Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Bai tap ky nang Luat dau tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.11 KB, 19 trang )

BÀI TẬP KỸ NĂNG - BTKN01

ĐỀ BÀI
Câu 1 (70 điểm): Anh/ chị hãy nêu ý nghĩa của biện pháp bảo đảm đầu tư? Trình
bày và phân tích một biện pháp bảo đảm đầu tư theo Luật đầu tư (2014)?
Câu 2 (30 điểm): Anh/chị hãy trình bày mối quan hệ giữa Luật đầu tư (2014) và
Luật doanh nghiệp (2014)?

BÀI LÀM
I. CÂU HỎI 1:
1. Ý nghĩa của biện pháp bảo đảm đầu tư
a) Một số khái niệm:
- Khái niệm Đầu tư: Theo giáo trình Kinh tế đầu tư của Khoa Đầu tư,
Trưởng Đại học Kinh tế quốc dân, của Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
năm 2015 thì cho đến nay, có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư. Các
khái niệm này có thể đứng ở các góc độ khác nhau với các cách tiếp cận khác
nhau:
+ Khái niệm thường dùng: Đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc các
nguồn lực khác nhằm đạt được một hoặc một tập hợp các mục tiêu nào đó, hoặc
thậm chí đơn giản cho rằng: đầu tư chính là quá trình tiền đẻ ra tiền.
+ Khái niệm thiên về tài sản: đầu tư chính là quá trình bỏ vốn để tạo ra
tiềm lực sản xuất kinh doanh dưới hình thức các tài sản kinh doanh, đó cũng là
quá trình quản trị tài sản để sinh lợi.
+ Khái niệm thiên về khía cạnh tài chính: đầu tư là một chuỗi hành động
của chủ đầu tư và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận dược một chuỗi hành động thu
để hoàn vốn và sinh lợi.

1


+ Khái niệm thiên về khoa học kỹ thuật: đầu tư là quá trình thay đổi


phương thức sản xuất thông qua việc đổi mới và hiện đại hóa phương tiện sản
xuất để thay thế lao động thủ công.
+ Khái niệm về khía cạnh xây dựng: đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn
nhằm tạo ra các tài sản vật chất dưới dạng các công trình xây dựng.
Như vậy có thể nhận thấy mặc dù tiếp cận dưới góc độ khác nhau, có mục
tiêu khác nhau và phát biểu cụ thể không hoàn toàn giống nhau nhưng nội hàm
của các khái niệm đầu tư đều thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp hành vì hoặc quá
trình sử dụng các nguồn lực (vật chất, phi vật chất) nhằm đáp ứng mục tiêu hoặc
kết quả xác định. Quá trình sử dụng nguồn lực cũng không làm mất đi giá trị mà
chỉ làm thay đổi hình thái thể hiện giá trị của nguồn lực.
Dưới góc độ nghiên cứu những quy luật kinh tế vận động trong lĩnh vực
đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu là: Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp
các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả
hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định.
- Đầu tư kinh doanh: Theo Luật Đầu tư, số 67/2014/QH13, được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 (sau đây gọi tắt là Luật Đầu tư năm 2014):
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động
kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng
hoặc thực hiện dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư: Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ tiền, tài sản (vốn đầu tư)
để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Nhà đầu tư trong nước: tổ chức kinh tế trong nước và cá nhân kinh
doanh;

2



+ Nhà đầu tư nước ngoài: Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước
ngoài.
+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Là tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài làm thành viên cổ đông.
- Khái niệm Biện pháp bảo đảm đầu tư:
Luật Đầu tư năm 2014 không đưa ra định nghĩa về biện pháp bảo đảm đầu
tư. Dưới góc độ khoa học pháp lý thì các biện pháp bảo đảm đầu tư được hiểu
là những biện pháp mà pháp luật quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu
tư với mục đích kinh doanh. Nói cách khác, các biện pháp bảo đảm đầu tư
chính là những cam kết của Nhà nước với các nhà đầu tư về trách nhiệm của
Nhà nước đối với việc tiếp nhận đầu tư trước một số quyền lợi cụ thể, chính
đáng của nhà đầu tư.
b) Cơ sở pháp lý của các biện pháp bảo đảm đầu tư:
Các biện pháp đảm bảo đầu tư được ghi nhận trong các văn bản pháp luật
quốc gia như: Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật Khuyến khích và đầu tư trong
nước; Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư 2005, 2014… Và trong
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia: Hiệp định thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN…
- Văn bản pháp luật trong nước:
Với vai trò là một trong những biện pháp nhằm thể hiện sự cố gắng trong
hành trình thu hút vốn đầu tư của nhà nước, các quy định cụ thể về các biện
pháp bảo đảm đầu tư đã xuất hiện từ rất lâu trong các văn bản pháp luật của Nhà
nước Việt Nam.
Có thể tìm thấy những quy định về bảo đảm đầu tư trong các bản hiến
pháp qua từng thời kì của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp
3



năm 2013, tại Khoản 3, Điều 51: Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để
doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh
doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài
sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật
bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Bên cạnh đó các luật và văn bản dưới luật cũng phát huy tinh thần của
Hiến pháp về bảo đảm đầu tư như: Luật khuyến khích đầu tư trong nước 1994
(sửa đổi năm 1998), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 (sửa đổi
năm 2000). Sau này thay thế cho hai luật trên có Luật đầu tư 2005 và hiện tại là
Luật đầu tư 2014. Về cơ bản vẫn giữ nguyên tinh thần của các cam kết bảo hộ
đầu tư đối với các nhà đầu tư và các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn
đầu tư, quy mô, địa bàn và lĩnh vực đầu tư. Tạo ra sự ổn định, đồng bộ, nhất
quán trong các quy định về bảo đảm đầu tư ở Việt Nam.
Ngoài ra, trong hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam tồn tại một
số văn bản không trực tiếp điều chỉnh quan hệ đầu tư nhưng lại chứa đựng các
quy định mang tinh thần của các biện pháp bảo đảm đầu tư (ví dụ như Bộ Luật
Dân sự và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác).
- Các điều ước quốc tế:
Cho đến nay nước ta đã kí nhiều hiệp định song phương và đa phương
liên quan đến hoạt động đầu tư, như Hiệp định khung về khu vực đầu tư
ASEAN; Hiệp định thương mại song phương với Hoa kỳ; Hiệp định tự do,
khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản và các cam kết quốc tế khác.
− Chính vì vậy việc thay đổi chính sách pháp luật cần phải phù hợp với nhu cầu
thực tiễn, đặc biệt là trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế. Chính sách
pháp luật nói chung và luật đầu tư nói riêng cần thay đổi để thu hút đầu tư, tạo
môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư, từ đó phát triển kinh tế. Việc kí
kết và thực hiện các cam kết quốc tế một mặt đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa thị
trường, xóa bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan hoặc trợ cấp không phù hợp
với thông lệ quốc tế. Mặc khác, vẫn phải duy trì một số chính sách bảo hộ

4


trong nước có điều kiện, có thời gian, theo lộ trình xác định.
Các biện pháp đảm bảo đầu tư là những biện pháp được thể hiện trong các quy
định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu
tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục đích kinh doanh. Các biện
pháp đảm bảo đầu tư là những cam kết từ phía nhà nước tiếp nhận đầu tư trước
một số quyền lợi cụ thể của nhà đầu tư.
Theo tinh thần của pháp luật về đầu tư ở Việt Nam, các biện pháp đảm
bảo đầu tư được hiểu cụ thể là các cam kết của Nhà nước Việt Nam về việc đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư trong quá trình tiến hành dự
án đầu tư tại Việt Nam. Các biện pháp đảm bảo đầu tư bao gồm: Bảo đảm quyền
sở hữu tài sản hợp pháp của nhà đầu tư; bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà
đầu tư; bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư; bảo
đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tư ra nước
ngoài; bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi có những thay đổi bất thường của
chính sách, pháp luật và một số các biện pháp bảo đảm đầu tư khác.
c) Ý nghĩa của biện pháp bảo đảm đầu tư:
Từ những đòi hỏi của quá trình hội nhập, toàn cầu hóa, cũng như mục
đích phát triển kinh tế xã hội, một trong các chủ trương lớn của Nhà nước trong
thời đại mới là tận dụng và phát huy tối đa nguồn vốn đầu tư của các chủ thể
trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà bên cạnh
các biện pháp khuyến khích đầu tư nhà nước ta đã đưa ra các biện pháp đảm bảo
đầu tư rộng mở. Các biện pháp này đã được ghi nhận trong các văn bản pháp
luật quốc gia và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia như
một bằng chứng pháp lý xác thực, tạo nên sự khuyến khích cũng như an toàn
cho các nhà đầu tư.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư là những biện pháp được thể hiện trong
những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của

các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục đích kinh
doanh. Các biện pháp bảo đảm đầu tư là những cam kết từ phía nhà nước tiếp
5


nhận đầu tư với các chủ đầu tư về trách nhiệm của nhà nước tiếp nhận đầu tư
trước một số quyền lợi cụ thể của nhà đầu tư.
Học viên đã tổng hợp và đưa ra ý nghĩa của biện pháp bảo đảm đầu
tư như sau:
1. Cam kết bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư góp phần xoá bỏ tâm lý lo
lắng khi bỏ vốn vào đầu tư.
Vấn đề đảm bảo đầu tư được quy định ở các văn bản pháp lý cao nhất của
Việt Nam, đó là bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản và các nguồn
lợi khác của các nhà đầu tư. Luật đầu tư cũng quy định, trong quá trình đầu tư,
vốn và các tài sản khác của nhà đầu tư được đảm bảo.
2. Thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm đầu tư tác động tích cực đến
thu hút đầu tư.
Thực hiện hiệu quả các biện pháp đầu tư sẽ góp phần tăng thu hút đầu tư
một cách hiệu quả cả về số lượng và chất lượng. Nhìn nhận các biện pháp bảo
đảm đầu tư trong tương quan so sánh với môi trường đầu tư có thể nhận thấy
rằng, hệ thống các biện pháp bảo đảm đầu tư tốt chính là một trong những yếu tố
giúp nhà nước có môi trường đầu tư tốt được đánh giá thông qua khả năng thu
hút vốn đầu tư mạnh mẽ và ngày càng tăng.
Khi các biện pháp đảm bảo đầu tư được ban hành đã thể hiện thái độ đầy
thiện chí cũng như những nỗ lực của Nhà nước trong việc mời gọi các nhà đầu
tư đầu tư vào và tìm kiếm lợi nhuận. Những quy định ưu đãi này sẽ tạo được
niềm tin cũng như cho các nhà đầu tư cảm giác an toàn khi đầu tư vì có nhiều
khía cạnh đầu tư sẽ được đảm bảo một cách chắc chắn thông qua các biện pháp
bảo đảm đầu tư khiến cho các hoạt động đầu tư càng trở nên thông thoáng và
phát triển hơn và như thế chắc chắn hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.

Đặc trưng của hoạt động đầu tư kinh doanh là khả năng xảy ra rủi ro rất
lớn, chính vì vậy khi tiến hành đầu tư nếu có một môi trường đầu tư thuận lợi
với những bảo đảm chắc chắn từ phía nước tiếp nhận đầu tư sẽ được các nhà đầu
6


tư hưởng ứng nhiệt tình. Khi thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm này sẽ
tạo ra những hiệu ứng ảnh hưởng rất tốt đến hiệu quả thu hút đầu tư.
Các biện pháp đảm bảo đầu tư có một tầm quan trọng đến hiệu quả của
hoạt động thu hút đầu tư. Vì vậy, Việt Nam cũng như mỗi quốc gia trên thế giới
cần chú trọng đến việc ban hành cũng như hoàn thiện quy định pháp luật về vấn
đề này để hoạt động đầu tư đạt hiệu quả cao nhất.
3. Các biện pháp bảo đảm đầu tư góp phần tạo ra môi trường đầu tư bình
ổn.
Môi trường đầu tư bình ổn là yếu tố hấp dẫn với các nhà đầu tư từ đó hiệu
quả thu hút đầu tư sẽ tăng cao. Trong bối cảnh quốc tế hóa về đầu tư đã thức đẩy
các nhà đầu tư đã thực hiện những dự án đầu tư ở nhiều quốc gia khác nhau. Các
nhà đầu tư thường yên tâm đầu tư trong môi trường đầu tư không có sự xáo trộn
ở những vấn đề cơ bản liên quan đến lợi ích trực tiếp của các nhà đầu tư.
4. Việc thay đổi một cách linh hoạt và đúng đắn của các biện pháp bảo
đảm đầu tư sẽ đồng nghĩa với việc cải tạo môi trường đầu tư một cách tích cực
hơn.
Điều này còn cho thấy nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc hoàn
thiện hệ thống các biện pháp đảm bảo đâu tư đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc
tạo lập niềm tin đối với môi trường đầu tư ở Việt Nam của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Ví dụ: Theo các văn bản pháp luật cũ về hoạt động đầu tư ở các
biện pháp bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư có sự phân loại các tiêu
chí nguồn vốn thành các hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài có những
quy phạm pháp luật điều chỉnh một cách riêng biệt. Nhưng theo Luật đầu tư năm
2005 (và nay là Luật Đầu tư năm 2014), quy định này đã được xóa bỏ và thay

vào đó là một hệ thống quy phạm pháp luật thống nhất điều chỉnh chung cho các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này đã tạo nên những hiệu ứng tích cực từ
các nhà đầu tư, tạo cho họ một môi trường đầu tư công bằng và sáng tạo.

7


5. Biện pháp bảo đảm đầu tư là cơ sở để góp phần khẳng định rằng: Khi
tham gia đầu tư, các nhà đầu tư được đảm bảo đối xử công bằng và thoả đáng,
không phân biệt đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài không phân biệt thành
phần kinh tế.
6. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia
có có quy định khác với quy định của Luật và các và văn bản liên quan thì áp
dụng các Điều ước quốc tế. Quy định này thể hiện thiện chí, cam kết tôn trọng
và tôn trọng pháp luật quốc tế của Việt Nam, tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư
nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam.
Luật Đầu tư năm 2014 bổ sung cam kết của nhà nước trong việc đối xử
không phân biệt giữa các nhà đầu tư nước ngoài (nguyên tắc đối xử tối huệ
quốc) phù hợp với điều kiện và lộ trình quy định tại các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên (Khoản 1 Điều 10). Quy định này nhằm cụ thể hóa cam
kết của Việt Nam về đối xử tối huệ quốc theo các Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư.
So với Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật khuyến khích đầu tư
trong nước thì Luật đầu tư năm 2014 có nhiều điểm mới hơn trong việc quy
định về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư. Đó là nguyên tắc xây
dựng một chính sách khuyến khích đầu tư thông thoáng, không phân biệt đối
xử, loại bỏ rào cản đầu tư…hướng tới xây dựng môi trường pháp lý bình đẳng
minh bạch hơn cho tất cả các nhà đầu tư. Đây được coi là nguyên tắc chi phối
toàn bộ quá trình xây dựng và thông qua Luật đầu tư. Nguyên tắc này thể hiện
việc tạo lập một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong

nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng những ưu đãi như
nhau cùng thực hiện những nghĩa vụ giống nhau đối với Nhà nước.
Việc bảo đảm đầu tư nhằm bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các nhà
đầu tư. Doanh nghiệp được phép kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật
không cấm, chuyển từ cách tiếp cận “doanh nghiệp danh sách các ngành được
phép sang danh sách các ngành bị loại trừ và hạn chế ”.
8


Có thể nói, việc đảm bảo được một môi trường đầu tư bình đẳng thông
thoáng là biện pháp khuyến khích ưu việt nhất trong tất cả các biện pháp
khuyến khích để thu hút đầu tư của nước ta.
2. Trình bày và phân tích một biện pháp bảo đảm đầu tư theo Luật
đầu tư năm 2014:
Bảo đảm đầu tư là một nội dung vô cùng quan trọng mang tính chất đãi
ngộ tối huệ quốc được quy định cụ thể trong Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26/11/2014 (gọi tắt là Luật Đầu tư 2014) có hiệu lực từ ngày 01/07/2015.
Đây là điều kiện mà các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu khi quyết định đầu tư,
giúp các nhà đầu tư yên tâm vì lợi ích được đảm bảo.
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 (tại Chương II) thì các biện
pháp bảo đảm đầu tư bao gồm:
- Bảo đảm quyền sở hữu tài sản;
- Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài;
- Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng;
- Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật;
- Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh.
Học viên xin trình bày và phân tích biện pháp bảo đảm đầu tư kinh
doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật, cụ thể như sau:
Sự thay đổi của pháp luật tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của các

nhà đầu tư, trong nhiều trường hợp làm mất đi sự ổn định, gây khó khăn cho
hoạt động đầu tư kinh doanh. Do vậy, Nhà nước cam kết bảo đảm đầu tư kinh
doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật, cụ thể được quy định tại Điều 13,
Luật Đầu tư 2014 và Điều 3, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư.
9


Theo quy định tại Điều 13 Luật Đầu tư 2014 bảo đảm đầu tư kinh doanh
trong trường hợp thay đổi pháp luật:
- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu
tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian
hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu
tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư
được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng
ưu đãi còn lại của dự án..
- Quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Đầu tư 2014 không áp dụng trong
trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng,
bảo vệ môi trường.
- Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Đầu tư 2014 thì được xem xét giải quyết
bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
+ Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
+ Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
+ Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu

tư 2014, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
của Nghị định 118/2015/NĐ-CP:
- Trong trường hợp văn bản pháp luật mới do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với
10


nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm
thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 Luật Đầu tư 2014.
- Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị
định 118/2015/NĐ-CP là ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại
văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực,
gồm:
+ Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật
không thuộc trường hợp quy định ở tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định
118/2015/NĐ-CP.
- Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại
Khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho Cơ quan đăng
ký đầu tư kèm theo Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn
bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó).
Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;

+ Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn
bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: Loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu
đãi (nếu có);
+ Nội dung văn bản pháp luật mới có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 118/2015/NĐ-CP;
+ Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư quy
định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư.

11


- Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi
đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Trường hợp vượt thẩm quyền, Cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Có thể kết luận về biện pháp bảo đảm đầu tư kinh doanh khi pháp luật
thay đổi như sau:
Thứ nhất: Trong trường hợp văn bản pháp luật mới do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối
với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm
thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 Luật Đầu tư 2014.
- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu
tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian
hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu
tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư
được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng
ưu đãi còn lại của dự án

Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định
118/2015/NĐ-CP là ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại văn bản
pháp luật có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực, gồm:
+ Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật
không thuộc trường hợp quy định ở trên;
12


Luật Đầu tư năm 2014 bổ sung nguyên tắc không hồi tố về điều kiện đầu
tư trong trường hợp pháp luật, chính sách thay đổi làm ảnh hưởng bất lợi đến
điều kiện đầu tư đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Khoản 1
Điều 13). Việc bổ sung quy định này nhằm bảo đảm để Việt Nam thực hiện đầy
đủ cam kết trong WTO về việc không hồi tố các điều kiện đầu tư (phạm vi hoạt
động, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài).
Nguyên tắc không hồi tố là biện pháp bảo đảm đầu tư quan trọng, góp
phần tạo môi trường đầu tư an toàn, tin cậy cho nhà đầu tư, nhất là trong bối
cảnh hệ thống pháp luật đầu tư đang trong quá trình hoàn thiện, có nhiều thay
đổi gây xáo trộn hoạt động đầu tư của nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc thực hiện
nguyên tắc này có liên quan đến thẩm quyền ban hành, điều chỉnh pháp luật. Do
vậy, để bảo đảm tính khả thi của Luật và có thời gian hoàn thiện quy định về vấn
đề này trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, Luật Đầu
tư năm 2014 giao Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục thực hiện.
Thứ hai: Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu
tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó không áp dụng
trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng

đồng, bảo vệ môi trường.
Thứ ba: Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư
trong trường hợp thứ hai ở trên thì được xem xét giải quyết bằng một hoặc một
số biện pháp sau đây
+ Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
+ Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
+ Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
Thứ tư: Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại
Khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho Cơ quan đăng
ký đầu tư kèm theo Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn
13


bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó).
Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn
bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: Loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu
đãi (nếu có);
c) Nội dung văn bản pháp luật mới có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 118/2015/NĐ-CP;
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi
đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định ở trên. Trường hợp vượt thẩm quyền, Cơ quan đăng
ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Thứ năm: “Văn bản pháp luật mới được ban hành” theo Khoản 1 Điều 13 Luật

Đầu tư 2014 hoặc “Văn bản pháp luật mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành” theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định 118/2015/NĐ-CP được hiểu là
những văn bản quy phạm pháp luật của Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Theo Khoản 3, Điều 4 Luật Đầu tư 2014 “Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.”, vì vậy
bảo đảm đầu tư kinh doanh khi pháp luật thay đổi vẫn chịu sự điều chỉnh của
điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia theo nguyên tắc Pacta sunt vervanda.
II. CÂU HỎI 2: Trình bày mối quan hệ giữa Luật đầu tư (2014) và Luật doanh
nghiệp (2014)?
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Doanh
nghiệp 2014) và Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Đầu tư
14


2014) đều được Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014
và có hiệu lực từ ngày 01/7/2015.
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a) Luật Doanh nghiệp 2014:
- Phạm vi điều chỉnh: quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức
lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư
nhân; quy định về nhóm công ty.
- Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động
có liên quan của doanh nghiệp.
b) Luật Đầu tư:
- Phạm vi điều chỉnh: quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
- Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên

quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Luật Đầu tư quy định về lĩnh vực, điều kiện, hình thức đầu tư, thủ tục
thực hiện hoạt động đầu tư của tất cả các doanh nghiệp, trong khi Luật Doanh
nghiệp quy định về quyền thành lập, hoạt động và tổ chức quản lý doanh nghiệp
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt hình
thức sở hữu.
Luật Đầu tư: Quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh của những nhà đầu
tư, đó là quá trình bỏ vốn làm một dự án đầu tư nào đó. Việc đầu tư vào một
doanh nghiệp chỉ là đích đến chỉ là một nội dung của Luật Đầu tư Quy định hình
thức đầu tư.
Luật Đầu tư can thiệp vào quá trình đầu tiên để thực hiện dự án hoặc mục
đích đầu tư mong muốn của mình. Trước khi thành lập doanh nghiệp phải quan
tâm đến thủ tục đầu tư như thế nào. Vốn đầu tư rộng hơn vốn điều lệ: chi phí tìm
hiểu thị trường, chi phí thuê chuyên gia tư vấn, pháp lý….
15


Luật DN 2014 là quy định về: phân định các hình thức tồn tại của DN;
Bản chất pháp lý (đặc điểm pháp lý); hình thức tổ chức Ql ra sao; quy định về
chủ DN, Phạm vi điều chỉnh của Luật DN hẹp hơn so với Luật ĐT.
2. Hai Luật đều được sửa đổi từ những Luật trước (năm 2005) với
quan điểm sửa đổi chủ yếu như sau:
- Luật Đầu tư 2014: Đảm bảo kế thừa, tiếp tục phát triển và hoàn thiện
những quy định thông thoáng của Luật còn phù hợp với thực tế và đã có tác
động tích cực đối với môi trường đầu tư, đồng thời xem xét sửa đổi, bổ sung
những quy định đã phát sinh hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đặc
biệt là các quy định về điều kiện, thủ tục đầu tư, triển khai dự án đầu tư và công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất của hệ thống pháp luật về đầu tư theo hướng phân định rõ mối quan hệ và
nguyên tắc áp dụng Luật Đầu tư, các luật liên quan và điều ước quốc tế mà Việt

Nam là thành viên; Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong hoạt động đầu
tư, nhưng phải đảm bảo thực hiện có hiệu qủa công tác quản lý nhà nước, tăng
cường chế độ kiểm tra, giám sát và phối hợp giữa các cơ quan quản lý ở trung
ương và địa phương; Đảm bảo thực hiện cam kết mở cửa thị trường và tự do hóa
đầu tư theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Luật Doanh nghiệp 2014 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định
còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Doanh nghiệp năm 2005,
nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ những
hạn chế, bất cập của Luật cũ, hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh hiện
tại của doanh nghiệp tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Như vậy hai Luật đều kế thừa và bổ sung những quy định mới nhằm tháo
gỡ bất cập của Luật cũ, hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp
và nhà đầu tư, nâng cao hiệu năng quản lý nhà nước.
3. Quyền tự do kinh doanh:

16


Điều 33 Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 quy
định: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp
luật không cấm.
- Luật Đầu tư 2014 đã tạo lập cơ sở pháp lý minh bạch để bảo đảm thực
hiện nguyên tắc Hiến định về quyền tự do đầu tư kinh doanh của công dân trong
các ngành nghề mà pháp luật không cấm đầu tư và đầu tư kinh doanh có điều
kiện. (bao gồm 6 ngành nghề cấm và 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện).
Theo đó, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện chỉ được quy định tại Luật
Đầu tư còn điều kiện cụ thể đối với từng ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên. Kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành (1/7/2015), ngành,

nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác sẽ hết hiệu lực thi hành.
- Luật Doanh nghiệp 2014 hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh thể hiện
ở việc tự do kinh doanh trong ngành nghề mà luật không cấm (Khoản 1, Điều
7), Điều quan trọng hơn cả là việc bỏ ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy
CNĐKDN; bỏ việc xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề ... Điều này đã
hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả ngành nghề mà pháp luật không
cấm theo quy định tại Hiến pháp, làm cho doanh nghiệp trở thành công cụ kinh
doanh thực sự an toàn, đa công năng và rẻ hơn... kinh doanh trước, thông báo
sau không phải thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới như hiện nay (Điều 32).
4. Việc thành lập doanh nghiệp
Cùng với Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã chính thức
bãi bỏ nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, các nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập
doanh nghiệp tại Việt Nam đều phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
sau đó sẽ thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Luật
Doanh nghiệp 2014 đã tách riêng thủ tục thành lập doanh nghiệp với các thủ tục
về đầu tư dự án. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là hình thức để Nhà
17


nước ghi nhận sự hình thành và việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Tại
thời điểm thành lập doanh nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp chưa phát sinh, do vậy Luật đã tách biệt rõ giữa thủ tục thành lập doanh
nghiệp với thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư và việc đảm bảo các điều
kiện kinh doanh trong quá trình đi vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy thủ tục đầu tư áp dụng đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài như sau: Đối với hoạt động đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: Thủ tục
đăng ký doanh nghiệp được tách riêng khỏi thủ tục đầu tư.

5. Liên quan đến Luật Doanh nghiệp 2014 về góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp
Luật Đầu tư 2014 đã cải cách quy trình góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài theo hướng cho phép nhà đầu tư nước ngoài trực
tiếp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục đầu tư, trừ trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước
ngoài hoặc trường hợp nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 51% vốn điều lệ của
doanh nghiệp sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Để cải cách quy trình này, Luật cũng đã phân định rõ phạm vi điều chỉnh
của Luật Đầu tư và Luật Chứng khoán trong hoạt động mua cổ phần, quy định
chi tiết các hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài và làm rõ điều kiện phải tuân thủ của nhà đầu tư nước ngoài.
6. Bãi bỏ qui định cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu
tư trong nước
Luật Đầu tư 2014 qui định dự án của nhà đầu tư trong nước sẽ không phải
thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó nhà đầu tư chỉ cần
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp) là được và đủ, thay vì qui định là dự án đầu tư trong nước có qui

18


mô vốn từ mười lăm tỷ trở lên hoặc dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện thì phải xin giấy chứng nhận đầu tư như Luật đầu tư năm 2005.
7. Việc giảm thiểu thủ tục phiền hà, rút ngắn thời gian thực hiện các
công đoạn trong mỗi quy trình của thủ tục hành chính được quy định cụ thể về
thời hạn đã trở thành tư tưởng chỉ đạo và đã được thể hiện rõ nét trong các quy
định mới trong hai luật trên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư, doanh

nghiệp.
8. Hai Luật đã hoàn thiện chế độ phân cấp và nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư, quản lý doanh nghiệp./.

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×