Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Báo cáo thực tập tại nhà máy nước cầu đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên với kiến thức còn mang nặng lý thuyết, còn non nớt trong việc áp
dụng vào thực tế nhưng với sự giúp đỡ của cán bộ và giảng viên hướng dẫn đã giúp em
tích lũy thêm được nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho học tập và công việc sau này.
Để hoàn thành đợt thực tập, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy
Tôn Thất Du đã truyền đạt nhiều kinh nghiệm, tận tình hướng dẫn em trong quá trình
viết báo cáo thực tập.
Chúng em chân thành cảm ơn Ban giám đốc nhà máy nước Cầu Đỏ đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho chúng em thực tập tại nhà máy và xin cảm ơn tất cả
các cô, chú, anh, chị trong nhà máy đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian em tiến
hành thực tập và cho em những lời khuyên để hoàn thành tốt hơn bài báo cáo thực tập.
Cuối cùng chúng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong nhà máy luôn dồi dào
sức khỏe, đạt nhiều thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

CHƯƠNG I:

GIỚI THIỆU

1.1. NỘI DUNG VÀ MỤC ĐÍCH

1

1.1.1. Nội dung

1


1.1.2. Mục đích

1

1.1.THỜI GIAN THỰC HIỆN

1

1.2.PHẠM VI THỰC HIỆN

1

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ

2

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY

2

2.2. VỊ TRÍ NHÀ MÁY

3

2.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN

3

2.4. VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY NƯỚC VÀ NHU CẦU NƯỚC CẤP CỦA ĐN


6

2.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC

7

CHƯƠNG III: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC

9

3.1. CHỈ TIÊU VẬT LÝ

9

3.1.1. Độ đục

9

3.1.2. Độ nhớt

9

3.1.3. Nhiệt độ

10

3.1.4. Mùi vị

10


3.1.5. Độ màu

10

3.1.6. Độ dẫn điện

11

3.1.7. Tính phóng xạ

11

3.2. CHỈ TIÊU HÓA HỌC

12

3.2.1. Độ cứng của nước

12

3.2.2. Độ oxy hóa ( mg/l O2 hay KMnO4 )

12


3.2.3. Độ kiềm của nước

12

3.2.4. Độ pH của nước


13

3.2.5. Hàm lượng sắt

13

3.2.6. Hàm lượng mangan ( mg/l )

14

3.2.7. Iốt và Flour

14

3.2.8. Các chất khí hòa tan

14

3.3. CHỈ TIÊU VI SINH

15

CHƯƠNG IV: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY

17

4.1. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ

17


4.1.1. Sơ đồ công nghệ:

17

4.1.2. Thuyết minh sơ đồ:

18

4.2. CHI TIẾT TỪNG GIAI ĐOẠN

19

4.2.1. Hồ sơ lắng

19

4.2.2. Trạm bơm cấp I

20

4.2.3. Nhà hóa chất

21

4.2.4. Ngăn trộn

23

4.2.5. Bể phản ứng (ngăn phản ứng)


24

4.2.6. Bể lắng Lamen

25

4.2.7. Bể lọc

26

4.2.8. Nhà định lượng Clo

30

4.2.9. Bể chứa nước sạch

31

4.2.10. Trạm bơm cấp II

32

4.3. Kiểm soát nước đầu vào và ra

34

4.3.1. Kiểm tra nước đầu vào

34


4.3.1.1. Nếu nước bị nhiễm mặn chi tiêu yêu cầu để kiểm tra độ mặn:

34

4.3.1.2. Nếu nước không bị nhiễm mặn

35

4.3.2. Kiểm tra nước qua từng giai đoạn bể

37


4.3.2.1. Bể lắng

37

4.3.2.2. Bể lọc

38

4.3.3. Kiểm tra nước đầu ra

39

4.4. PHÒNG THÍ NGHIỆM

41


4.5. Dây chuyền công nghệ cũ

46

4.5.1. Bể trộn có tấm chắn khoan lỗ

46

4.5.2. Bể phản ứng có vách ngăn ngang

47

4.5.3. Bể lắng ngang

48

4.5.4. Bể lọc nhanh

49

4.5.5. Bể chứa nước sạch 20000m3
KẾT LUẬN
Error! Bookmark not defined.

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

52



DANH MỤC CÁCVIẾT TẮT
NMN

Nhà máy nước

GĐXN

Giám đốc xí nghiệp

PGĐ

Phó giám đốc

Pt-Co

Platin – coban

PAC

Poly - aluminium chloride

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Uỷ ban nhân dân


QNĐN

Quảng Nam - Đà Nẵng


1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1. NỘI DUNG VÀ MỤC ĐÍCH
1.1.1. Nội dung
- Tìm hiểu về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của nhà máy nước Cầu
Đỏ.
- Tìm hiểu và nắm vững công nghệ xử lý, công tác vận hành và quản lý ứng với
lĩnh vực hoạt động, sản xuất của nhà máy nước Cầu Đỏ.
- Tìm hiểu và tham gia vận hành các máy móc, thiết bị liên quan đến chuyên ngành
đang được sử dụng tại nhà máy nước Cầu Đỏ.
1.1.2. Mục đích
Tìm hiểu các nguyên lý hoạt động, cách thức vận hành, theo dõi và bảo dưỡng các
hệ thống máy móc thiết bị, cách thức bố trí máy móc và nơi xây dựng các bể các hệ
thống xử lý sao cho hợp lý nhất trong việc xử lý nước đạt hiệu quả cao cho nguồn
nước.
Tìm hiểu nguyên lý của hệ thống keo tụ, lắng và cách thức châm clo của nhà máy,
cách thức xử lý nước khi trong nước, học cách quản lý chất lượng nước tại nhà máy.
Nắm được nguyên lý hoạt động và cách thức vận hành của bể lọc và cách rửa lọc ở
cả 2 bể lọc của nhà máy.
Nắm được các quy trình phân tích một mẫu nước và các chỉ tiêu đo chất lượng
nước của nhà máy.
1.1. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Từ ngày 04/01/2016 đến hết ngày 22/01/2016
1.2. PHẠM VI THỰC HIỆN

Thực hiện thực tập tại nhà máy nước Cầu Đỏ.


2

CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY
Nước là một hợp chất hóa học của ôxy và hiđrô, có công thức hóa học là H2. Với
các tính chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường
của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và
trong đời sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng
lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống.
Đà Nẵng là một trong những thành phố có tốc độ phát triển cao về dân sinh, kinh
tế của nước ta nên việc đòi hỏi nhu cầu về nước sạch cũng phải được đảm bảo về số
lượng và chất lượng. Hệ thống cấp nước Đà Nẵng đang được từng bước cải tạo và nâng
cao công suất, thay đổi công nghệ xử lý nước phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng
nước để phục vụ cho người dân. Nhà máy nước (NMN) Cầu Đỏ là một đơn vị trực
thuộc của công ty cấp nước Đà Nẵng, có nhiệm vụ cấp nước sạch cho toàn thành phố,
đáp ứng nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của Đà Nẵng.

Hình 2.1: Nhà máy nước Cầu Đỏ


3

2.2. VỊ TRÍ NHÀ MÁY
Nhà máy nước Cầu Đỏ được thục hiện trên địa bàn thuộc phường Hòa Thọ Tây,
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Ranh giới dự án tiếp giáp như sau:

-Phía Bắc giáp: Thôn Phong Lệ, phường Hòa Thọ Đông
- Phía Nam giáp: Sông Cẩm Lệ
- Phía Tây giáp: Thôn Phong Bắc, phường Hòa Thọ Tây
- Phía Đông giáp: Quốc lộ 1A (đường Trường Chinh)

Hình 2.2: Sơ đồ nhà máy nước Cầu Đỏ
2.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Được hình thành khoảng những năm 1945 – 1950, hệ thống cấp nước Đà Nẵng lúc
bấy giờ chủ yếu cung cấp nước cho khu vực trung tâm với các giếng khoan và hệ thống
đường ống nhỏ bé.
Từ năm 1967, nguồn nước mặt tại sông Cẩm Lệ được khai thác xử lý cung cấp cho
thành phố qua việc xây dựng các Trạm cấp nước Cầu Đỏ (năm 1967) và Trạm cấp


4

nước Sân Bay (năm 1969) dần dần thay thế nguồn nước ngầm vì các giếng khoan đã
hư hỏng. Trong giai đoạn này hệ thống đường ống cấp nước cũng được phát triển thêm.
Trạm cấp nước Cầu Đỏ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ nước của người dân thành phố và
Trạm cấp nước Sân Bay phục vụ cho các khu quân sự của chế độ cũ. Đơn vị quản lý hệ
thống cấp nước Đà Nẵng lúc bấy giờ là Thủy cục Đà Nẵng.
Năm 1975 thành phố Đà Nẵng được giải phóng, hệ thống cấp nước Đà Nẵng được
giữ nguyên vẹn, chính quyền cách mạng tiếp quản và duy trì tiếp tục hoạt đông sản
suất cấp nước, góp phần giữ gìn tình hình an ninh trật tự trong những ngày đầu thành
phố mới được giải phóng. Và ngay sau đó đơn vị quản lý hệ thống cấp nước được
thành lập có tên gọi là nhà máy nước Đà Nẵng thay thế cho Thủy cục Đà Nẵng của chế
độ cũ, công suất cấp nước lúc đó khoảng 12.000 m3/ngày với 3.084 đồng hồ tiêu thụ
của khách hàng.
Năm 1979, trước yêu cầu phát triển của người dân thành phố cần có nước máy sử
dụng, Ban lãnh đạo Nhà máy nước Đà Nẵng lúc đó đã tập trung vào công tác cũng cố

cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tạo, mở rộng nâng công suất Trạm cấp nước Cầu Đỏ lên
12.000 m3/ngày và Trạm cấp nước Sân Bay lên 10.000 m3/ngày. Cùng với việc cải tạo,
mở rộng các trạm cấp nước, hệ thống đường ống cấp nước các loại cũng được thi công
lắp đặt và đến năm 1985 tổng số đồng hồ khách hàng là 13.000 chiếc.
Năm 1985, để đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố, UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng lúc bấy giờ đã thành lập Công ty Cấp nước Quảng Nam Đà Nẵng (QNĐN)
trên cơ sở Nhà máy nước Đà Nẵng được bổ sung nhiệm vụ và nâng cấp về quy mô tổ
chức sản suất kinh doanh. Được sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên, Công ty Cấp nước
QNĐN đã triển khai dự án với công trình mang tính trọng điểm:
+ Đầu tư xây dựng trạm cấp nước Sơn Trà I, II, III với công suất thiết kế 5.000
m3/ngày khai thác từ nguồn nước suối tại núi Sơn Trà và đưa vào hoạt động (năm
1991).


5

+ Cải tạo NMN Cầu Đỏ nâng công suất lên 50.000 m3/ngày và thi công lắp đặt
tuyến ống chính D900 từ NMN Cầu Đỏ về thành phố (dự án cải tạo hệ thống cấp nước
Đà Nẵng bằng vốn vay ODA của Pháp giai đoạn 3A vào năm 2002).
+ Xây dựng và cải tạo NMN Sân Bay nâng công suất lên 30.000 m3/ngày (dự án
cải tạo hệ thống cấp nước Đà Nẵng giai đoạn 3B, hoàn thành vào năm 2005).
+ Dự án cấp nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn I với các hạng mục công trình:
Xây dựng trạm bơm phòng mặn tại An Trạch và tiếng ống nước thô D1200 với công
suất 250.000 m3/ngày; xây dựng mới nhà máy công suất 120.000 m3/ngày tai nhà máy
nước Cầu Đỏ lắp đặt 64km tuyến ống D300-D1200 và 50km các tuyến ống D150-200
(hoàn thành và đưa vào khai thác tháng 1/2008).
Cùng với việc triển khai các dự án, từ sau năm 1990, bộ máy của công ty cũng
được cũng cố và hoàn thiện, các trạm cấp nước đổi tên thành nhà máy nước, các xí
nghiệp được thành lập. Từ năm 2000, các chi nhánh cấp nước tại các quận lần lược
được ra đời nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác quản lý giao dịch với khách hàng.
Từ tháng 10/2007, với việc triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật (USP) do Chính phủ

Hà Lan và VEI tài trợ đã giúp nâng cao năng lực quản lý của công ty về: công tác sản
xuất nước, chất lượng nước, mạng lưới phân phối, công tác lập hóa đơn, thu tiền, quan
hệ khách hàng, quản trị và cung cấp thông tin tài chính, quản trị chiến lược và quy
hoạch tổng.
Thông qua dự án USP của Hà Lan, của giải pháp quản lý đã được thực hiện: xây
dựng sổ tay quản lý thiết kế, quản lý thi công,… một số phần mềm, chương trình máy
tính cũng được thiết lập phục vụ cho công tác quản lý, chương trình quản lý theo mô
hình GIS, chương trình phần mềm quản lý hóa đơn – khách hàng, quản lý tài chính
(ERP), chương trình bảo dưỡng FMECA, thiết lập hệ thống kiểm soát áp lực – lưu
lượng tại các nhà máy và mạng lưới.


6

Cải tiến dịch vụ khách hàng, kiểm soát chất lượng dịch vụ, tăng cường mối quan
hệ, trao đổi thông tin với khách hàng thông qua hoạt động Hội nghị khách hàng, tổ
chức các khóa đào tạo về giao dịch với khách hàng cho các nhân viên thu ngân, biên
đọc với mục tiêu, nâng cao chất lượng dịch vụ, lấy khách hàng làm trung tâm cho các
hoạt động. Vào tháng 6/2010. Công ty cấp nước Đà Nẵng đã chuyển mô hình tổ chức
hoạt động từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
nhằm nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng và hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Hiện
nay cơ cấu sản xuất kinh doanh ngoài hai ngành chính là sản xuất nước và xây lắp,
công ty còn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nước uống tinh khiết đóng
chai, kinh doanh vật tư chuyên ngành cấp nước, tư vấn thuyết kế xây dựng công trình
cấp thoát nước.
Đà Nẵng hiện đang trong giai đoạn phát triển mạnh về quy mô đầu tư xây dựng
cùng với mức sống không ngừng nâng cao. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành
phố, công ty đã tận dụng mọi nguồn kinh phí từng bước cải tạo hệ thống xử lý nước,
lắp đặt các thiết bị điều khiển tự động, thiết lập hệ thống kiểm soát chất lượng nước
tương ứng, đầu tư phát tiển hệ thống mạng lưới cấp nước đảm bảo bền vững, an toàn

về chất lượng, lưu lượng và áp lực.
2.4. VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY NƯỚC VÀ NHU CẦU NƯỚC CẤP CỦA ĐÀ
NẴNG
- Cung cấp nước có đủ thành phần khoáng chất cần thiết cho việc bảo vệ sức
khoẻ của người tiêu dùng.
- Cung cấp nước có chất lượng tốt, ngon, không chứa các chất gây vẩn đục, gây ra
màu, mùi, vị của nước.
- Chất lượng nước sau xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng
nước cấp cho ăn uống sinh hoạt.


7

- Cung cấp số lượng nước đầy đủ và an toàn về mặt hoá học, vi trùng học để thỏa
mãn các nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất công nghiệp và phục vụ sinh
hoạt công cộng của các đối tượng dùng nước.
2.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC
GĐXN
Nguyễn Minh Chính

PGĐ

PGĐ

Nhà máy nước

Nhà máy nước

Cầu Đỏ


Sân Bay

Ca
1

Ca
2

Ca
3

Ca
4

Tổ

Tổ

sửa

văn

chữa

phòng

Ca
1

Ca

2

Ca
3

Ca
4

Trạm
bơm
An
Trạch

Trạm

Tổ

Tổ

Tổ

Tổ

cấp nước

xét

kế hoạch

sửa chữa


tài chính

Sơn Trà

nghiệm

kỹ thuật

cơ điện

vật tư


8

a) Giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm với giám đốc công ty, chỉ đạo hoạt động
của các nhà máy nước.
b) Phó giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm với giám đốc công ty và giám đốc xí
nghiệp, chỉ đạo quá trình xử lý và phân phối nước của nhà máy nước Cầu Đỏ và nhà
máy Sân Bay – trạm cấp nước Sơn Trà, điều hành các ca sản xuất nước theo chế độ.
c) Tổ sửa chữa, bảo dưỡng: Bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, hệ thống xử lý tại
nhà máy.
d) Tổ chức kế hoạch kỹ thuật: Đề xuất các kế hoạch, sửa chữa bão dưỡng máy móc
thiết bị tại các nhà máy.
e) Phòng hành chính, vật tư: Xây dựng kế hoạch sản xuất, cấp nước. Phục vụ vật
tư, hóa chất sử dụng, quá trình vận hành máy.
g)Vận hành máy: Vận hành máy bơm theo chế độ, xử lý nguồn nước theo phòng
thí nghiệm.
f) Phòng thí nghiệm: Kiểm soát chất lượng nước và nghiên cứu, đề xuất hóa chất

sử dụng để xử lý nước đạt tiêu chuẩn.


9

CHƯƠNG III
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
3.1. CHỈ TIÊU VẬT LÝ
3.1.1. Độ đục
Nước là một chất lỏng trong suốt là môi tường truyền ánh sáng tốt, khi trong nước
có các chất vật lạ như các chất huyền phù, các hạt cặn đất, cát, các vi sinh vật thì khả
năng truyền ánh sáng bị giảm đi. Nước có độ dục lớn chứng tỏ có nhiều cặn bẩn. Đơn
vị đo độ đục là NTU, JTU trong đó đơn vị NTU và FTU là tương đương nhau. Nước
mặt thường có độ đục là từ 20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 – 600 NTU.
Nước dùng để ăn uống thường có độ đục không quá 5 NTU.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), độ đục thường được xác định theo chiều sâu
lớp nước thấy được ( gọi là độ trong ) mà ở độ sâu đó người ta vẫn đọc được hàng chữ
tiêu chuẩn. Độ đục càng thấp chiều sâu của lớp nước còn thấy được càng lớn. Nước
được gọi là trong khi mức độ nhìn sâu lớn hơn 1m ( hay độ đục nhỏ hơn 10 NTU ).
3.1.2. Độ nhớt
Độ nhớt của một chất lưu là thông số đại diện cho ma sát trong của dòng chảy.
Khi các dòng chất lưu sát kề có tốc độ chuyển động khác nhau, ngoài sự va đập giữa
các phần tử vật chất còn có sự trao đổi xung lượng giữa chúng. Những phần tử trong
dòng chảy có tốc độ cao sẽ làm tăng động năng của dòng có tốc độ chậm và ngược lại
phần tử vật chất từ các dòng chảy chậm sẽ làm kìm hãm chuyển động của dòng chảy
nhanh. Kết quả là giữa các lớp này xuất hiện một ứng suất tiếp tuyến

gây nên ma sát

(lực ma sát trong).

Là đại lượng biểu thị độ ma sát nội, sinh ra trong quá trình dịch chuyển giữa các
chất lỏng với nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực và do vậy nó đóng vai


10

trò quan trọng trong xử lý nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các muối hòa tan trong
nước tăng và giảm khi nhiệt độ tăng.
3.1.3. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình bốc hơi của nước, ảnh hường đến độ pH, đến
quá trình hóa học và sinh học xảy ra trong nước.Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi
trường xung quanh, váo thời gian trong ngày vào mùa trong năm… Nước mặt có nhiệt
độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
Ví dụ: ở miền Bắc Việt Nam nhiệt độ thường giao động từ 130C đến 140C, trong
khi đó nhiệt độ trong các nguồn nước mặt ở miền Nam tương đối ổn định hơn (26290C).
3.1.4. Mùi vị
Hầu hết các nguồn nước thiên nhiên đều có mùi và vị, nhất là mùi. Theo nguồn
gốc phát sinh, mùi được chia làm 2 loại: mùi tự nhiên và mùi nhân tạo. Mùi tự nhiên
chủ tếu là do hoạt động sinh sống và phát triển của các vi sinh vật và rong tảo có trong
nước. Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ
hay các sản phẩm từ các quá trình phân hủy vật chất gây nên. Nước thiên nhiên có thể
có mùi tanh hay hôi thối, mùi đất. Nước sau khi khử trùng với các hợp chất clo có thể
bị nhiễm mùi clo hay clophenol.
Tùy theo thành phần và hàm lượng các muối khoáng khòa tan trong nước có thể có
các vị mặn, ngọt, chát, đắng.
3.1.5. Độ màu
Đơn vị đo độ màu thường là đo theo thang màu platin – coban. Nước thiên nhiên
thường có độ màu thấp hơn 200 độ (Pt-Co). Độ màu biểu hiện trong nước thường do
các chất lơ lửng trong nước tạo ra và dễ dàng được loại bỏ bằng phương pháp hóa học.



11

Trong khi đó, để loại bỏ màu thực của nước thải phải dùng các biệm pháp hóa lý kết
hợp. Độ màu thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: các hợp chất sắt, mangan
không tan làm cho nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra màu vàng, còn các
loại thủy tinh gây cho nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiểm bẩn bởi nước thải sinh
hoạt hay nước thải công nghiệp có màu xanh đen.
Nước nguyên chất không có màu, màu sắc mang tính chất cảm quan và gây nên ấn
tượng tâm lý cho người sử dụng.
3.1.6. Độ dẫn điện
Độ dẫn của một chất được định nghĩa là khả năng thực hiện hoặc truyền nhiệt,
điện, âm thanh. Đơn vị của nó là Siemens trên mét [S / m] trong hệ đo lường SI hoặc
millimhos trên cm [mmho / cm] theo đơn vị Mỹ. Nó được ký hiệu là k hoặc s.
Nước có tính chất dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 250C có độ dẫn điện là
S/m. Độ dẫn điện của nước tăng khi hàm lượng các chất khoáng hòa tan trong
nước và dao động theo nhiệt độ. Thông số này thường được dùng để đánh giá tổng hàm
lượng chất khoáng hòa tan trong nước.
3.1.7. Tính phóng xạ
Khả năng phóng xạ của nước là do sự phân hủy các chất phóng xạ có trong nước
tạo nên. Nước ngầm thường nhiễm các chất phóng xạ tự nhiên, các chất này có thời
gian bán phân hủy rất ngắn nên nước thường vô hại. Tuy nhiên khi bị nhiễm bẩn phóng
xạ từ nước thải và không khí thì tính phóng xạ của nước có thể vượt quá giới hạn cho
phép. Hai thông số tổng hoạt độ phóng xạ α và β thường được dùng để xác định tính
phóng xạ của nước. Các hạt β có khả năng xuyên thấm mạnh hơn, nhưng dễ bị ngăn
cản bởi các lớp nước và cũng gây tác hại cho cơ thể.Trong đó các hạt α bao gồm 2
proton và 2 nơtron có năng lượng xuyên thấu nhỏ, nhưng có thể xuyên vào cơ thể sống
qua đường hô hấp hoặc tiêu hóa, gây tác hại cho cơ thể do tính ion hóa mạnh.



12

3.2. CHỈ TIÊU HÓA HỌC
3.2.1. Độ cứng của nước
Mỗi loại nước đều có một độ cứng nhất định, độ cứng của nước gây nên bởi các
ion đa hóa trị có trong mặt nước. Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa.
Các ion hóa trị I không gây nên độ cứng của nước. Trên thực tế thì các ion Ca2+ và
Mg2+. Người ta phân biệt các loại độ cứng khác nhau: Độ cứng carbonat ( thường được
kí hiệu CH: carbonate Hardness ) là độ cứng gây ra bởi hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+
tồn tại dưới dạng HCO3-. Độ cứng carbon còn được gọi là độ cứng tạm thời vì sẽ mất
khi bị đun sôi. Độ cứng phi carbonat ( thường được kí hiệu là NHC: Non-carbonate
Hardness ) là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+ và Mg2+ liện kết với HCO3+ như
SO42-, cl-… Độ cứng phi carbonat còn được gọi là độ cứng thường trực hay độ cứng
vĩnh cữu.
3.2.2. Độ oxy hóa ( mg/l O2 hay KMnO4 )
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hết các hợp chất hữu cơ có trong nước. Chỉ tiêu
oxy hóa là đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm bẩn của nguồn nước. Độ oxy
hóa của nguồn nước càng cao chứng tỏ nước bị nhiễm bẩn và chứa nhiều vi trùng.
Hàm lượng sunfat và clorua (mg/l )
Ion SO42- có trong nước do khoáng chất hoặc có nguồn gốc hữu cơ. Với hàm lượng
lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏe của con người. Ở điều kiện yếm khí, SO42phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí H2S có đọc tính cao. Clo tồn tại trong nước
dưới dạng Cl-. Nói chung ở mức nồng độ cho phép thì các hợp chất clo không gây độc
hại, nhưng với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l làm cho nước có vị mặn. Nước có nhiều
clo có tính xâm thực xi măng.
3.2.3. Độ kiềm của nước


13

Độ kiềm là số đo khả năng trung hòa acid của nước, độ kiềm toàn phần là tổng

hàm lượng các ion HCO3+, CO32-, OH- có trong nước. Độ kiềm trong nước tự nhiên
thường gây nên bởi các muối của axit yếu, đặc biệt là muối carbonat và bicarbonat. Độ
kiềm cũng có thể gây nên bởi sự hiện diện của các silicat, borat, photphat… và một số
axit hoặc bazơ hữu cơ trong nước, nhưng hàm lượng của những ion này thường rất ít so
với các ion HCO3+, CO32-, OH- nên thường được bỏ qua. Khái niệm về độ kiềm và độ
axit là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá động thái hóa học của một nguồn nước
vốn luôn luôn chứa carbonat dioxit và các muối carbonat. Độ kiềm được định nghĩa là
lượng axit mạnh cần trung hòa để đưa tất cả các dạng carbonat trong mẫu nước về dạng
H2CO3.
Người ta còn phân biệt độ kiềm carbonat ( còn gọi là độ kiềm m hay độ kiềm tổng
cộng T vì phải dùng metyl da cam làm chất chỉ thị chuẩn độ đến pH = 4,5 liên quan
đến ion OH- ). Hiệu số giữa độ kiềm tổng m và đọ kiềm p được gọi là độ kiềm
bicarrbonat.
3.2.4. Độ pH của nước
Độ pH chính là độ axit hay độ chưa của nước và giá trị pH biểu diễn cũng chính là
giá trị biểu diễn cho sự hiện diện của ion H+ có trong nước, về mặt hóa học pH = -log
[H+]. pH là một chỉ tiêu cần được xác định để đánh giá chất lượng nước nguồn. Sự thay
đổi pH dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nước ( sự kết tủa, sự hòa tan, cân
bằng carbonat…) các quá trình sinh học trong nước. Giá trị pH của nguồn nước góp
phần quyết định trong phương pháp xử lý nước. pH được xác định bằng máy đo pH
hoặc bằng phương pháp chuẩn độ.
3.2.5. Hàm lượng sắt
Trong nước thiên nhiên kể cả nước mặt và nước ngầm đều có chứa sắt. Hmà lượng
sắt và dạng tồn tại của nước đều tùy thuộc vào từng loại nguồn nước, điều kiện môi


14

trường và nguồn gốc tạo thành. Sắt chỉ tồn tại dạng hòa tan trong nước ngầm dưới dạng
muối Fe2+ của HCO3+, CO32-, OH-,… còn trong nước bề mặt, Fe2+ nhanh chống bị oxy

hóa thành Fe3+ và bị kết tủa dưới dạng Fe(OH)3.
2Fe(HCO3)2 + 0,5 O2 + H2O = 2Fe(OH)3 + 4CO2
Nước thiên nhiên thường chứa hàm lượng sắt lên đến 30 mg/l. Với hàm lượng sắt
lớn hơn 0,5 mg/l nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt… Các cặn kết
tủa của sắt có thể gây tắc nghẽn đường ống nước. Trong quá trình xử lý nước, sắt được
loại bằng phương pháp thông khí và keo tụ.
3.2.6. Hàm lượng mangan ( mg/l )
Mangan thường gặp trong nước ngầm ở dạng mangan ( II ), nhưng với hàm lượng
nhỏ hơn sắt rất nhiều. Tuy vậy với hàm lượng mangan > 0,05 mg/l đã gây ra các tác hại
cho việc sử dụng và vận chuyển như sắt. Công nghệ khử mangan thường được kết hợp
với khử sắt trong nước.
3.2.7. Iốt và Flour
Thường gặp trong nước dưới dạng ion và chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến sứ
khỏe con người. Hàm lượng flour trong thức ăn nước uống < 0,07 mg/l dễ gây bệnh
đau răng, > 1,5 mg/l sinh hỏng men răng. Ở những vùng thiếu Iốt thường xuất hiện
bệnh bướu cổ, ngược lại nếu Iốt quá nhiều cũng gây hại cho sức khỏe.
3.2.8. Các chất khí hòa tan
Độ hòa tan là một đặc điểm hòa tan của chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí vào dung
môi để tạo ra một dung dịch đồng nhất. Độ hòa tan của một chất phụ thuộc chủ yếu vào
các tính chất vật lý và hóa học của chất tan và dung môi cũng như nhiệt độ, áp suất và
pH của dung dịch.


15

Các chất khí O2, CO2, H2S trong nước thiên nhiên dao động rất lớn. Khí CO2 hòa
tan đóng vai trò quyết định trong sự ổn định của nước thiên nhiên. Trong kỹ thuật xử lý
nước, sự ổn định của nước đóng vai trò rất quan trọng. Việc đánh giá sự ổn định trong
việc ổn định nước được thực hiện bằng cách xác định CO2 cân bằng và CO2 tự do.
Lượng CO2 cân bằng là lượng CO2 đúng bằng lượng ion HCO- cùng tồn tại trong

nước.
3.3. CHỈ TIÊU VI SINH
Nước chứa số vi khuẩn nhỏ hơn 100 là nước tốt, 100 – 500 vi khuẩn dùng tạm
được, trên 500 vi khuẩn thì hoàn toàn không dùng được Chỉ tiêu mà ta phải quan tâm
đến đó là chỉ thị số lượng Coliforms và E. coli trong nước. Coliforms là một chỉ tiêu
thông dụng được dùng để đánh giá mức an toàn vệ sinh trong nước.
Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và các loại
thủy sinh khác. Tùy theo tính chất, các loại vi sinh trong nước có thể vô hại hoặc có
hại. Nhóm có hại bao gồm các loại vi trùng gây bệnh, các loại rong, rêu, tảo… Nhóm
này cần được loại bỏ trước khi sử dụng. Trong thực tế hóa nước thường được xác định
vi trùng đặc trưng. Trong chất thải của người và động vật luôn có loại vi khuẩn E.Coli
sinh sống và phát triển. Sự có mặt của E.Coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô
nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật như vậy cũng có khả năng tồn tại
các loại vi trùng khác. Số lượng E.Coli nhiều hay it tùy thuộc vào mức độ nhiễm bẩn
của nguồn nước. Đặc tính khuẩn của E.Coli là khả năng tồn tại cao hơn các vi khuẩn,
vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi xử lý nước, nếu trong nước không còn phát
hiện thấy E.Coli thì điều đó chứng tỏ các loại vi trùng khác đã bị tiêu diệt hết. Mặc
khác việc xác định số lượng E.Coli thường đơn giản và nhanh chống nên loại khuẩn
này thường được chọn làm vi khuẩn đặc trưng cho việc xác định mức độ nhiễm bẩn do
vi trùng gây bệnh trong nước. Người ta phân biệt trị số E.Coli và chỉ số E.Coli. Trị số
E.Coli là đơn vị thể tích nước có chứa 1 vi khuẩn E.Coli. Chỉ số E.Coli là số lượng vi


16

khuẩn E.Coli có trong 1 lit nước. Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt ở các nước tiên
tiến quy định chỉ số E.Coli không nhỏ hơn 100 ml nước (chỉ só E.Coli tương ứng là
10). TCVN quy định chỉ số E.Coli của nước sinh hoạt nhỏ hơn 20.



17

CHƯƠNG IV
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY
4.1. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
4.1.1. Sơ đồ công nghệ:
Trạm bơm phòng
mặn An Trạch

Sông Cầu Đỏ

Công trình thu nước
Hồ sơ lắng
Trạm bơm cấp I
Hóa chất
PAC

Bể trộn

Bể trộn

Bể phản ứng

Bể phản ứng

Bể lắng lamen

Bể lắng lamen

Bể lọc


Bể lọc

Clo khử
trùng

Bể chứa
Trạm bơm cấp
II

Clo khử
trùng

Mạng lưới tiêu thụ


18

4.1.2. Thuyết minh sơ đồ:
Nước từ sông Cẩm Lệ sẽ tự chảy vào cửa thu nước đặt sát mép sông. Cửa thu nước
được lắp đặt có van đóng mở, lưới chắn rác phía ngoài và song chắn rác phía trong có
tác dụng cản rác không cho vào đường ống. Tiếp đến nước sẽ tự chảy vào hồ sơ lắng
xây dựng phía trong cửa thu nước theo 2 ống D= 900mm và 2 ống D= 1200mm. Tại
đây nước được trung hòa và lắng sơ bộ. Sau đó nước được các máy bơm cấp I bơm và
đẩy lên ngăn trộn. Hóa chất được châm vào trong đường ống từ trạm bơm cấp I lên bể
hòa trộn bằng bơm định lượng có Q = 2000 1/h và áp lực đẩy 4kg/cm2.
Nước từ bể trộn sẽ chảy qua 4 ngăn phản ứng. Nhờ các vách ngăn nước chuyển
động trong bể luôn thay đổi theo dòng chảy làm cho dòng chảy bị xáo trộn, dẫn đến các
hạt cặn trong nước có điều kiện va chạm vào nhau tạo thành các bông cặn lơ lửng. Sau
đó nước có chứa các bông cặn lơ lửng được đưa qua lắng lamen. Tại đây nước được

chuyển động từ dưới lên tạo với phương ngang theo chiều ngang 60°. Nước được di
chuyển trong các tấm lamen nhờ đỏ dòng nước chảy không bị xáo trộn và các bông cặn
được liên kết tạo thành các bông cặn lớn hơn và lắng xuống đáy bể.
Tiếp đến nước từ phần trên của bể lắng lamen được đưa qua cụm bề lọc nhanh một
lởp vật liệu với chiều cao lớp cát lọc l,2m có kích thước hạt cát d= 0,8 - l,2mm. Trong
quá trình lọc cặn sẽ được giữ lại trong lớp vật liệu lọc. Nước lọc sẽ được thu bằng các
chụp lọc. Nước sau lọc sẽ được clo hóa với định lượng 8-1 lkg/h để diệt tất cả vi khuẩn
trong nước và đưa vào 2 bể chứa nước sạch để dự trữ. Từ đó, trạm bơm cấp II sẽ cung
cấp cho mạng lưới cấp nước cho thành phố.
Vào mùa nắng hạn trong năm từ tháng 4 đến tháng 8 nguồn nước cấp cho nhà máy
Cầu Đỏ bị nhiễm mặn, lúc này nước được lấy từ đập An Trạch cách điểm lấy nước Cầu
Đỏ 8km về hồ sơ lắng.


19

4.2. CHI TIẾT TỪNG GIAI ĐOẠN
4.2.1. Hồ sơ lắng

Hình 4.1: Hồ sơ lắng
Hồ sơ lắng lấy nước từ cửa thu nước của sông, được xây dựng gần cửa thu nước,
cách bờ sông Cẩm Lệ khoảng 50m. Hồ sơ lắng có nhiệm vụ lắng các cặn bẩn có kích
thước và trọng lượng lớn, cung cấp nước thô cho 2 nhà máy nước Cầu Đỏ và Sân Bay.
Hồ tiếp nhận nguồn nước thô sông Cầu Đỏ chảy trực tiếp từ cửa thu và nguồn nước thô
từ trạm bơm An Trạch (nguồn này chỉ vận hành khi lượng cấp trực tiếp tại cửa thu bị
thiếu, độ mặn tại hồ sơ lắng không đạt yêu cầu).
Kiểm tra hằng ngày bằng mắt thường có thể nhận thấy bèo, rác trong hồ, tổ chức
vớt bèo, rác hằng tuần (nếu có).
Theo dõi mực nước, độ mặn hằng ngày, đặc biệt theo dõi hằng giờ khi nước sông
Cầu Đỏ bị nhiễm mặn, không để độ mặn tại hồ vượt quá 250 mg/1. Phòng thí nghiệm

phải kịp thời báo cáo diễn biến khi nước mặn.
Kiểm tra thường xuyên trong hồ, nếu phát hiện có các dấu hiệu bất thường thì báo
cáo ngay cho lãnh đạo nhà máy.
Thông số kỹ thuật:


20

+ Hồ chứa có kích thước B x L = 100m x 60m, xung quanh được kè đá, đáy đất
cao trình đỉnh hồ phía bờ sông +3,6m, phía trạm bơm +5,8m.
+ Cao độ đáy -4,2m
+ Cao độ mức nước trung bình +0,0m
+ Cao độ mức nước thấp nhất -1,4m
+ Dần nước từ sông Câu Đỏ vào hồ bằng 2 ống DN900 xây dựng năm 1990 và 2
đường ống DN1200 xây dựng năm 2008 nước thô từ trạm bơm An Trạch vào bể bằng
2 đường ống D1000. Dung tích hồ với mức nước trung bình khoảng 35000m3.

Hình 4.2: Bình giảm áp lực
4.2.2. Trạm bơm cấp I

Hình 4.3: Trạm bơm cấp I


×