuốc tại nơi công cộng. Họ thường nhắc
nhở hành khách không hút thuốc trong khu
vực công cộng. Tuy nhiên, nhóm giám sát gồm
sáu người là không đủ. Rõ ràng là quá ít để

giám sát một số lượng đáng kể hành khách ở
SGRS.
Người tham gia phỏng vấn bao gồm cả
nhân viên và người quản lý đều hy vọng rằng
kết quả của dự án này sẽ có nhiều hứa hẹn,
mang lại lợi ích về sức khỏe cho mọi người.
Điều kiện làm việc sẽ tốt hơn, tránh được cảnh
các nhân viên tụ tập nói chuyện và ngăn chặn
cháy, nổ do hút thuốc lá. Người tham gia
phỏng vấn cho rằng dự án sẽ mất nhiều thời
gian để thực hiện và duy trì. Để bắt buộc hành
khách tuân thủ quy định cấm hút thuốc công
cộng, các đội thi hành nên lịch sự khi nhắc nhở
hành khách không hút thuốc lá ở nơi công
cộng. Tốt hơn là nên chỉ cho hành khách thấy
các tài liệu về nghị định cấm hút thuốc nơi

Nghiên cứu Y học

công cộng trong khi họ nhắc nhở và sau đó áp
dụng phạt tiền trên người vi phạm.
Đối tượng nghiên cứu nhân viên và nhà
quản lý thấy khó khăn trong việc đưa ra hình
phạt cho những người vi phạm lệnh cấm hút
thuốc ở nơi công cộng vì không có bất kỳ
hướng dẫn cụ thể của chính phủ về hình phạt
cho những người vi phạm. Tài xế và lơ xe cũng
thấy khó khăn trong việc nhắc nhở hành khách
ngừng hút thuốc lá trên xe bởi vì các hành
khách có thể không thực hiện theo quy định và

bỏ chuyến xe, vì thế các tài xế bị mất lợi ích.
Ngoài ra, pháp luật không chỉ định rõ ai là
người chịu trách nhiệm đưa ra hình phạt cho
hành khách vi phạm. Bên cạnh đó, hành khách
quá nhiều trong khi số lượng các nhân viên tại
những nơi này thì rất ít. Trường hợp các hành
khách vi phạm là những người nghèo họ sẽ từ
chối trả tiền phạt.
Một số lượng lớn các tài xế và phụ xe là
những người hút thuốc. Điều này sẽ làm cho
dự án khó khăn hơn trong việc thực hiện môi
trường không khói thuốc bởi vì họ cho rằng
cần phải hút thuốc để tránh bị ngủ trên những
chuyến đi dài. Điều này có thể là do thiếu kiến
thức về nguy cơ sức khỏe liên quan đến hút
thuốc, dẫn đến kết quả ý định bỏ thuốc lá trong
số những người này là rất thấp.

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Nhìn chung bằng chứng về sự kém tuân
thủ có ở tất cả các địa điểm của dự án. Người
được phỏng vấn không muốn để nhắc nhở
hành khách hút thuốc lá không hút thuốc lá ở
nơi công cộng bởi vì họ sợ sự gây hấn hoặc
không tuân thủ của những người hút thuốc.
Để dự án thành công cần có sự hợp tác chặt
chẽ với Sở giao thông vận tải và Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực
hiện các dự án môi trường không khói thuốc.
Để đảm bảo thực hiện thành công quy định

cấm hút thuốc nơi công cộng, những điều sau
đây cần được thực hiện:

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Thúc đẩy rộng rãi lệnh cấm hút thuốc lá
công khai đối với nhân viên.
Tăng cường lực lượng thực thi dự án.
Phổ biến các thông điệp chống hút thuốc và
cấm hút thuốc ở những nơi công cộng tại các
địa điểm can thiệp.
Nhân viên cần được đào tạo để phổ biến
các thông điệp về sự nguy hiểm của hút thuốc
lá cho hành khách. Dự án cần cung cấp các
biển báo, tài liệu giáo dục, video, và hình ảnh
về sự nguy hiểm của việc hút thuốc nhằm làm
tăng sự hiểu biết của hành khách. Việc bán
thuốc lá đã được đề nghị cần phải bị cấm tại nơi

Nghiên cứu Y học

công cộng. Điều này có thể là phương tiện
mạnh mẽ để giảm hút thuốc lá tại địa điểm dự
án. Nhân viên trong tất cả các công ty vi phạm
quy định về lệnh cấm hút thuốc nơi công cộng
sẽ bị xếp hạng thấp trong vấn đề khen thưởng.
Hoạt động của lệnh cấm hút thuốc nơi công
cộng được đánh giá theo bảng kiểm tra môi

trường không khói thuốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh (2008). Báo cáo
của Sở giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008
Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình (2009), Báo cáo tổng điều
tra dân số và nhà ở 1/4/2009.
World Health Organization (2010), Global adult tobacco survey
(GATS) Viet Nam 2010, page 11.

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng



×