Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ KIM TRUYỀN

NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ KIM TRUYỀN

NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ MINH THỌ

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Kim Truyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn "Nghiên cứu các hình
thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang" tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Phịng Đào tạo trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị
kiến thức cho tôi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Cô
giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.

Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thống kê, Chi cục Phát triển nơng thơn, Liên minh HTX tỉnh,
Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Yên Sơn, Các Hợp tác xã nông lâm nghiệp,
các cá nhân là chủ các Trang trại, tổ trưởng Tổ hợp tác trên địa bàn huyện Yên
Sơn đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cho tơi trong suốt q trình thực hiện
nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, và đề tài mang tính mới, luận văn của tơi
chắc hẳn khơng thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận đuợc sự
đóng góp của các thầy cơ giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Kim Truyền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Bố cục của đề tài ........................................................................................................ 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nông thôn ..................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về một số hình thức tổ chức sản xuất tại nơng thơn ...................... 5
1.1.3. Vai trị của các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp nông thôn........ 9
1.1.4. Kinh nghiệm phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp nông thôn ở Việt Nam và trên thế giới [8] ...................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 25
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 27
2.2.1. Nội dung ............................................................................................................. 27


iv

2.2.2. Câu hỏi nghiên cứu đề tài ................................................................................. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 28
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................................. 28
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 30
2.5. Phương pháp phân tích ......................................................................................... 30
2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 32

3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 32
3.1.2. Tình hình dân số và lao động tại địa bàn huyện Yên Sơn ............................. 34
3.1.3. Tài nguyên đất.................................................................................................... 35
3.2. Thực trạng phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
chủ yếu tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 37
3.2.1. Hợp tác xã nông lâm nghiệp- thủy sản ............................................................ 37
3.2.2. Tổ hợp tác ........................................................................................................... 43
3.2.3. Doanh nghiệp nông nghiệp(DNNN) ............................................................... 46
3.2.4. Trang trại ............................................................................................................ 49
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất nơng nghiệp tại huyện Yên Sơn............................................ 53
3.3.1. Thuận lợi............................................................................................................. 53
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................................ 55
3.4. Một số giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả của các hình
thức tổ chức sản xuất ...................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 64


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Kim Truyền


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số và lao động tại địa bàn huyện Yên Sơn ............................ 34
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Sơn ..................... 35
Bảng 3.3. Tình hình chung của các HTX trên địa bàn huyện Yên Sơn
năm 2014 ....................................................................................... 37
Bảng 3.4. Hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã qua 3 năm....................... 40
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các THT qua 3
năm 2012-2014 ............................................................................. 44
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp
nơng nghiệp qua 3 năm 2012-2014......................................................... 47
Bảng 3.6. Tình hình chung của các trang trại trên địa bàn huyện năm 2014 ........ 49
Bảng 3.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại trên địa bàn
huyện Yên Sơn qua 3 năm 2012-2014.......................................... 51
Bảng 3.8. Những khó khăn cần ưu tiên giải quyết trong quá trình phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp tại
huyện Yên Sơn .............................................................................. 55


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sự biến động tổng số thành viên các HTX qua 3 năm
2012-2014 ................................................................................. 40

Biểu đồ 3.2. Kết quả SX-KD của các HTX qua 3 năm 2012-2014 .............. 42
Biểu đồ 3.3. Biến động của tổng doanh thu và tổng lãi của các HTX
qua 3 năm 2012-2014 ............................................................... 45
Biểu đồ 3.4. Doanh thu và lãi bình quân của các trang trại qua 3 năm
2012 - 2014 ............................................................................... 51


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể: an ninh lương thực luôn
được đảm bảo, Việt Nam trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu sản
phẩm nông sản hàng đầu thế giới, đời sống vật chất, tinh thần của người dân
được nâng cao… Có được thành cơng trên là nhờ vào chính sách giao đất cho
người dân trực tiếp sản xuất, lực lượng sản xuất được giải phóng, hộ nơng dân
đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ. Những thay đổi lớn về vị trí, vai trị của
kinh tế hộ đã khơi dậy các tiềm năng to lớn trong từng hộ gia đình nơng dân,
từ chỗ khơng thiết tha đến ruộng đất, nơng dân đã có ý thức chăm sóc và sử
dụng đất đai có hiệu quả hơn, có thể nói rằng kinh tế nơng nghiệp ở nước ta
phát triển được như hiện nay phần lớn là nhờ vào sự năng động của kinh tế
hộ. Tuy nhiên, khi bước vào thời kỳ hội nhập, với xu thế sản xuất hàng hóa
tập trung, số lượng lớn, đặc biệt là yêu cầu về chất lượng sản phẩm, nguồn
gốc xuất xứ ngày càng cao của thị trường trong cũng như ngoài nước, thì kinh
tế hộ đã và đang bộc lộ ngày càng nhiều điểm yếu của mình như: phát triển
manh mún, quy mô nhỏ, kém bền vững, sức cạnh tranh kém, ứng dụng khoa
học kỹ thuật, cơng nghệ vào sản xuất cịn rất hạn chế. Thực tiễn này đòi hỏi
cơ cấu của các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp nơng thơn
chuyển dịch dần sang những hình thức tổ chức sản xuất khác hiệu quả hơn

như hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp.
Yên Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang với trên 80%
dân số ở khu vực nông thôn.Trên địa bàn huyện có các tuyến giao thơng
đường bộ quan trọng: Quốc lộ 2, quốc lộ 37 và các tuyến đường thuỷ: Sông
Lô, sông Gâm, sông Đáy. Huyện nằm bao bọc lấy thành phố Tuyên Quang (là
trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị lớn nhất trong tồn tỉnh). Các tuyến


2

giao thơng chính đến thành phố Tun Quang đều đi qua địa bàn huyện, thuận
tiện trong lưu thông, vận chuyển hàng hóa, do đó có rất nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung. Thế nhưng các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nông
thôn với những thành phần là các hợp tác xã nông lâm nghiệp-thủy sản, doanh
nghiệp nông nghiệp, trang trại, tổ hợp tác, vốn là nịng cốt trong kinh tế tồn
huyện lại chưa có được những bước phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi
thế hiện có, chưa tạo được động lực thúc đẩy kinh tế tồn huyện phát triển.
Hiện nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào về các hình thức tổ chức sản
xuất trên địa bàn huyện Yên Sơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu các
hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang"
nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển chung, những khó khăn cần ưu tiên giải
quyết nhằm phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
huyện Yên Sơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc Nghiên cứu về thực trạng của các hình thức tổ chức sản
xuất nơng nghiệp tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang để tìm ra được giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển các hình thức tổ chức SXNN của huyện Yên

Sơn Tuyên Quang nói riêng và vùng có điều kiện tương tự nói riêng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về hình thức tổ chức sản xuất
nơng nghiệp trong nơng thơn.
-Đánh giá được thực trạng của những hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp chủ yếu tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang;
- Đề xuất được giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của các hình thức tổ
chức sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.


3

3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu những chính sách hỗ trợ cho các hình thức tổ chức sản xuất
đang được triển khai trên địa bàn huyện.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng phát triển chung của các Hợp tác xã, tổ
hợp tác, doanh nghiệp nơng nghiệp,trang trại.
- Tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc chính cản trở sự phát triển của
các hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp.
- Đề xuất những giải pháp tháo gỡ những khó khăn nhằm giúp các hình
thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện phát triển.
4. Bố cục của đề tài
- Mở đầu;
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hình thức tổ chức sản xuất
nơng nghiệp trong nông thôn;
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
- Kết luận.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài cung cấp cái nhìn tổng quát về những hình thức tổ chức sản xuất

nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang, những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân của
thực trạng trên và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hình thức tổ chức sản
xuất tại địa phương.
Đề tài là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách đưa ra những điều
chỉnh phù hợp nhằm khuyến khích, hỗ trợ phát triển những hình thức tổ chức
sản xuất nơng nghiệp tỉnh Tun Quang.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm
Nông thôn là những vùng lãnh thổ có khơng gian nhất định, là nơi sinh
kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường
và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Có nhiều quan
điểm khác nhau để phân biệt nông thôn với thành thị. Có quan điểm cho rằng
chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác lại cho rằng
nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác
định vùng nông thôn. Với mỗi quan điểm khác nhau lại có những khái niệm
khác nhau về nơng thơn. Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối và
ln biến động theo thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu: “Nơng thơn là
vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp,
hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên” hoặc “Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân xã”. [1]
1.1.1.2. Đặc điểm nông thôn

- Nông thôn gắn chặt với một nghề lao động xã hội truyền thống, đặc
trưng và nổi trội là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ
phương tiện sản xuất chủ yếu ở nơng thơn là đất đai, nó cũng tạo ra sự gắn kết
nghề nghiệp giữa những người dân nông thôn.


5

- Trình độ phát triển sản xuất thấp, thu nhập bình quân so với thành thị
là rất thấp.
- Mật độ dân cư thưa, so với thành thị thì dân cư thưa hơn rất nhiều,
mật độ dân số ở các vùng nông thôn Việt Nam hiện nay khoảng trên 100
người/km2, trong khi ở những vùng thành thị mật độ có nơi đạt tới khoảng
1000 người/km2.
- Con người nông thôn sống gần gũi với thiên nhiên, hình ảnh của nơng
thơn vì thế thường gắn với cây đa, bến nước, con đò, dòng sơng…
- Nơng thơn có lối sống đặc thù hình thành chủ yếu trên cơ sở của hoạt
động lao động nông nghiệp.
- Đặc điểm nổi trội của nơng thơn khác hồn tồn so với thành thị là
tính cố kết, tính cộng đồng, tính tự trị, người dân nơng thơn sống quần tụ theo
làng, xóm tạo nên sức bền chặt, thân thiết. Nhờ tính cộng đồng nên người
nơng dân có khả năng liên kết, hợp tác, tinh thần tương thân tương ái, dân chủ
và bình đẳng. Tính tự trị tạo nên khả năng tự lập, cần cù, tự cung tự cấp. Tuy
nhiên các thuộc tính này cũng có những nhược điểm của nó
- Lối ứng xử của người dân nơng thơn nặng về tập tục lễ nghi hơn là
tính pháp lý và luật pháp.
- Đặc trưng không thể thiếu ở nông thôn là những nét văn hóa truyền
thống mang những nét độc đáo, riêng biệt ở mỗi vùng.
1.1.2. Khái niệm về một số hình thức tổ chức sản xuất tại nơng thơn
Mỗi hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp trong nơng thơn đều có lịch

sử hình thành riêng, nếu như kinh tế hộ nơng dân có từ rất lâu thì các trang trại
ở nước ta mới hình thành từ thời nhà Trần (thời đó gọi là điền trang, chủ yếu là
trang trại của quý tộc phong kiến), còn các Hợp tác xã phải tới năm 1960 mới


6

bắt đầu xuất hiện từ các HTX quy mô thôn, sau đó mới phát triển dần thành các
HTX liên thơn, liên xã, liên tỉnh. Trải qua quá trình dài phát triển đến nay trong
nơng thơn Việt Nam đã hình thành thêm các hình thức tổ chức sản xuất khác
trong nơng nghiệp như tổ hợp tác, doanh nghiệp nông nghiệp.
1.1.2.1. Hợp tác xã
- Khái niệm: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương
trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.[2]
- Đặc điểm của hợp tác xã:
+ Các thành viên liên kết với nhau vì một lợi ích chung.
+ Các thành viên luôn cố gắng theo đuổi mục tiêu cải thiện điều kiện
kinh tế của mình bằng cách phối kết hợp với nhau trong quá trình sản xuấtkinh doanh.
+ Các thành viên có cùng sở hữu và vận hành một đơn vị cung cấp
hàng hoá và dịch vụ cho họ.
+ Mục đích của HTX là nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực chung để
phát triển sản xuất.[3]
1.1.2.2. Trang trại
- Khái niệm: Trang trại phải hiểu đầy đủ là kinh tế trang trại, hoặc kinh
tế của chủ trang trại - đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất trồng trọt
trên đồng ruộng và chăn nuôi trong chuồng trại. Đó là một hình thức tổ chức
sản xuất cơ sở trong nông, lâm và thủy sản với mục đích chủ yếu là sản xuất

hàng hố, có quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ
thuật cao, tổ chức và quản lý tiến bộ.[4]


7

- Đặc trưng của trang trại:
+ Trang trại là một đơn vị kinh tế nơng, lâm, ngư nghiệp.
+ Mục đích chủ yếu của trang trại là kinh doanh nông sản phẩm hàng
hoá theo nhu cầu thị trường.
+ Trong trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn
được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Lao động trong các trang trại chủ yếu là dựa trên các thành viên trong
hộ, ngồi ra có th mướn lao động.
1.1.2.3. Doanh nghiệp nông nghiệp
- Khái niệm: Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp.
- Đặc điểm của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nông bao gồm một tập thể
những người lao động, có sự phân cơng và hợp tác lao động để khai thác và
sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố, các điều kiện của sản xuất nông
nghiệp nhằm sản xuất ra nông sản hàng hoá và thực hiện dịch vụ theo yêu cầu
của xã hội.
+ Tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng đất. DNNN phải cần một diện tích
đất tương đối lớn để sản xuất. Nguồn đất được đưa vào sản xuất hầu hết là
mặt đất, mặt nước, bao gồm những cánh đồng, cánh rừng, ao hồ, sông suối.
+ Đối tượng sản xuất kinh doanh là cây trồng, vật nuôi đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
+ Quá trình sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều tiến bộ khoa học công

nghệ, kỹ thuật vào sản xuất song vẫn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, thời gian
ra sản phẩm thường kéo dài. [5]


8

1.1.2.4. Tổ hợp tác
- Khái niệm: Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác
có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở
lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định,
cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác còn có tên gọi khác là: “Nhóm cùng sở thích”; “Tổ đổi
cơng”, “Nhóm liên kết”,…
- Đặc điểm: Tổ hợp tác có những đặc điểm tương tự hợp tác xã, các
thành viên liên kết với nhau vì một lợi ích chung. Bằng cách phối kết hợp với
nhau trong quá trình sản xuất- kinh doanh, các thành viên đều được hưởng lợi
từ một nguồn cung cấp hàng hóa dịch vụ cho họ.
Tuy nhiên, điểm khác biệt của Tổ hợp tác với Hợp tác xã là:
+ Tổ hợp tác khơng có tư cách pháp nhân;
+ Tổ hợp tác là hình thức hợp tác đơn giản, quy mô thành viên, quy mô
hoạt động, tài sản và vốn chung thường nhỏ bé. Với đặc điểm vốn góp nhỏ nên
tổ hợp tác khuyến khích được sự tham gia của các hộ nghèo và cận nghèo.[6]
1.1.2.5. Kinh tế hộ nông dân
- Khái niệm: Là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình,
trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Đặc điểm:
+ Kinh tế hộ nông dân được hình thành theo một cách thức tổ chức
riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu
các tài sản cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của họ;



9

+ Trong kinh tế hộ nơng dân thì chủ hộ cũng là người lao động trực
tiếp, tùy vào điều kiện cụ thể, họ có thể thuê thêm lao động;
+ Quy mơ sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít.
Sản xuất của kinh tế hộ cịn mang nặng tính tự cung, tự cấp, hướng tới mục
đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu;
+ Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ
truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Vì vậy, tích lũy của hộ chủ yếu
dựa vào lao động gia đình là chính;
+ Trình độ quản lý và chun mơn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế,
chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Do đó, nhận
thức của chủ hộ về pháp luật, về kinh doanh, cũng như kinh tế thị trường rất
hạn chế.[7]
1.1.3. Vai trị của các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp nông thôn
Việt Nam là nước nông nghiệp, với hơn 70% dân số sống ở vùng nông
thôn và canh tác nông nghiệp. Trong chiến lược phát triển nơng nghiệp và q
trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam hiện nay cho thấy các hình thức tổ
chức trong nơng nghiệp nơng thơn đóng vai trị thiết yếu trong việc liên kết hộ
nông dân đi lên sản xuất hàng hóa tập trung quy mơ lớn, đặc biệt tạo ra sức
cạnh tranh hàng hóa và chuỗi giá trị nơng sản. Các hình thức tổ chức sản xuất
nơng nghiệp nơng thơn khơng chỉ đóng vai trị trong phát triển kinh tế mà cịn
góp phần đảm bảo sự ổn định về an ninh, trật tự ở các vùng nông thôn, do tạo
nhiều công ăn việc làm cho người dân trong vùng.


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn "Nghiên cứu các hình
thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang" tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Phịng Đào tạo trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị
kiến thức cho tôi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Cô
giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thống kê, Chi cục Phát triển nơng thơn, Liên minh HTX tỉnh,
Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Yên Sơn, Các Hợp tác xã nông lâm nghiệp,
các cá nhân là chủ các Trang trại, tổ trưởng Tổ hợp tác trên địa bàn huyện Yên
Sơn đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cho tơi trong suốt q trình thực hiện
nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, và đề tài mang tính mới, luận văn của tơi
chắc hẳn khơng thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận đuợc sự
đóng góp của các thầy cơ giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Kim Truyền



11

- Mơ hình kinh tế hợp tác xã của một số nước Châu Á:
+ Tại Ấn Độ:
Ở Ấn Độ, tổ chức hợp tác xã (HTX) được ra đời từ lâu và chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế của nước này, trong đó, Liên minh HTX Quốc
gia Ấn Độ (NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ.
NCUI có 212 thành viên, gồm 17 liên đoàn HTX chuyên ngành cấp quốc gia,
171 liên đoàn HTX thuộc các bang và 24 liên hiệp HTX đa chức năng cấp
quốc gia. Mục tiêu chính của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở
Ấn Độ, giáo dục và hướng dẫn nông dân cùng nhau xây dựng và phát triển
HTX. Nhiệm vụ quan trọng của NCUI là công tác đào tạo với hệ thống đào
tạo 3 cấp: Viện Đào tạo quốc gia có nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng
về quản lý kinh doanh HTX; Viện Đào tạo cấp bằng đào tạo và bằng trung
cấp về quản lý, kinh doanh HTX; Trung tâm đào tạo cấp quận, huyện đào tạo
cán bộ HTX cơ sở, đào tạo nghề. Do có các chính sách và phân cấp đào tạo
hợp lý nên Ấn Độ đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, thúc đẩy khu vực
kinh tế HTX phát triển, và mơ hình HTX trở thành lực lượng vững mạnh,
tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước. Là một nước nông
nghiệp, sự phát triển kinh tế của Ấn Độ phụ thuộc rất nhiều vào việc phát
triển nông nghiệp. Người nông dân coi HTX là phương tiện để tiếp nhận tín
dụng, đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch vụ. Khu vực HTX có cơ sở hạ
tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng, chế biến nông sản, hàng
tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng nhà ở với tổng số vốn hoạt
động khoảng 18,33 tỷ USD. Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng
yếu trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành


12


lập công ty quốc gia phát triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong
lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các
mặt hàng khác, đồng thời thực hiện các dự án về phát triển những vùng nơng
thơn cịn lạc hậu. Ngồi ra, Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho
khu vực HTX như: Xúc tiến xuất khẩu; Sửa đổi Luật HTX, tạo điều kiện cho
các HTX tự chủ và năng động hơn; Chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX; Thiết
lập mạng lưới thông tin hai chiều giữa những người nghèo nông thôn với các
tổ chức HTX; Bảo đảm trách nhiệm của các liên đoàn HTX đối với các HTX
thành viên.
+ Tại Nhật Bản:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích
cực, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các
loại hình tổ chức HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp, HTX tiêu
dùng. HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970.
Liên hiệp HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX ở Nhật
Bản. Hiện nay, JCCU có 617 HTX thành viên. Các HTX thành viên đã sản
xuất trên 10.000 sản phẩm khác nhau mang nhãn hiệu “Co-op”, bao gồm
lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng. JCCU có các chức năng và
nhiệm vụ như: tăng cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh
cho các HTX thành viên; Lập kế hoạch; Phát triển và cung cấp sản phẩm, các
chương trình bảo hiểm và mạng lưới thông tin, đáp ứng nhu cầu của các xã
viên; Tổ chức các khóa học và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho
các HTX thành viên; Xuất-nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng…
HTX Nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: các
HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ chức
HTX cơ sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc tỉnh,


13


gồm những thành viên thường xuyên là nông dân và các thành viên liên kết
khác. HTX nông nghiệp cơ sở có 2 loại: HTX nơng nghiệp đa chức năng và
HTX nông nghiệp đơn chức năng. HTX nông nghiệp đa chức năng có nhiệm
vụ hoạt động trong các lĩnh vực nơng nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp,
cung cấp nguyên liệu sản xuất và các vật dụng thiết yếu hàng ngày; Cho vay
và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm… HTX nông nghiệp đơn chức năng hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia cầm và các
nghề truyền thống khác. Ngồi ra, cịn có chức năng tiếp thị sản phẩm của các
xã viên thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất…
Các tổ chức HTX cấp tỉnh: Các HTX nông nghiệp được điều hành,
quản lý thơng qua các liên đồn, các hiệp hội HTX nông nghiệp tỉnh và các
liên minh HTX nông nghiệp tỉnh. Các liên đoàn HTX cấp tỉnh điều phối các
hoạt động của các HTX trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung
cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các HTX thành viên. Các liên
hiệp HTX tỉnh chỉ đạo các vấn đề về tổ chức, quản lý, giáo dục, nghiên cứu
cũng như đưa các kiến nghị lên các cơ quan của Chính phủ. Các liên minh
HTX nơng nghiệp tỉnh có nhiệm vụ giám sát và quản lý tồn bộ hoạt động của
các HTX nơng nghiệp liên kết.
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng
cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nơng nghiệp, coi HTX nơng
nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu
các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức
này. Đồng thời, Chính phủ cịn u cầu các ngành tài chính, thương nghiệp
giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất v.v…, tuy nhiên, khơng làm ảnh
hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các HTX này.


14


+ Tại Thái Lan:
Ở Thái Lan, HTX tín dụng nơng thôn được thành lập từ lâu. Do hoạt
động của HTX này có hiệu quả, nên hàng loạt HTX tín dụng được thành lập
khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của các HTX tiêu dùng, các loại hình
HTX nơng nghiệp, công nghiệp cũng được phát triển mạnh, và trở thành một
trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng
như giữ vững ổn định xã hội
Liên đoàn HTX Thái Lan (CLT) được thành lập, là tổ chức HTX cấp
cao quốc gia, thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của các HTX và xã viên theo luật định.
Hiện nay, Thái Lan có một số mơ hình HTX tiêu biểu: HTX nơng
nghiệp và HTX tín dụng. HTX Nông nghiệp được thành lập nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã viên trong các lĩnh vực: Vay vốn, gửi tiền tiết kiệm và tiền ký quỹ,
tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, hỗ trợ phát triển nông nghiệp và các dịch vụ khác.
Thơng qua sự trợ giúp của Chính phủ, Ngân hàng Nông nghiệp và HTX Nông
nghiệp, xã viên được vay vốn với lãi suất thấp với thời hạn ưu đãi thích hợp
cho việc kinh doanh hoặc sản xuất của họ. Hoạt động của HTX tín dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã viên về các lĩnh vực: Khuyến khích gửi tiền tiết kiệm
của các xã viên; Góp cổ phần; Cung cấp các dịch vụ vốn vay cho xã viên…
Để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến khích xuất
khẩu, Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách thiết thực như chính
sách giá, tín dụng nhằm khuyến khích nơng dân phát triển sản xuất. Mục tiêu
của chính sách giá cả là: Đảm bảo chi phí đầu vào hợp lý để có giá bán ổn
định cho người tiêu dùng, đồng thời góp phần làm ổn định giá nông sản tại thị


15

trường trong nước, giữ giá trong nước thấp hơn giá thị trường thế giới,
khuyến khích xuất khẩu. Ngồi ra, Chính phủ đã thành lập Bộ Nơng nghiệp

và HTX, trong đó có 2 vụ chuyên trách về HTX là Vụ phát triển HTX và Vụ
kiểm toán HTX. Vụ phát triển HTX đóng vai trị quan trọng trong việc giúp
đỡ các HTX thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu
do các HTX đề ra; Vụ kiểm toán HTX thực hiện chức năng kiểm toán HTX
và hướng dẫn nghiệp vụ kế tốn trong cơng tác quản lý tài chính, kế tốn
HTX. Hàng năm, Liên đồn HTX Thái Lan tổ chức hội nghị toàn thể với sự
tham gia của các đại diện từ các loại hình HTX trong cả nước và đại diện các
cơ quan của Chính phủ liên quan đến tổ chức HTX. Sự hỗ trợ, giúp đỡ của
Chính phủ Thái Lan thực sự có hiệu quả trong việc hoạch định các chính sách
đối với phát triển khu vực HTX.
+ Tại Malaysia:
Ở Malaysia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của
thế kỷ XX. Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Tổ chức HTX Malaysia (ANGKASA)
là tổ chức cấp cao của các HTX Malaysia. ANGKASA có nhiệm vụ hỗ trợ
các HTX thành viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của
HTX bằng cách tư vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện
nay, ANGKASA có 4.049 HTX các loại với 4,33 triệu xã viên, trong đó, HTX
tín dụng và ngân hàng có 442 HTX với 1,32 triệu xã viên; HTX nơng nghiệp
có 205 HTX với 0,19 triệu xã viên; HTX xây dựng nhà ở có 103 HTX với
0,07 triệu xã viên; HTX cơng nghiệp có 51 HTX với 0,01 triệu xã viên; HTX
tiêu dùng có 2.359 HTX với 2 triệu xã viên; HTX dịch vụ có 362 HTX với


16

0,14 triệu xã viên,… Sự phát triển vững chắc của các khu vực kinh tế HTX đã
thúc đẩy nền kinh tế Malaysia có bước phát triển mới.
Các nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: Quản
lý dân chủ; Thành viên tự nguyện; Thu nhập bình đẳng; Phân phối lợi nhuận

kinh doanh theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đóng
góp cổ phần của xã viên; Hoàn trả vốn theo mức đầu tư; Xúc tiến công tác
đào tạo phổ cập kiến thức quản lý và KHKT nông nghiệp cho các xã viên.
Năm 1922, Pháp lệnh đầu tiên về HTX của Nhà nước Malaysia ra đời.
Sau đó, năm 1993, Luật HTX ra đời, là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt
động, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý HTX,
củng cố quyền của xã viên cũng như công tác đào tạo xã viên. Luật cũng quy
định việc kiểm toán nội bộ và xây dựng báo cáo toàn diện của Ban chủ nhiệm
HTX trong Đại hội xã viên thường kỳ hàng năm. Đặc biệt, Chính phủ
Malaysia đã thành lập Cục Phát triển HTX với một số hoạt động chính như:
Quản lý và giám sát các hoạt động của HTX; Giúp đỡ tài chính và cơ sở hạ
tầng để HTX có thể tồn tại hoạt động; Xây dựng kế hoạch phát triển HTX, kế
hoạch đào tạo cán bộ quản lý…
* Trang trại:[9]
Theo các nhà nghiên cứu, kinh tế trang trại được hình thành từ rất sớm,
từ khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến,
từ khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở châu Âu, nghĩa là
kinh tế trang trại ra đời gắn liền với quá trình cơng nghiệp hóa.
Kinh tế trang trại được xem là xuất hiện sớm nhất ở Pháp. Sau cuộc đại
cách mạng tư sản Pháp năm 1789, ở Pháp xuất hiện những chủ trại trong nông


×