Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty xây dựng 472 – tổng công ty xây dựng trường sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.81 KB, 90 trang )

www.luanvan.online
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động
sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp,
TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng
suất của người lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được
quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ
mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh
nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử
dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của
một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình TSCĐ của
doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ
có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán
TSCĐ phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài
chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà
nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để
có thể sửa đổi kịp thời.
Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng
một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của
ngành sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc
thiết bị thi công. Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại
TSCĐ, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị thi công, đồng thời từng bước hoàn thiện quá
trình hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Công ty vẫn còn
những mặt hạn chế cần khắc phục.
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng 472 –


Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương
Anh Dũng, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Luanvan.online

Page 1


www.luanvan.online

Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần:
Phần I : Đặc điểm chung về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472- Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 –Tổng công ty xây
dựng Trường Sơn.

Luanvan.online

Page 2


www.luanvan.online

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG 472 - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN


I. Những vấn đề chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một bộ phận
không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như trong một
nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh
nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian
sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định
tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Quyết định số 507/TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính quy định: tài sản cố định là
những tư liệu lao động có giá trị trên 100.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết
định số 215/TC ngày 2/10/1990 của Bộ Tài Chính lại quy định tài sản cố định là những tài sản
có giá trị trên 500.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 166/1999/QĐBTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và thời
gian sử dụng từ một năm trở lên. Quyết định số 206/2003 QĐ- BTC quy định tài sản cố định
phải thoả mãn từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên..
Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt cho tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình.(Xem phần 2.1)
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định sử dụng trong một doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia
nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua
việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để
hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản.
TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ vô

hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy
chứng nhận, Giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác.
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
Luanvan.online

Page 3


www.luanvan.online
2.1. Phân loại tài sản cố định.
2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính
chất đầu tư, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý theo từng nhóm
với những đặc trưng nhất định. Ví dụ như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành,
theo quyền sở hữu…
2.1.2. Phân loại tài sản cố định.
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi nhận
sau:
- Chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau,
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống không thể hoạt động
bình thường nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng biệt, các bộ

phận đó có thể được xem như những tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như các bộ
phận trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (Giống như 4 tiêu chuẩn đối với tài
sản cố định hữu hình).
b) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Luanvan.online

Page 4


www.luanvan.online
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố
định thuê ngoài.
Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng
hoặc do nguồn vốn liên doanh.
Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động (Những tài
sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính ( Những tài sản cố định mà doanh nghiệp
đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản cố định)
c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.

d) Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định thực tế đang
được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài
sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định
mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp
Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc lợi công
cộng như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ.
Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh nghiệp không sử
dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công
Luanvan.online

Page 5


www.luanvan.online
nghệ.
2.2. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ)
2.2.1. Khái niệm: Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố
định. Tài sản cố định được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công
thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
2.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và
hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào
mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá

trình hoạt động của tài sản cố định.
3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra
năng lực sản xuất của đơn vị.
Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.
Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. Hạch toán tài sản cố định
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu
cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức
tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình
hình tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc
hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý
Luanvan.online

Page 6


www.luanvan.online
công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi
mới tài sản cố định.
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng,
cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn TSCĐ và kế
hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh

theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát
việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng
cấp hoặc tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn
vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm
nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản
cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản
cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị
chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi
đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ,
các tài liệu kỹ thuật, hoá đơn mua TSCĐ, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại
một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ
được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử
dụng.
Thẻ tài sản cố định được sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ chi tiết
TSCĐ có thể lập cho toàn doanh nghiệp theo Biểu số 1.1 hoặc theo đơn vị sử dụng theo Biểu
Luanvan.online

Page 7


www.luanvan.online
số 1.2.
Khi giảm TSCĐ, tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp có thể phải sử
dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán TSCĐ. Căn cứ

vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ thẻ TSCĐ và ghi giảm sổ chi tiết TSCĐ.
4. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
4.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
4.1.1. Tài khoản sử dụng
a) Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 211"Tài sản cố định hữu
hình".
Nội dung tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản
2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.
2113 - Máy móc thiết bị.
2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn.
2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118 - Tài sản cố định hữu hình khác
b) Để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử
dụng tài khoản 213"Tài sản cố định vô hình".
Nội dung tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền
sỏ hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ vô hình trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình.
Luanvan.online

Page 8


www.luanvan.online
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình

Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
2138: Tài sản cố định vô hình khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như
tài khoản 214, 331, 111, 112.
4.1.2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tại các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Quá trình hạch toán tình hình tăng tài sản cố định được phản ánh ở sơ đồ số 1.1. Nội
dung các bút toán trên sơ đồ số 1.1 được trình bày như sau:
a) Trường hợp 1: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB bàn
giao bằng vốn chủ sở hữu.
(1): Mua TSCĐ bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong
trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp
đặt…), kế toán phải phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431)
Có TK 411: Nếu TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu như TSCĐ mua bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho các hoạt động phúc lợi thì không
được khấu trừ thuế GTGT, Kế toán thực hiện kết chuyển:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Luanvan.online

Page 9



www.luanvan.online
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định .
(3): TSCĐ tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả ngay
(bao gồm cả chi phí liên quan), lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635.
b) Trường hợp 2 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB
bàn giao bằng vốn vay dài hạn.
(3): Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.
b) Trường hợp 3: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do nhận vốn góp, nhận
tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.
(4): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về
theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
(5): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán
TSCĐ để mua TSCĐ khác thông qua tài khoản trung gian 131”Phải thu của người mua”. Kế
toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo tổng giá thoả thuận.
(6): TSCĐ tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241
(2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên
Có TK 2411 đối ứng nợ các TK 111,112,334 và TK 632 (phần trừ vào giá vốn).
(7): Phản ánh TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản thực hiện và TSCĐ vô hình
tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên
Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng có TK
2412 cùng bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng.
(8): Chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ. Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán
ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên
giá TSCĐ theo giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK
142 (1421)
(9): Nguyên giá TSCĐ tăng do đánh giá lại.
(10): Chuyển thành phẩm thành TSCĐ. Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá TSCĐ kế
toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường
bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK liên quan (154,155).

Luanvan.online

Page 10


www.luanvan.online
(11): TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
4.1.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Quá trình hạch toán giảm TSCĐ được khái quát ở sơ đồ số 1.2. Nội dung các bút toán
trên sơ đồ số 1.2. được trình bày như sau:
a) Trường hợp 1 : TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý.
(1) : TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ TSCĐ, kế toán còn
phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập
khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý
được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan
(111,112,331..).
b) Trường hợp 2: TSCĐ hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc TSCĐ vô
hình không đủ tiêu chuẩn.
(2): TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán
phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh
vào chi phí trả trước dài hạn.
Bút toán này cũng áp dụng cho trường hợp TSCĐ vô hình trước đây nay không còn
được coi là TSCĐ vô hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn.
c) Trường hợp 3 : TSCĐ giảm do góp vốn liên doanh Bút toán (3):
d) Trường hợp 4 : TSCĐ giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia. Bút toán (4)
e) Trường hợp 5 : TSCĐ giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê. Bút toán (5)
f) Trường hợp 6: Ghi giảm TSCĐ vô hình do khấu hao hết. Bút toán (6)

Luanvan.online


Page 11


www.luanvan.online

Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng tình hình tài sản cố định hữu hình
TK 111,112,331

TK 211,213
(1)

TK 331

TK 1332
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 242
(2)
(2)

TK 341

NGUYÊN

GIÁ
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
HỮU

(3)

TK 211

HÌNH

(4)
TK 214
(4)
TK 711

(5)

TK 3331
(6)
TK 1332
(7)
TK 153,1421


HÌNH

(5)
TK 111,112

SẢN CỐ
ĐỊNH

TK131
(5)

VÀ TÀI


TĂNG

TK 2411
TK 2412

(6)
TK 632,111,..
(7)

TRONG
KỲ

(8)
TK 412
(9)
TK 512
(10)
TK 128,222
(11)
TK 3381
(12)
TK 411,711
(13)
và vô hình tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Luanvan.online

Page 12



www.luanvan.online
TK 211,213

TK 214
(1)

N.GIÁ

(1)

TÀI

HÌNH

TK 6413

SẢN CỐ
ĐỊNH

TK 6423

HỮU

TK 242

HÌNH

(2)


VÀ TÀI

(2)
(3)

SẢN CỐ

VÀ TÀI
TK 222,128

ĐỊNH
(3)



TK 412

HÌNH

(3)

GIẢM

TK 411
(4)

KỲ

SẢN CỐ
ĐỊNH


HÌNH

(4)

TRONG
(4)

TÀI

(2)

HỮU

TK 412

TK 6273
(2)

ĐỊNH

(3)

HAO

(2)

SẢN CỐ

TK 412


TK 811,4313,466KHẤU

TK 412

GIẢM
TRONG
KỲ

(4)
(5)
TK 1381
(5)
(6)

Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ định hữu hình và TSCĐ vô hình.
4.1.4. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm TSCĐ thì thuế GTGT được tính trực tiếp
và nguyên giá TSCĐ.
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính.
Luanvan.online

Page 13


www.luanvan.online
4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính
Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt

động của công ty cho thuê tài chính hoạt động cho thuê dài hạn (thuê tài chính trên lãnh thổ
Việt Nam) phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam.
Một hợp đồng thuê tài sản cố định được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong
các điều kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê.
Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá
ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể
được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá).
Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm
ký hợp đồng.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần
thay thế, sửa chữa.
Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính.
Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn tiền
thuê trên thị trường.
Rủi ro hay lợi ích do việc thay đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê do bên thuê chịu hoặc
bên thuê hưởng.
4.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng tài khoản 212 "Tài
sản cố định thuê tài chính"
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn.
4.2.3. Hạch toán biến động TSCĐ đi thuê tài chính.
Quá trình hạch toán tình hình biến động TSCĐ đi thuê tài chính được khái quát theo sơ
đồ số 1.3. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.3. được trình bày như sau:
a) Tăng tài sản cố định thuê tài chính

(1): Nhận tài sản cố định thuê ngoài.
(2): Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu hao
TSCĐ đi thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan. Ngoài ra kế toán còn phản ánh
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ.
(3): Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê.
Luanvan.online

Page 14


www.luanvan.online
b) Giảm tài sản cố định thuê tài chính.
(4): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc được quyền sở hữu hoàn toàn.
(5): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại TSCĐ. Nếu giá trị còn lại của TSCĐ
lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí
(627,641,642..)
4.2.4. Hạch toán biến động TSCĐ thuê (và cho thuê) hoạt động
Tài sản cố định thuê ngắn hạn là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn
về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là Công ty cho thuê tài chính.
a) Hạch toán ở đơn vị đi thuê:
Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định.
Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả.
Có TK 111,112,...: Chi phí khác
Đồng thời ghi nợ TK 001 "Tài sản thuê ngoài", khi trả TSCĐ ghi Có TK 001.
Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thêm các bộ phận

cần thiết thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ phận này được hạch toán như
tăng tài sản cố định hữu hình bình thường.
b) Hạch toán ở đơn vị cho thuê:
Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải
trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như chi phí khấu hao TSCĐ cho
thuê, chi phí môi giới, vận chuyển kế toán phản ánh:
Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê.
Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác
Khoản thu về cho thuê:
Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu.
Có TK 515 : Số thu về cho thuê.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
4.3.1. Khái niệm và phương pháp tính.
a) Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới tác động của môi
trường tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tài sản cố định bị hao mòn.
Hao mòn TSCĐ gồm 2 loại : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là
sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận.
Luanvan.online

Page 15


www.luanvan.online
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra
những tài sản cố định với tính năng và năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn.
b) Khấu hao tài sản cố định.

Khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị
hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố
định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố
định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra, đó là biện
pháp chủ quan trong quản lý còn hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của tài sản cố định. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã
trích vào các kỳ kinh doanh tính đến thời điểm xác định.
Ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị
thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Khấu hao là một
phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định.
Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp
lý, hợp lệ. Khấu hao còn là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định.
c) Các phương pháp tính khấu hao:
quy định TSCĐ phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử
dụng từ một năm trở lên.
Phương pháp tính khấu hao:
- TSCĐ của doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng
như sau:
- Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, theo quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong
doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ như sau:
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây:
=
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
* Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải
xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên cơ sở kế
toán chia(:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác

định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ (-) thời gian đã sử dụng) của
TSCĐ.
* Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là
hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến trước năm cuối cùng
của TSCĐ đó.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau:
Luanvan.online

Page 16


www.luanvan.online
Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của
TSCĐ theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số
206/2003/ QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới
đây:
=
x
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = x Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác đinh như sau:
= x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐS theo quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
Đến 4 năm t ≤ 4 năm

2,0
Trên 4 năm đến 6 năm 4 năm < t ≤ 6 năm
Trên 6 năm t > 6 năm
2.5
Những năm mới khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói
trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ
chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
- Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số
lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác dịnh tổng số lượng,
khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ gọi tắt là số lượng theo
công suất thiết kế.
Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm
thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
= x
Trong đó:
=
- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
= x
Luanvan.online

Page 17



www.luanvan.online
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải
xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
4.3.2. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao.
a) Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản
214 "Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn
bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp. (Trừ TSCĐ thuê hoạt động.)
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ.
Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ.
Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản
2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính.
2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi
tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản tại công ty.
Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (Nộp cấp trên, cho
vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ...)
Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có.
b) Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh:
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở
phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp.
Có TK 214 : Tổng số khấu hao phải trích.

Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (Nếu có)
Nợ TK 411 : Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (Nếu không được hoàn lại)
Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ (Nếu được hoàn lại)
Có TK 336 : Số phải nộp cấp trên.
Trường hợp tài sản cố định đi thuê tài chính hết hạn thuê mà vẫn chưa trích hết khấu hao
thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê dài hạn được đưa vào chi phí trả trước dài hạn.
Nợ TK 214 (2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK liên quan (627,641,642): Giá trị còn lại của TSCĐ nếu nhỏ.
Nợ TK 242: Giá trị còn lại nếu lớn.
Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp cuối năm doanh nghiệp xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp
khấu hao. Nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh:
Nếu giá trị khấu hao mới lớn hơn thì phải trích bổ sung.
Luanvan.online

Page 18


www.luanvan.online
Nếu giá trị khấu hao nhỏ hơn, cần ghi giảm chi phí khấu hao:
Nợ TK 214
Có TK liên quan (627,641,642...)
4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Sửa chữa tài sản cố định bao gồm:
Sửa chữa nhỏ, thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh
đến đâu được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó.
Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa
chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay
thế thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được. Chi phí để sửa chữa lớn cao, thời gian kéo

dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của
tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản cố định như cải
tạo thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định.
Việc hạch toán sửa chữa TSCĐ được khái quát qua sơ đồ số 1.4. Nội dung các bút toán
trên sơ đồ số 1.4. được trình bày như sau:
(1): Chi phí sửa chữa nhỏ thường xuyên.
(2): Chi phí sửa chữa lớn tự làm.
(3): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài.
(4): Sữa chữa lớn trong kế hoạch kết chuyển vào chi phí phải trả.
(5): Sữa chữa lớn ngoài kế hoạch kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn.
(6): Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(7): Sữa chữa lớn nâng cấp TSCĐ, kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ.
4.5. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, chúng ta có thể sử dụng các
hình thức sổ như: Nhật ký – Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung.
Nếu theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
(1)

Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ

(1)

(1)

Sổ thẻ chi tiết TSCĐ

SỔ NHẬT KÝ CHUNG


(5)

(2)
(3)

Sổ chi tiết TK
627,641,642

Luanvan.online

SỔ CÁI TK
211,212,213,21
(4)
4
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi
tiết

(8)

(9)

(6)

Page 19



www.luanvan.online
(6)

Sơ đồ số 1.5 Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện
phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh
vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ
Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214 và Sổ Cái tài khoản 009. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế
toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ
chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu
trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213,
212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ
chi tiết các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212,
214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính.
III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình
độ khoa học kỹ thuật của một doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện quan trọng không
thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện để tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để biết được việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định
có hiệu quả hay không các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, trên cơ sở đó có biện pháp sử dụng triệt để vể công suất và thời gian của tài sản cố
định..
2. Các chỉ tiêu phân tích.
Khi phân tích tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp, trước hết phải xem xét tình hình
tăng giảm của tài sản cố định giữa thực tế với kế hoạch, giữa cuối kỳ với đầu năm. Đồng
thời tính và so sánh tốc độ tăng và tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Xu hướng có tính
hợp lý là xu hướng TSCĐ (đặc biệt là máy móc thiết bị dùng trong sản xuất phải lớn hơn

TSCĐ dùng ngoài sản xuất, có vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp, các loại
tài sản cố định khác vừa đủ cân đối để phục vụ cho các thiết bị sản xuất và giảm đến mức tối
đa tài sản cố định chờ xử lý.
Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu
Mức trang bị tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ(hay máy móc thiết bị)
=
(hay máy móc thiết bị)
cho một lao động.
Số lao động bình quân
Việc trang bị TSCĐ tốt hay xấu, mới hay cũ đều ánh hưởng đến kết quả sản xuất. Do
vậy để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:
Hệ số hao mòn của tài sản
= Giá trị hao mòn của tài sản cố định luỹ kế
cố định
Luanvan.online

Page 20


www.luanvan.online
Nguyên giá tài sản cố định
Thực tế cho thấy, mặc dù doanh nghiệp đã đầu tư trang bị đầy đủ máy móc thiết bị nhưng
nếu việc sử dụng không hợp lý về mặt số lượng thời gian và công suất thì hiệu quả không cao.
Để phân tích hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của
=
Tổng giá trị sản xuất hoặc doanh thu
tài sản cố định
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng
giá trị sản xuất hoặc doanh thu.

Luanvan.online

Page 21


www.luanvan.online
Sức sinh lợi của
tài sản cố định

=

Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng
lợi nhuận.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
Suất hao phí tài sản cố định
Tổng giá trị sản xuất
doanh thu hoặc lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh để sản xuât ra một đồng giá trị sản xuất (hoặc doanh thu, lợi
nhuận) thì cần mấy đồng nguyên giá TSCĐ bình quân.

Luanvan.online

Page 22



www.luanvan.online

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG 472 - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng 472
- Công ty xây dựng 472 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn tiền thân là sư
đoàn 472 thuộc đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn. Đường Hồ Chí Minh được thành lập trên
tuyến Trường Sơn ngày 20/07/1971. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đường
Trường Sơn giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là mạch máu giao thông chiến lược quân sự
thực hiện chủ trương chi viện cho Miền Nam Việt Nam.
Từ năm 1989 theo quyết định của Nhà nước và Bộ quốc phòng Binh đoàn 12 chuyển
thành doanh nghiệp kinh tế – quốc phòng có tên là Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Các
Sư đoàn, Lữ đoàn, Trung đoàn trực thuộc Binh đoàn chuyển thành các công ty hạch toán
kinh tế độc lập trong đó có Lữ đoàn 472 thành Công ty xây dựng 472 theo quyết định số
73/QĐ-QP ngày 03/04/1989 của Bộ quốc phòng.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng 472
Công ty xây dựng 472 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được thành lập theo quyết định số 263/QĐ-QP
ngày 26/06/1993 của Bộ quốc phòng, giấy phép hành nghề xây dựng số 182 BXD/CSXD
ngày 24/04/1997 do Bộ xây dựng cấp và giấy phép kinh doanh số 108688 do Sở kế hoạch
và Đầu tư Thái Nguyên cấp ngày 10/08/1993.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Ngành nghề xây dựng của công ty là: Xây dựng các công trình giao thông cầu đường
bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin, tín hiệu, san lấp mặt bằng xây dựng,
các công trình thuỷ lợi đê điều, thuỷ điện, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu và xây dựng các
công trình công nghiệp dân dụng.

- Công ty xây dựng 472 là doanh nghiệp hạng I đồng thời là doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công ích trong quân đội theo quyết định số 528/2000/QĐ-QP ngày 12/01/2000
của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Do đặc điểm là đơn vị bộ đội làm kinh tế nên ngoài chức năng sản xuất kinh doanh đơn
vị còn đảm bảo huấn luyện dự bị động viên sẵn sàng chuyển nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ
chiến đấu khi có yêu cầu của Bộ quốc phòng.
Để thực hiện tốt 2 nhiệm vụ trên công tác biên chế bộ máy quản lý điều hành sản xuất
của công ty mang nét đặc trưng riêng.

Luanvan.online

Page 23


www.luanvan.online
Hiện nay Công ty xây dựng 472 gồm 02 xí nghiệp và 06 đội trực thuộc thực hiện thi
công các công trình do công ty đấu thầu và nhận thầu ở các tỉnh từ miền Trung trở ra. Công
ty quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo hệ thống tổ chức từ trên xuống dưới.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng 472
a. Thuận lợi:
Công ty xây dựng 472 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là doanh nghiệp Nhà
nước hoạt đông theo luật doanh nghiệp, có đội ngũ cán bộ chỉ huy, quản lý, kỹ thuật được
đào tạo cơ bản, có bề dày kinh nghiệm trong công tác. Công ty xây dựng 472 có dây truyền
thiết bị thi công hiện đại tiên tiến, luôn đáp ứng được yêu cầu thi công theo tiêu chuẩn Việt
Nam cũng như tiêu chuẩn quốc tế. Khẳng định được vị trí của mình trong đội ngũ các doanh
nghiệp mạnh thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tạo được uy tín với chủ đầu tư.
b. Khó khăn
Do nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường , ảnh hưởng của tình hình thế giới không
ổn định. Nhu cầu tìm kiếm việc làm gặp nhiều khó khăn, do giá cả thấp, cạnh tranh gay gắt,
thiếu việc làm. Do nguồn vốn hạn chế ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu và

sản xuất kinh doanh, tình hình thanh toán vốn các công trình chậm làm ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 472
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 472
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PGĐ
BÍ THƯ ĐẢNG
UỶ

PHÒNG
CHÍNH
TRỊ

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

PGĐ
KINH DOANH

PHÒNG
TC - LĐ

PGĐ
KỸ THUẬT

PHÒNG
KẾ
TOÁN


PGĐ
DỰ ÁN

PHÒNG
KT - KT

PHÒNG
VẬT TƯ
XE MÁY

Page 24

Luanvan.online
XN 721

XN 344

PHÒNG
DỰ ÁN
CN

ĐỘI 2

ĐỘI 4

ĐỘI 10

ĐỘI 11


ĐỘI 22

ĐỘI 54


www.luanvan.online

Luanvan.online

Page 25


×