Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

NỘI DUNG ôn tập học kỳ II QUAN hệ KINH tế QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.59 KB, 54 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC KỲ II QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Nội dung thi: Chương I, II, III, IV.
Chương I: NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG
GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN HIỆN ĐẠI
I.
Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thế giới:
 Nền kinh tế thế giới là gì?
 Tổng thể hữu cơ của các nền kinh tế quốc gia độc lập trên cơ sở sự phát triển của
phân công lao động quốc tế thông qua các mối quan hệ kinh tế quốc tế (các quan
hệ vật chất và quan hệ tài chính).
CH: Khái niệm nền kinh tế thế giới là 1 phạm trù lịch sử đúng hay sai? Tại sao?
 Đúng. Vì nền kinh tế thế giới xuất hiện, phát triển và tồn tại ở 1 giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người khi lực lượng sản xuất đã phát triển đến mức phân
công lao động xã hội vượt ra khỏi biên giới quốc gia và mang tính quốc tế.
 Quan hệ kinh tế quốc tế là gì?
 Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của các
nước xét trên toàn bộ nền kinh tế thế giới.
 Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ vật chất, tài chính có liên quan đến
tất cả, giai đoạn của quốc tế tái sản xuất diễn ra giữa các quốc gia và giữa các
quốc gia với các tổ chức kinh tế thế giới.
 Quan hệ kinh tế quốc tế hình thành:
• Khi nhà nước ra đời.
• Trên cơ sở phân công lao động xã hội  Ngày càng được mở rộng đa dạng, phức
tạp.
CH: Đánh giá các yếu tố và cho biết tại sao quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là 1 tất yếu
khách quan?
• Sự phát triển kinh tế, khoa học công nghệ giữa các nước: không đồng đều.
• Quá trình chuyên môn hóa, liên kết giữa các quốc gia: ngày càng được tăng
cường, mở rộng.
• Nhu cầu tiêu dùng ở 1 quốc gia: đa dạng.
 Quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là 1 tất yếu khách quan.


 Quan hệ kinh tế đối ngoại là gì?
 Là toàn bộ các quan hệ kinh tế quốc tế của 1 quốc gia trong quan hệ với phần còn
lại của thế giới.
 Các mối quan hệ đó là:
• Vật chất và tài chính (tiền tệ, tín dụng).
1


• Kinh tế và khoa học công nghệ.
 Là các quan hệ có liên quan đến chuyển nhượng quyền sở hữu và thay quyền sử
dụng hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ, sức lao động, tiền tệ giữa các đương sự
thuộc các quốc tịch khác nhau.
CH: Quan hệ kinh tế đối ngoại là quan hệ mang 3 tính ngoại là đúng hay sai? Nếu
đúng, hãy cho biết 3 tính ngoại đó là gì?
• Ngoại giao: Chính phủ tiên phong thiết lập quan hệ ngoại giao (Chủ thể mang tính
ngoại).
• Ngoại tệ: Mua bán giao dịch các nước với nhau phải thanh toán 1 trong 2 đồng
tiền. Ví dụ: Việt Nam – Nhật Bản (Đồng tiền thanh toán mang tính ngoại).
• Ngoại thương (Khách thể mang tính ngoại): Giao thương hàng hóa trong và ngoài
nước.
CH: Nguyên tắc 3C trong quan hệ kinh tế đối ngoại?
3IC: International, Customer, Company, Competitor.
Điều kiện cần khách hàng quốc tế

Điều kiện đủ
Đối thủ cạnh tranh quốc tế.

Công ty quốc tế
CH: Vẽ sơ đồ thể hiện rõ quan hệ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế quốc tế giữa
các quốc gia với nhau:

Quan hệ kinh tế

Mỹ

đối ngoại

Việt Nam

Nhật Bản

 Quá trính hình thành và phát triển của nền kinh tế thế giới:
- Nghiên cứu kinh tế thế giới: Vấn đề phân phối và sử dụng tài nguyên giữa các nền
kinh tế, giữa các quốc gia thông qua con đường mậu dịch, nhằm đạt được sự cân
đối cung – cầu về hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ trong phạm vi mỗi nước và trên tổng
thể nền kinh tế toàn cầu.
2


-








o
o





-

Đặc điểm: Kinh tế thế giới bao gồm tất cả các nền kinh tế dân tộc của các nước
trên thế giới, liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau rất phức tạp và chặt chẽ bằng
các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Phụ thuộc: Chặt chẽ và phức tạp.
Tiền đề ra đời và tồn tại của nền kinh tế thế giới:
Tiền đề cơ bản: Phân công lao động quốc tế.
Hệ quả của phân công lao động quốc tế ngày càng mở rộng.
Chuyên môn hóa và HTQT sâu sắc.
Mậu dịch quốc tế phát triển nhanh chóng và phức tạp.
Xuất hiện các nước công nghiệp phát triển nhanh  Ngoại thương phát triển.
Xuất hiện các nước lạc hậu và kém phát triển  Cung cấp nguyên vật liệu và tiêu
thụ hàng hóa.
Động lực để phân công lao động quốc tế phát triển nhanh là sự tiến bộ của khoa
học kĩ thuật:
Lực lượng sản xuất thế giới tăng nhanh.
Nền sản xuất vật chất tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế chặt chẽ,
tỉ mỉ, sâu sắc  tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm.
Tăng quy mô vận tải và giao thông liên lạc.
Mở rộng tiền tệ thế giới và tăng nhanh các quan hệ kinh tế quốc tế.
Tóm lại, các tiền đề đó là:
Phân công lao động quốc tế.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật.
Giao thông vận tải và liên lạc.
Các giai đoạn phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới:

Giai đoạn đầu: Thời kì chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
Phân công lao động quốc tế tư bản chủ nghĩa ra đời thông qua mậu dịch quốc tế.
Lực lượng sản xuất phát triển, thị trường và nơi tiêu thụ hàng hóa mở rộng ở một
số nước.
Chủ nghĩa tư bản phát triển không đều giữa các nước công nghệ phát triển với các
nước còn lại.
Giai đoạn hai: Thời kì chủ nghĩa đế quốc.
Phân công lao động quốc tế phát triển: Liên minh độc quyền thế giới mạnh nhất
thống trị thị trường trong và ngoài nước.
Nền kinh tế thế giới mang tính tư bản chủ nghĩa thống nhất do nhóm nước tư bản
chủ nghĩa công nghiệp nhất quyết định các quy luật phát triển kinh tế - xã hội.
Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, lợi nhuận và sự thống trị.
Giai đoạn ba: Quan hệ kinh tế quốc tế phát triển phức tạp.
Kinh tế thế giới tư bản chủ nghĩa và kinh tế - xã hội chủ nghĩa cùng tồn tại những
quan hệ lẫn nhau và phát triển theo quy luật khác nhau.
Thắng lợi cách mạng thứ 10 Nga và xuất hiện một nhà nước Xã hội chủ nghĩa.
3



II.

-




Kinh tế xã hội chủ nghĩa: Cơ sở quan hệ hàng hóa – tiền tệ giữa các chủ thể bình
đẳng của kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới tư bản chủ nghĩa: Mâu thuẫn chính quốc và thuộc địa  Mâu

thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa phát triển và đang phát triển.
Giai đoạn hiện đại: Hình thành thế giới đa cực.
Các nước chênh lệch nhau về trình độ phát triển kĩ thuật, khu vực địa lý.
Các nước đang phát triển (Đông Á) vươn lên hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Các nước đang phát triển vừa cạnh tranh gay gắt để thu hút FDI vừa liên kết với
nhau.
Xu thế “khu vực hóa” và “toàn cầu hóa”.
Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Là các mối quan hệ kinh tế, thương mại, khoa học kĩ thuật giữa các nước với nhau,
giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế trong việc quan hệ song phương,
đa phương trên lĩnh vực hợp tác kinh tế.
Chủ thể và khách thể của quan hệ kinh tế quốc tế (các hình thức quan hệ kinh tế
quốc tế):
Chủ thể của quan hệ kinh tế quốc tế được chia làm 3 nhóm: Quốc gia (nền kinh tế
quốc gia và vùng lãnh thổ độc lập), xí nghiệp, nhà máy, công ty quốc tế, các tổ
chức quốc tế.

CH: So với bình diện quốc gia, các công ty quốc tế và các tổ chức quốc tế ở cấp độ
nào?
 So với bình diện quốc gia: các công ty quốc tế ở cấp độ thấp hơn về quyền hạn,
chức năng, nhiệm vụ và các tổ chức quốc tế ở cấp độ cao hơn.
- Nhóm 1: Quốc gia nền kinh tế thế giới, vùng lãnh thổ.
Đặc điểm: Quan hệ giữa các chủ thể được thông qua việc kí kết hiệp định kinh tế,
văn hóa, khoa học – công nghệ, chính sách đối nội, đối ngoại giữa 2 quốc gia hay
từng nhóm quốc gia.
- Nhóm 2: Xí nghiệp, nhà máy, công ty quốc tế.
• Công ty xuyên quốc gia (TNCs).
• Công ty đa quốc gia (MNCs).
• Các tập đoàn quốc tế.

• Các công ty, hãng đơn vị kinh doanh.
 Chủ thể đông đảo nhất trong nền kinh tế thế giới.
Đặc điểm: Quan hệ giữa các chủ thể thông qua kí kết hợp đồng thương mại, đầu từ
trong khuôn khổ các quy định được kí kết giữa các quốc gia.
 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ở cấp độ hơn bình diện quốc gia.
- Nhóm 3: Các tổ chức quốc tế.
• EU.
4


• ASEAN.
• WB.
• IMF.
Đặc điểm:
• Hoạt động với tư cách là chủ thể độc lập.
• Có địa vị pháp lý rộng hơn chủ thể quốc gia.
• Hình thành và phát triển do quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế.
 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ở cấp độ cao hơn bình diện quốc gia.
- Khách thể của quan hệ kinh tế quốc tế (Các hình thức quan hệ kinh tế quốc tế):
Quan hệ kinh tế quốc tế về trao đổi hàng hóa (Mậu dịch quốc tế).
• Đối tượng:
o Hàng hóa hữu hình: Nông – lâm – thủy – hải sản, gỗ, các loại trái cây, quần áo,…
o Hàng hóa vô hình (Dịch vụ): Bằng sáng chế, giáo dục,…
• Quan hệ kinh tế quốc tế về di chuyển vốn đầu tư (Đầu tư quốc tế).
• Đối tượng: Vốn – phương tiện đầu tư  Di chuyển yếu tố sản xuất.
• Quan hệ kinh tế quốc tế về di chuyển sức lao động.
• Đối tượng: Hàng hóa đặc biệt – sức lao động.
 Di dân trên thế giới.
• Quan hệ kinh tế quốc tế trong lĩnh vực khoa học – công nghệ.
• Đối tượng: Công nghệ  Chuyển giao công nghệ quốc tế (buôn bán License,

know – how, Franchising).
• Quan hệ tiền tệ quốc tế.
• Đối tượng: Tiền tệ  Là trung gian cho các quan hệ hàng hóa, di chuyển vốn và
tạo điều kiện để thực hiện các quan hệ này.
III.
Các nét tổng thể nền kinh tế thế giới ngày nay:
 Nền kinh tế thế giới trong giai đoạn phát triển hiện đại.
 Nền “kinh tế”: Hoạt động sản xuất và tiêu dùng cá nhân.
• Hoạt đông sản xuất tạo ra sản phẩm.
• Hoạt động phân phối tạo ra tiêu dùng.
 Khi dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới cần quan tâm đến những khía cạnh nào?
• Tốc độ tăng trưởng.
• Thay đổi cơ cấu.
 Tốc độ tăng trưởng:
 Tốc độ thị trường kinh tế thập kỉ tới dự báo sẽ không cao như trước, tuy nhiên chất
lượng và nội hàm các chỉ số tăng trưởng khác hẳn trước.
 Dự báo kinh tế tài chính 2007 – 2030 cho thấy toàn cầu hóa có thể thúc đẩy nhanh
hơn lợi tức bình quan trong 25 năm tới so với giai đoạn 1980 – 2005.
 Các nước đang phát triển đóng vai trò chủ đạo.

5


 Toàn cầu hóa ảnh hưởng mạnh đến kinh tế tài chính trong 25 năm tới: GDP thế
giới tăng từ 35000 tỷ USD (2005) đến 72000 tỷ USD (2030) (Theo tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD)).
 Tốc độ thị trường kinh tế toàn cầu.
 Theo IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế).
• Các nhóm quốc gia trên thế giới:
o Latin America and The Caribbean.

o Emerging and Developing Europe.
 Nền kinh tế thế giới trong giai đoạn phát triển hiện đại: Chuyển sang kinh tế mới
gọi là kinh tế tri thức: Các tài sản vật chất không còn đóng vai trò như trước, các
hoạt động kinh tế đều được “số hóa” và các quan niệm truyền thông sẽ thay đổi
theo nhịp độ phát triển khoa học – kỹ thuật.
 Thay đổi cơ cấu: Kinh tế thế giới chuyển dần từ kinh tế vật chất sang kinh tế tri
thức.
 Kinh tế tri thức:
Khái niệm: Là nền kinh tế trong đó khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, là yếu tố quyết định hàng đầu việc sản xuất ra của cải, sức cạnh
tranh và triển vọng phát triển.
 Tiêu chí: Theo nhiều nhà nghiên cứu, kinh tế 1 nước có trên 70% giá trị sản lượng
được tạo ra do nguồn lực tri thức, công nghệ cao.
 Một số nền kinh tế tri thức trên thế giới:
• Các nước kinh tế phát triển: Mỹ, Nhật, Đức, Anh.
 Động lực chủ yếu cho phát triển:
• Các nước chậm phát triển: Dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhân hữu hạn. Muốn
giàu nhanh  Khai thác triệt để tài nguyên  Cạn kiệt tài nguyên  Chậm phát
triển.
• Các nền kinh tế tri thức: Nguồn nhân lực ngày càng tiến bộ và chưa thấy điểm
dừng.
• Kết luận: Quốc gia thông minh sẽ cố gắng sử dụng và bồi dưỡng tối đa nguồn lực
tri thức để phát triển bền vững.
 Có thể nói xu thế phát triển của kinh tế thế giới là hướng đến kinh tế tri thức hay
có thể nói là kinh tế phi vật chật.
 Các tác động đến sự phát triển của kinh tế thế giới:
 Đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thế giới:
• Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đang trở thành trung tâm của nền kinh tế thế
giới.
• Đặc điểm cụ thể:

o Tốc độ thị trường kinh tế: 7 – 8% năm (Nền kinh tế thế giới: 4 – 5%/năm).
o Dân số đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú (như Ấn Độ, Trung Quốc).
6


o Làn song tăng trưởng từ các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Úc sang Đông
Nam Á, Đông Á.
• Tác động:
o Tích cực: Tạo ra những cơ hội (Hợp tác cùng phát triển).
o Đặt ra những thách thức cho Việt Nam (Sự cạnh tranh trong khu vực).
• Một số vấn đề kinh tế thế giới càng trở nên gay gắt:
o Tiềm ẩn của các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính.
o Cuộc cạnh tranh về kinh tế và khoa học – công nghệ, tiền tệ quốc tế.
o Tình trạng thiểu phát toàn cầu ở mức trầm trọng.
o Nguy cơ suy thoái về môi trường vẫn rất gay gắt, chưa có lối ra.
• Nợ nược ngoài của các nước kém phát triển tăng cao.
• Vấn đề thiên tai, dịch bệnh ngày càng phức tạp.
• An ninh lương thực, thất nghiệp phổ biến.
• Phòng chống ma túy, tội phạm gặp nhiều khó khăn.
o Các nước nghèo và vòng xoay nghèo:

Vay nợ

Vòng xoay nghèo

Nghèo không có tiền trả nợ

Vay nợ tiếp

• Hãy trình bày bối cảnh phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế:

o Trật tự thế giới cũ mất đi làm giảm nguy cơ chiến tranh hủy diệt ở quy mô toàn thế
giới nhưng những xung đột quốc tế vẫn còn gia tăng và ảnh hưởng lớn đến tiến
trình phát triển của kinh tế thế giới.
o Cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển, với nội dung rộng lớn ngày
càng tác động trực tiếp tới mọi mặt đời sống, kinh tế xã hội ở tất cả các nước, nền
kinh tế thế giới chuyển từ kinh tế chủ nghĩa sang kinh tế tri thức.
o Toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, lôi cuốn sự tham gia của hầu
hết các nước trên thế giới.
o Trong nhiều thập kỉ gần đây, khu vực kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương đã nổi
lên, thành khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, năng động nhất thế
giới.

7


o Loài người đang đứng trước nhiều vấn đề nan giải đòi hỏi cần phải có sự hợp tác
giữa các nước để cùng nhau giải quyết: Vấn đề môi trường, căn bệnh thế kỉ, sự
bùng nổ dân số, thất nghiệp gia tăng, đói nghèo.
 Vai trò của kinh tế đối ngoại đối với sự phát triển của quốc gia:
 “Đóng cửa kinh tế” – Chiến lược kinh tế kiểu cũ:
- Nội dung:
• Phổ biến những năm 50 – 60 của thế kỷ XX ở các nước đang và kém phát triển,
nước xã hội chủ nghĩa.
• Sản xuất hướng vào bên trong, sản xuất để thay thế nhập khẩu.
• Phát triển kinh tế bằng nội lực, tự cung tự cấp, hạn chế quan hệ kinh tế đối ngoại
với bên ngoài.
- Thị trường chính là thị trường trong nước.
- Nguyên nhân:
• Chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
• Tư duy của một số nhà lãnh đạo của nước xã hội chủ nghĩa.

- Phân tích nguyên nhân:
• Quan điểm độc lập về chính trị nhưng phụ thuộc kinh tế  Đóng cửa kinh tế.
• Đóng cửa để giúp các nước xây dựng kinh tế ít bị ảnh hưởng bởi các biến động
xấu từ bên ngoài.
• Khai thác và phát huy tối đa tiềm năng đất nước, xây dựng và phát triển đa dạng
các ngành sản xuất.
• Độc lập về kinh tế ở chừng mực nào đó cho phép các nước này tự quyết về chính
trị (Đầu tư nước ngoài sẽ bóc lột dân tộc khác).
- Đặc điểm:
• Phát triển kinh tế theo hướng tự đáp ứng nhu cầu, sử dụng nguồn lực trong nước.
• Về ngoại thương: Chủ yếu xuất khẩu những gì sau khi đã thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng trong nước và hạn chế nhập khẩu.
- Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế nói chung và kinh tế đối ngoại
nói riêng.
- Mục đích: Xây dựng 1 cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh, có đủ các ngành nghề để tư lo về
vốn, tự lo về khoa học kinh tế, nguyên vật liệu sức lao động.
 “Mở cửa kinh tế” – Chiến lược sản xuất hướng ra bên ngoài – “Sản xuất để xuất
khẩu”:
- Nội dung:
• Phổ biến ở các nước phát triển.
• Thị trường chính là thị trường nước ngoài.
• Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với bên ngoài.
• Trọng tâm là hoạt động ngoại thương, ưu tiên hàng đầu xuất khẩu, giảm rào cản
đối với hoạt động nhập khẩu.
8


• Tăng cường thu hút vốn và công nghệ nước ngoài để khai thác hiệu quả các nguồn
lực trong nước.
- Nguyên nhân: Lý thuyết về mối liên hệ biện chứng giữa ngoại thương và phương

thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
• Mâu thuẫn bất khả kháng chủ nghĩa tư bản  Tính xã hội hóa ngày càng cao của
lực lượng sản xuất và tính chiếm hữu tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất.
• Tác động quy luật phát triển kinh tế không đồng đều ở chủ nghĩa tư bản  Ngành
hàng phát triển mạnh hơn, nhanh hơn hàng hóa khác => Hàng hóa nhiều hơn sẽ
xuất khẩu.
• Tái sản xuất mở rộng của chủ nghĩa tư bản  Quá trình sản xuất lặp lại lớn hơn
những lần trước => Xuất khẩu.
- Marx nói “Mở cửa là tất yếu”  “Thật không thể tưởng tượng nổi một quốc gia
tư bản nào đó mà lại không có ngoại thương và quả thật là như vậy”.
- Đặc điểm:
• Coi kinh tế đối ngoại là động lực.
• Tích lũy nguồn lực từ bên ngoài.
• Đề cao vai trò can thiệp gián tiếp của nước ngoài vào hoạt động kinh tế nói chung
và kinh tế đối ngoại nói riêng.
• Chấp nhận cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại.
• Chủ trương đẩy mạnh sản xuất hướng vào xuất khẩu.
• Chủ trương mở cửa nhanh, mạnh hơn nữa để phát huy Lợi thế so sánh.
 Vai trò của kinh tế đối ngoại đối với sự phát triển của quốc gia:
 Đối với các nước công nghiệp phát triển, bành trướng nhanh chóng sức mạnh kinh
tế:
- Tìm kiếm thị trường mới để giải quyết cho khủng hoảng thừa hàng hóa.
- Tìm kiếm nơi đầu tư thuận lợi hơn, và đem lại nhiều lợi nhuận cao.
- Giảm được các chi phí một cách tối đa có thể như sử dụng lao động dồi dào và tài
nguyên rẻ từ các nước đối tác đang phát triển.
 Đối với các nước đang hay chậm phát triển: Tiếp thu vốn và công nghệ tiên tiến để
thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng năng động, tăng trưởng với tốc độ cao.
- Khai thác triệt để các thế mạnh của đất nước.
- Nâng cao đời sống người dân.

- Tạo điều kiện củng cố hòa bình.

Chương II: THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI VÀ MẬU DỊCH THẾ GIỚI VỀ HÀNG HÓA
9


I.
Một số học thuyết về thương mại quốc tế:
 Thương mại quốc tế (Ngoại thương):
 Thương mại quốc tế là một hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế trong đó diễn ra
sự mua bán, trao đổi hoạt động, dịch vụ, tài sản trí tuệ giữa các cá thể của quan hệ
kinh tế quốc tế.
 Đặc điểm:
- Chủ thể: Thế nhân và pháp nhân ở các nước khác nhau, nhà nước là chủ thể đặc
biệt.
- Đối tượng: Hàng hóa, dịch vụ qua biên giới quốc gia.
- Giá cả: Giá quốc tế, chịu tác động của thuế quan, chi phí vận tải, bảo hiểm.
- Đồng tiền thanh toán: Ngoại tệ với 1 hay 2 bên.
- Nguồn luật điều chỉnh: Luật quốc gia, các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế.
 Điều kiện ra đời, tồn tại và phát triển:
- Điều kiện:
• Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa – tiền tệ, và sự xuất hiện của tư
bản thương nghiệp.
o Muốn có ngoại thương thì đòi hỏi phải có một ngôi trường kinh tế quốc tế thuận
lợi mà ở đó các hàng hóa có thể lưu thông một cách dễ dàng từ quốc gia này sang
quốc gia khác. Đó chính là nền kinh tế hàng hóa (Tạo hàng hóa với số lượng lớn)
và có sự ra đời của tiền tệ giúp làm phương tiện thanh toán một cách dễ dàng,
thuận tiện.
o Tư bản thương nghiệp là chủ thể của hoạt động ngoại thương, làm môi giới buôn
bán trung gian, thúc đẩy ngoại thương diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn. Do đó, sự

xuất hiện của các chủ thể này là điều kiện để giúp ngoại thương phát triển.
• Sự ra đời của nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các
nước.
o Nhà nước là đại diện pháp lý cho hoạt động ngoại thương, đề ra các luật định,
chính sách ngoại thương và là đại diện pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh
khi hoạt động ngoại thương diễn ra. Vì vậy, hoạt động ngoại thương cần có sự chỉ
huy, điều tiết của nhà nước để có hiệu quả hơn.
o Phân công lao động quốc tế sẽ giúp xác định lợi thế của quốc gia. Khi tiến hành
hoạt động ngoại thương  Tăng tính hiệu quả của hoạt động ngoại thương.
 Hình thức:
- Thương mại quốc tế liên quan đến Hàng hóa hữu hình (Sản xuất và tiêu dùng cá
nhân).
- Thương mại quốc tế liên quan đến Hàng hóa vô hình (dịch vụ, gia công).
- Thương mại quốc tế liên quan đến Đầu tư.
- Thương mại quốc tế liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
 Cơ sở hình thành:
10


-

Sự khác biệt về điều kiện tài nguyên thiên nhiên sẽ tạo ra những sản phẩm đặc thù
của vùng.
- Sự khác biệt về nguồn lực kinh tế.
 Sử dụng các yếu tố đó vào quá trình sản xuất ra hàng hóa có chất lượng, chi phí
khác nhau dẫn đến các quốc gia đạt được những lợi thế  Sự trao đổi tất yếu sẽ
xảy ra.
CH: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa thương mại quốc tế (Ngoại thương) và
thương mại nội thương (Nội thương) và rút ra kết luận.
- Giống nhau:

• Đều là quá trình trao đổi hàng hóa.
• Cùng một mô hình trao đổi là Hàng – Tiền – Hàng (3 mô hình trao đổi hàng hóa là
Trao đổi giản đơn: Hàng – Hàng, Trao đổi Hàng – Tiền – Hàng, Trao đổi Tiền –
Hàng – Tiền).
- Khác nhau:
• Trao đổi hàng hóa phải vượt qua khỏi biên giới của quốc gia thông qua hoạt động
mua bán thì mới thuộc về ngoại thương.
• Đồng tiền sử dụng trong giao dịch là đồng tiền của các quốc gia khác nhau (Ngoại
tệ).
• Các rào cản thương mại tại các quốc gia.
CH: Phân tích đặc điểm phát triển của thương mại quốc tế theo các khía cạnh sau.







Thương mại quốc tế có quy mô và tốc độ tăng trưởng nhanh.
Xu hướng toàn cầu hóa và tư do hóa thương mại.
Các công ty xuyên quốc gia có vai trò rất lớn trong thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế tập trung chủ yếu ở các nước phát triển, tuy nhiên vai trò của
các nước đang phát triển có xu hướng tăng.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển làm thương mại quốc tế thay đổi cả về
cơ cấu hàng hóa trao đổi cũng như cách thức hoạt động.
Thương mại quốc tế diễn ra trong mâu thuẫn và chính trị gay gắt.
Xu hướng toàn cầu hóa và tự do thương mại:
Tự do hóa là xu thế chủ đạo của trong thương mại quốc tế.
Thứ nhất, là sự cắt giảm, tiến tới loại bỏ thuế quan.
Thứ hai, các quốc gia giảm dần và tiến tới loại bỏ các hàng rào phi thuế quan.

Thứ ba, thương mại quốc tế phải đảm bảo cạnh tranh công bằng và không phân
biệt đối xử.
Tự do hóa thương mại có thể có các hình thức sau:
Đơn phương.
Thông qua các Hiệp định thương mại song phương.
11


• Thông qua hội nhập với khu vực.
• Đa phương.
 Tuy vậy, vẫn tồn tại xu thế bảo hộ mậu dịch ngày càng tin vi và khó phát hiện hơn,
nhất là bảo hộ thị trường nội địa.
- Toàn cầu hóa có các biểu hiện sau:
• Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng của các thỏa thuận thương mại tự do.
• Sự gia tăng vai trò của các liên kết kinh tế khu vực và liên khu vực.
• Các tổ chức kinh tế mang tính chất toàn cầu ngày càng đóng vai trò quan trọng.
• Ba thể chế lớn trong nền kinh tế thế giới là WB, IMF, WTO.
 Lịch sử các học thuyết kinh tế:
 Khái niệm: Là môn khoa học xã hội nghiên cứu quá trình phát triển, phát sinh, đấu
tranh và thay thế lẫn nhau của các hệ thống quan điểm kinh tế, của các giai cấp cơ
bản trong các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau.
 Đối tượng: Hệ thống các quan điểm kinh tế.
 Chức năng: Nhận thức, thực tiễn, tư tưởng, phương pháp luận.
- Nhận thức: Nghiên cứu và giải thích các hiện tượng, các quá trình kinh tế nhằm
phát triển các phạm trù, các quy luật kinh tế khách quan của các giai đoạn phát
triển nhất định.
- Thực tiễn: Giúp con người nhận thức về tri thức khoa học, các quy luật kinh tế
khách quan, phục vụ cho hoạt động thực tiễn của con người.
- Tư tưởng: Mang tính giai cấp, suy ra từ nhận thức và thực tiễn.
- Phương pháp luận: Cung cấp các cơ sở lý luận khoa học cho các môn khoa học

kinh tế ngành tham khảo và làm cơ sở.
 Các học thuyết về thương mại quốc tế:
1) Chủ nghĩa Trọng thương.
2) Lý thuyết về Lợi thế tuyệt đối.
3) Lý thuyết Lợi thế tương đối.
4) Lý thuyết về tỷ lệ các yếu tố sản xuất.
 Những đặc điểm kinh tế - xã hội cơ sở để hình thành các quan điểm:
- Đầu thế kỷ 15, thời kì chuyển từ trung cổ và phong kiến sang sản xuất tự cung tự
cấp, lúc đó mậu dịch chưa phát triển.
- Cuối thế kỷ 15 – Đầu thế kỷ 16, mậu dịch bắt đầu phát triển:
• Sản phẩm chất lượng cao, số lượng lớn.
• Địa lý: Các vùng đất mới được khai thác.
• Sự gia tăng dân số: Đông.
 Vai trò của các ngành nghề thay đổi.
 Các quốc gia thành lập  thể chế chính trị và kinh tế phát triển.
 Thương mại giữa các quốc gia tăng lên.
 Cần phải có tăng trưởng kinh tế mới:
- Thay thế tăng trưởng kinh tế thời kì phong kiến “tự cung tự cấp”.
- Khẳng định vai trò của sản xuất hàng hóa.
12



















o
o

Chủ nghĩa Trọng thương:
Hoàn cảnh ra đời:
Hình thành ở phương Tây thế kỷ 15 – 17 (tồn tại trong khoảng 3 thế kỷ).
Là thời kì tan rã của phương thức sản xuất phong kiến và phát sinh phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa, chuyển từ kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị
trường.
Là thời kỳ tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản.
Là hệ thống tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản.
Sự xuất hiện các công trường thủ công ven Địa Trung Hải (Nhân tố quan trọng
chuyển từ sản xuất hàng hóa nhỏ sang sản xuất hàng hóa lớn tư bản chủ nghĩa).
Nhu cầu tích lũy vốn ban đầu cấp bách hơn.
Thị trường tiêu thụ cần mở rộng hơn (Năng suất lao động tăng, khối lượng hàng
hóa nhiều, nhu cầu trao đổi, mua bán mở rộng giữa các chủ thể).
Hoạt động thương nghiệp và đặc biệt là ngoại thương gắn liền với việc cướp bóc
thuộc địa đóng vai trò rất quan trọng trong việc làm giàu của giai cấp tư sản.
Các giai đoạn phát triển:
Thời kì đầu (Chủ nghĩa trọng tiền).
Thời kì sau (Chủ nghĩa trọng thương thực sự).
Thời kì cuối (Tan rã).

Quan điểm của phái trọng thương về mậu dịch quốc tế:
Các giả thuyết:
Sự phồn thịnh của một nước được đo bằng lượng tài sản mà nước đó cất giữ,
thường được tính bằng vàng.
Coi trọng xuất nhập khẩu, phương châm là xuất siêu (Thặng dư thương mại) “Một
quốc gia chỉ có thể thu lợi do ngoại thương nếu xuất khẩu vượt nhập khẩu”.
Lợi nhuận của thương mại là kết quả của sự trao đổi không ngang giá.
Thương mại quốc tế là 1 trò chơi có tổng bằng 0.
XK
Nước A
Nước C
(XK)
HHB
(NK)

+


o
o

-

-

Muốn gia tăng xuất khẩu để có nhiều quí kim thì phải có nhiều nhân công.
Đề cao vai trò can thiệp Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế.
Khuyến khích xuất khẩu thông qua trợ cấp.
Hạn chế nhập khẩu thông qua công cụ bảo hộ.
Coi việc mua bán với nước ngoài không phải xuất phát từ lợi ích chung từ hai phía

mà chỉ có thu vén lợi ích cho mình.
Tư tưởng cơ bản của học thuyết:
13


• Tiền là của cải thực sự của xã hội.
o Coi tiền tệ là nguồn gốc của sự giàu có. Quốc gia nào càng có nhiều tiền nghĩa là
quốc gia đó càng giàu. Từ đó các nhà tư bản quá coi trọng tiền, tìm mọi cách để có
được tiền dựa trên sự lừa lọc lẫn nhau.
o “Đồng tiền luôn luôn là chìa khóa để mở tâm can chủ nghĩa tư bản” – Các Mác.
• Sử dụng con đường ngoại thương:
o Các nhà tư bản trong giai đoạn này quan niệm lượng tiền vàng trên thế giới là có
hạn, nên chỉ có thể gia tăng lượng tiền vàng bằng cách gia tăng xuất khẩu. Vì vậy,
nhiều cộng sản được đưa ra để tăng cường xuất khẩu và hạn chế tuyệt đối nhập
khẩu.
• Xuất siêu là một hoạt động của ngoại thương.
• Một nước có thể xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu.
• Không có khái niệm về quy luật kinh tế rõ ràng:
o Đề cao vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế. Nhà nước giúp thực
hiện các chính sách thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, đàn áp những lực
lượng phản đối, hỗ trợ về mặt tài chính.
• Biện pháp can thiệp vào lưu thông tiền tệ của nhà nước:
o Cấm xuất khẩu tiền vàng, bạc ra nước ngoài  Nhận thức sai lầm.
o Thu hút càng nhiều vàng càng tốt.
o Giám sát thương nhân nhà nước, không cho đem tiền về, buộc phải mua hàng 
mất cân bằng giữa 2 quốc gia (giàu, nghèo).
o Tích trữ tiền.
o Chủ trương “Một cán cân thương mại thặng dư”.
 Chủ nghĩa trọng thương:
- Ưu điểm:

• Khẳng định được vai trò quan trọng của thương mại quốc tế với việc làm giàu của
các quốc gia (Phong kiến – coi trọng nền kinh tế “Tự cấp tự túc”).
• Nhận thức được tầm quan trọng của nhà nước trong việc trực tiếp tham gia vào
điều tiết các hoạt động thương mại quốc tế (Thông qua các công cụ thuế và phi
thuế quan, hỗ trợ lãi suất đầu tư, bảo hộ mậu dịch,…).
• Tích lũy vàng bạc và ngoại tệ để dự phòng.
• Gia tăng vàng bạc sẽ có tác dụng kích thích hoạt động sản xuất trong nước.
• Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng cải thiện cơ cấu thương mại và tạo việc làm.
- Nhược điểm:
• Quan niệm chưa đúng về của cải của một quốc gia (Coi vàng bạc là hình thức của
cải duy nhất, tuy nhiên trên thực tế còn có các nguồn lực, tài nguyên,…).
• Coi TMQT là trò chơi có tổng bằng 0 (zero-sum game) nghĩa là sự giàu lên của
một quốc gia này là sự nghèo đi của một quốc gia khác (Trên thực tế, thương mại
quốc tế có tổng lợi ích là số dương, đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia).
14


• Nhận thức sai về nguồn gốc của sự giàu có: Sự giàu có nghĩa là có nhiều tiền, quá
đề cao vai trò của tiền (Trên thực tế, một quốc gia nắm nhiều tiền, vàng bạc sẽ dẫn
đến lạm phát).
• Nhận thức chưa đúng về lợi nhuận: Lợi nhuận có được là do trao đổi không ngang
giá, sự lừa lọc lẫn nhau.
• Chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu trong thương mại quốc tế.
• Chưa thấy được tính hiệu quả và lợi ích từ quá trình chuyên môn hóa sản xuất và
trao đổi (Vì nguồn lực có hạn).
• Quá đề cao tầm quan trọng thương mại quốc tế (Chỉ có hoạt động ngoại thương
mới đem lại lợi ích cho quốc gia, không chú trọng các ngành khác).
II.
Các học thuyết về TMQT:
 Học thuyết KTCT Tư sản cổ điển Anh:

Hoàn cảnh ra đời:
- Khoảng TK 16 – 17, CNTT đã hoàn thành vai trò tích lũy TB nguyên thủy
- TK 18 một lý thuyết mới ra đời làm cơ sở cho cương lĩnh KT của GCTS, hướng
lợi ích của họ vào lĩnh vực SX. (Phát triển mạnh mẽ ở 2 quốc gia tiêu biểu là Anh
và Pháp).
 Pháp: Phái trọng nông đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích nền SX của
TBCN.
 Anh: GCTS nhận thấy lợi ích trong việc PT các công trường thủ công CN, quan
điểm giàu có phải dựa trên bóc lột sức lao động.
Đặc điểm (Đối tượng NC, mục tiêu, nội dung, phương pháp):
- Đối tượng nghiên cứu
 Chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu những vấn đề
KT mà nền SXTBCN đặt ra.
- Mục tiêu nghiên cứu
 Nhằm phục vụ lợi ích của GCTS trên cơ sở phát triển LLSX.
- Nội dung nghiên cứu
 Lý luận giá trị - lao động, đề cao đặc biệt tư tưởng tự do KT, chống lại sự can
thiệp của NN vào nền KT.
 Nghiên cứu sự vận động của nền KT do các quy luật tự nhiên điều tiết.
- Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp trừu tượng hóa để tìm hiểu các mối liên hệ bản chất bên trong các
quy trình KT, các vấn đề KT của CNTB.
 Các lý luận nhìn chung chưa nhất quán và mang tính 2 mặt vừa khoa học vừa tầm
thường (Mô tả một cách hời hợt và rút ra một số kết luận sai lầm).
Đại diện:
• Lý thuyết về lợi thế tương đối – Adam Smith:
Phát biểu?
15



Nếu mỗi quốc gia chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà họ có lợi
thế tuyệt đối và nhập khẩu sản phẩm mà các quốc gia khác có lợi thế tuyệt đối
thì tất cả các quốc gia đều có lợi.
 Chuyên môn hóa:
- Là chuyên về một việc, một lĩnh vực nhất định nào đó nhằm nâng cao năng suất
lao động.
 Phân công lao động:
- Là sự phân chia lao động để SX một hay nhiều SP nào đó mà phải qua nhiều chi
tiết, nhiều công đoạn cần nhiều người thực hiện.
 Phân công lao động cá biệt: chuyên môn hóa từng công đoạn của quá trình SX
trong từng công ty, xí nghiệp, cơ sở… Sản phẩm làm ra chỉ nhằm thỏa mãn trực
tiếp nhu cầu tiêu dùng của người SX. Vì vậy, kiểu SX này được gọi là SX tự cấp
tự túc, SP làm ra không có tính trao đổi hoặc mua bán trên thị trường nên chưa
được gọi là hàng hóa.
 Phân công lao động xã hội: chuyên môn hóa từng ngành nghề trong XH để tạo ra
SP. Các SP này không còn giới hạn nhu cầu sử dụng của người SX mà nó được
trao đổi, mua bán, được lưu thông đến người sử dụng trong XH, lúc này SP đó
được gọi là Hàng hóa.
Hoàn cảnh lịch sử?


Xã hội phát triển phức tạp với nhiều ngành nghề khác nhau.
Công nghiệp phát triển (Cuộc cách mạng công nghiệp giữa TK 18).
Nền KT hàng hóa và mậu dịch quốc tế phát triển (Mặt hàng xuất khẩu đa dạng).
Hệ thống ngân hàng phát triển.
Hệ thống thương phiếu ra đời và bắt đầu phát hành tiền tệ.
Quyền lực được chuyển giao.
Đòi hỏi quan điểm mới, tiến bộ hơn về TMQT thay thế cho CNTT. Đó chính
là Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.


Quan điểm KT cơ bản về Lợi thế tuyệt đối?
-

Khai sinh KTH thông qua “Sự giàu có của các QG”.
Hoài nghi về giả thuyết của CNTT “Sự phồn vinh của một nước phụ thuộc vào số
vàng bạc mà nước đó tích trữ.
Sự giàu có thực sự của một nước bao gồm số HH và DV có sẵn ở nước đó (Điểm
tiến bộ lớn trong quan điểm của Adam Smith).

Quan điểm về TMQT?
 Lập luận nền tảng:
16


 Sự thịnh vượng của một QG phụ thuộc không hẳn vào số lượng vàng bạc tích trữ
mà phụ thuộc vào khả năng SX HH (số lượng HH có được).
 Nhiệm vụ cơ bản: PTSXHH (phương thức SX HH) và trao đổi.
 Chính sách không can thiệp của NN.
 Nền kinh tế tự do và cạnh tranh.
 Chính phủ không can thiệp vào hoạt động NT.
 Thị trường mở cửa và tự do hóa TMQT.
 XK là yếu tố tích cực đóng góp cho sự PTKT.
 Trợ cấp XK (một dạng thuế đánh vào người dân dẫn tới sự tăng giá trong nước)
cần được bãi bỏ.
 Nếu TMQT không bị hạn chế thì:
o Mỗi nước nên chuyên về MỘT SP mà họ có lợi thế cạnh tranh, khi đó nguồn lực
của mỗi QG được dùng cho các ngành CN có hiệu quả.
o Lợi ích các quốc gia có được từ thương mại là do phân công lao động quốc tế.
Nội dung lý thuyết Lợi thế tuyệt đối?
-


-






Lợi thế tuyệt đối là sự khác biệt tuyệt đối về NSLĐ (hay CPLĐ) giữa các QG
về 1 SP (Một nước có LT Tuyệt đối trong việc SX 1 SP khi nó có thể SX SP ấy
với mức CP thấp hơn hay NSLĐ cao hơn các nước khác).
Mỗi nước có lợi thế tuyệt đối khác nhau nên sẽ chuyên môn hoá những SP mà
mình có lợi thế và đem trao đổi với nước ngoài những SP mà họ SX hiệu quả
hơn.
Năng suất LĐ: Số đơn vị SP SX trên 1 đơn vị (giờ) LĐ.
Chi phí LĐ: Số lượng giờ LĐ để SX 1 đơn vị SP.
Nguồn gốc lợi thế tuyệt đối:
Lợi thế do tự nhiên: Khí hậu tự nhiên, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản,
… VD: Cà phê, ca cao, lúa gạo,…  Vai trò quan trọng SX nông sản.
Lợi thế do nỗ lực: Phát triển kĩ thuật chuyên môn, sự lành nghề do chuyên môn
hóa mang lại (Các SP chế tạo, chế biến quy trình SX kĩ thuật của nông sản tự
nhiên). VD: Nhật Bản – robot, điện tử; Mỹ - máy bay,…

Các giả thuyết









Học thuyết giá trị lao động:
Chỉ có 1 yếu tố SX duy nhất – Lao động.
Chi phí SX là không đổi.
Giá trị HH tính theo lao động.
Tất cả các nguồn lực SX được sử dụng hoàn toàn.
TMQT hoàn toàn tự do:
Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên TTHH và TT YTSX (Thị trường yếu tố SX).
17


 Lao động (YTSX) có thể tự do di chuyển trong khuôn khổ 1 QG nhưng không thể
di chuyển giữa các QG.
 Chi phí vận tải bằng 0.
 Có 2 QG tham gia TMQT và trao đổi 2 mặt hàng.
 Mậu dich tự do, không có thuế quan và các rào cản mậu dịch.
Ưu điểm?
-

Thấy được tầm quan trọng của TM tự do.
Nhận thức được lợi ích của chuyên môn hóa SX và phân công LĐ quốc tế.
Thấy được cơ sở tạo ra giá trị là SX chứ không phải lưu thông (Sử dụng đầu vào,
nguyên vật liệu, kĩ thuật, công nghệ,…).
Đặt quan hệ giao thương giữa các QG trên cơ sở bình đẳng, các bên cũng có lợi.

Nhược điểm?
-

Chưa tính đến giá trị của HH mà chỉ trao đổi bình đẳng, xem 2 HH có giá trị

ngang nhau.
Tác giả sai làm khi dùng từ “nhất” trong giao thưởng HH quốc tế.
Không giải thích được liệu có xảy ra trao đổi mậu dịch giữa 1 cường quốc với 1
nước kém phát triển hơn hay không.
Không đưa ra được giải thích rõ ràng về lợi ích của mậu dịch nằm ở chỗ nào.
Cho rằng trao đổi để ra phân công, trao đổi phụ thuộc quy mô thị trường nên phân
công cũng vậy.
Chưa phân biệt được phân công trong công tác tổ chức và phân công lao động XH.
Coi lao động là yếu tố SX duy nhất, trong khi SX phải có lao động, tư bản, đất đai,


Thành tựu?
-

Chỉ ra sự sai lầm của chủ nghĩa trọng thương về mậu dịch QT.
Chứng minh được lợi ích của tất cả các QG khi tham gia mậu dịch QT trên cơ sở
chuyên môn hóa SX và trao đổi.

Hạn chế?
- Chỉ giải thích được 1 phần nhỏ trong TMQT.
o Mậu dịch diễn ra khi mỗi QG có lợi thế tuyệt đối về 1 SP.
o Nếu 1 QG không có lợi thế tuyệt đối về bất cứ SP nào thì liệu TM có diễn ra hay
không?
o Nếu diễn ra thì lợi ích của các QG sẽ như thế nào?
 David Ricardo sử dụng thuyết so sánh để khắc phục hạn chế.
18


o


o
o
o
o

Chưa giải thích được tại sao 1 nước có lợi thế tuyệt đối về tất cả các mặt hàng
hoặc không có lợi thế tuyệt đối nào cả vẫn có thể tham gia vào TMQT.
Lợi ích TM vẫn diễn ra ở những nước không có lợi thế tuyệt đối về tất cả SP, vì
các nước này cần phải hy sinh sản lượng kém hiệu quả để SX ra sản lượng hiệu
quả hơn.
Những lợi ích do chuyên môn hóa và ngoại thương mang lại phụ thuộc vào lợi thế
so sánh chứ không phải lợi thế tuyệt đối.
Điều gì sẽ xảy ra nếu 1 nước có thể SX có hiệu quả hơn nước kia trong hầu hết các
mặt hàng?
Những nước không có lợi thế tuyệt đối nào cả thì chỗ đứng của họ trong phân
công LĐ quốc tế ở đâu?
Và ngoại thương diễn ra như thế nào đối với các nước này?

Ứng dụng?
• Lý thuyết về lợi thế tương đối – Lợi thế so sánh – David Ricardo:
Nội dung?
-




o
o
o


o

Một QG được coi là có LTSS khi quốc gia đó có thể SX ra nhiều sản lượng đầu ra
một cách tương đối với cùng một sản lượng đầu vào so với một khối lượng tương
đương khác. Hoặc, 1 QG có LTSS khi QG đó có khả năng SX một HH với mức
chi phí cơ hội thấp hơn so với các QG khác.
Chi phí cơ hội: của việc SX ra 1 HH là số lượng HH khác mà chúng ta phải hi
sinh khi chúng ta sử dụng nguồn lực để SX thêm 1 đơn vị HH đó.
QHKTQT là quan hệ 2 chiều:
Có lợi cho mọi nước tham gia.
Bất kì nước nào cũng có lợi thế tương đối (lợi thế có được trên cơ sở so sánh với
các nước khác).
Các lợi thế tương đối được xem xét thông qua:
Trao đổi quốc tế.
Xác định được mối tương quan giữa mức CPLĐ cá biệt của từng QG.
Lựa chọn phương án tham gia vào quá trình PCLĐ và CMH QT sao cho có lợi
nhất.
Cơ chế xuất hiện lợi ích trong TMQT:
Mọi QG đều có lợi khi tham gia vào TMQT.
Vì ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của 1 nước, do chỉ chuyên
môn hóa SX một số SP nhất định và SXHH của mình để lấy hàng nhập khẩu từ
các nước khác.

19


 Những nước có lợi thế tuyệt đối trong việc SX ra tất cả các mặt hàng và những
nước không có lợi thế tuyệt đối trong việc SX ra mọi loại HH thì vẫn có thể có lợi
khi tham gia vào TMQT.
o Vì 1 nước có 1 lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và kém lợi thế so

sánh về một số mặt hàng.
 Lợi ích do chuyên môn hóa và trao đổi (ngoại thương) phụ thuộc vào lợi thế so
sánh chứ không phải lợi thế tuyệt đối.
- Nguồn gốc lợi thế so sánh các QG:
 Sự khác biệt về năng suất lao động tuyệt đối.
 Sự khác biệt về hiệu quả SX tương đối.
Các giả thuyết?
-

Hai quốc gia.
Hai SP.
Một yếu tố sản xuất (lao động).
Giá trị hàng hoá tính theo lao động.
Chi phí sản xuất không đổi cũng như kĩ thuật SX giữa 2 QG là giống nhau.
CTHH trên các TT và YTSX.
Chi phí vận chuyển bằng 0.
LĐ có thể di chuyển tự do trong một QG nhưng không thể di chuyển giữa các QG.
Mậu dịch tự do, không có thuế quan và các rào cản mậu dịch.

Ưu điểm?
-

Lợi thế của QG được sử dụng có hiệu quả hơn.
Người tiêu dùng được tiêu dùng nhiều hơn.
SP có giá rẻ và chất lượng cao hơn.

Nhược điểm?
-

Lý thuyết dựa trên môi trường cạnh tranh hoàn hảo.

Xét trong điều kiện hiện nay, các chính sách của chính phủ nhiều khi cũng làm
biến đổi các điều kiện cạnh tranh.
Lý thuyết được phân tích trong môi trường KT tĩnh.
Lý thuyết được nghiên cứu trong hoàn cảnh giả định quá đơn giản: Không tính
đến chi phí vận tải, bảo hiểm, thuế quan, hàng rào bảo hộ mậu dịch trong TMQT.
Các phân tích của David Ricardo chỉ chú ý tới cung SX SP mà mình có lợi thế
tuyệt đối, không chú ý đến cầu tiêu dùng.
Giá trong trao đổi chỉ dựa vào đầu vào là LĐ. Thực tế, giá được cấu thành từ nhiều
yếu tố: vốn, lao động, công nghệ.
Chưa tính đến yếu tố SX giảm dần theo quy mô và năng suất LĐ tăng dần theo
quy mô.
20


-

Chưa tính đến vòng đời SP, thị hiếu tiêu dùng.

Thành tựu?






Chứng minh lợi ích kể cả trong trường hợp QG không có lợi thế tuyệt đối.
Các nước đều có thể có lợi khi tham gia vào TMQT.
Lý thuyết về Tỷ lệ các yếu tố SX (Heckscher – Ohlin – Samuelson):
Định lý Heckscher – Ohlin.
Định lý cân bằng giá cả - YTSX.

Định lý Stolper – Samuelson.
Định lý Rybezynski.

Sơ lược về tác giả
-

Là gợi ý để giải thích cho lợi thế so sánh mới ra đời.
TM tồn tại không phải do sự khác nhau về trình độ công nghệ hay về sở thích của
người tiêu dùng.

Các giả thuyết
-

TG bao gồm 2 QG (A và B), 2 YTSX (LĐL và vốn K), 2 mặt hàng (X và Y).
Công nghệ SX là giống nhau giữa 2 QG.
Một SP thâm dụng LĐ, một SP thâm dụng vốn.
Tỷ lệ YTSX sử dụng trong SP không đổi ở 2 QG.
CMH SX không hoàn toàn ở 2 QG.
Các YTSX có thể di chuyển tự do trong mỗi QG nhưng không thể di chuyển giữa
các QG.
Thị hiếu TD của hai QG là như nhau.
CTHH tại thị trường SP cũng như thị trường YTSX tại 2 QG.
Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0.
Nguồn lực YTSX của quốc gia được toàn dụng.
Sản xuất mỗi mặt hàng có hiệu suất không đổi theo quy mô.

Các định lý
-

Một quốc gia sẽ có lợi thế so sánh và xuất khẩu những mặt hàng thâm dụng

yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dồi dào.
- Một quốc gia sẽ nhập khẩu những mặt hàng thâm dụng yếu tố sản xuất mà
quốc gia đó khan hiếm.
- Yếu tố dồi dào:
• Đơn vị vật chất cụ thể.
• Giá cả yếu tố so sánh.
Ưu điểm?

TỰ TÌM
21


Hạn chế?
 Đơn vị vật chất cụ thể:
- QG A gọi là dồi dào tương đối về LĐ hơn QG B khi:
 QG A dư thừa LĐ.
-

Tổng số LĐ của A/ tổng số vốn của A > tổng số LĐ của B/ tổng số vốn của B.
Quốc gia A gọi là dồi dào tương đối về vốn hơn QG B:

 QG A dư thừa vốn.
-

Tổng số vốn của A/ tổng số LĐ của A > tổng số vốn của B/ tổng số LĐ của B.
Hàng hóa X được coi là thâm dụng về LĐ và HH Y được coi là thâm dụng về vốn
nếu:

hay
 TL giữa lượng LĐ (vốn) và các yếu tố SX khác (vốn, (LĐ)) sử dụng để SX ra 1

đơn vị mặt hàng đó hơn lớn hơn TL tương ứng các yếu tố đó để SX ra 1 đơn vị
mặt hàng Y(X) khác.
Giá cả yếu tố so sánh:
r: chi phí sử dụng vốn/ lãi suất.
w: chi phí lao động: lương.
 QG A: dư thừa LĐ.

=  QG A: dư thừa vốn.
A. MỘT SỐ HỌC THUYẾT VỀ TMQT:
• Lý thuyết về Chu kỳ sống của sản phẩm – Vòng đời sản phẩm:
Nội dung?
-

Địa điểm SX SP sẽ di chuyển từ nước này sang nước khác tùy theo chu kì sống
của một sản phẩm.
Các loại SP nhất định nào đó phải trải qua 1 chu kì gồm 4 giai đoạn:

Giới thiệu  Phát triển  Chín muồi  Suy thoái.
-

Và địa điểm SX trên TG sẽ thay đổi phụ thuộc vào GĐ của chu kì.
22


-

Bốn GĐ trên sẽ thay đổi một cách tiệm tiến chứ không phân biệt được rõ ràng với
nhau.
 Nguyên nhân dẫn đến sự di chuyển địa điểm SX từ nước này sang nước khác:
 Khi công nghệ của một hàng hoá được chuẩn hoá và không thay đổi, chi phí lao

động trở thành một cơ sở quan trọng đối với lợi thế so sánh hơn là hoạt động
nghiên cứu và phát triển thì việc sản xuất hàng hoá đó sẽ dịch chuyển sang các
nước có thu nhập thấp hơn và tiền lương thấp hơn.
 Các giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm:






I: Tạo ra SP & bán trong nước.
II: Tăng XK vì cầu ở nước ngoài tăng dần lên.
III: Giảm XK vì các hãng ở nước ngoài cũng bắt đầu tự SX cho TD trong nước họ.
IV: Chính nước phát minh ra SP lại trở thành nước NK SP đó khi giá thành SP ở
nước ngoài giảm đi.

Hạn chế?
o
o
o
o
B.

Mô hình Chu kì sống của SP có giá trị đối với nhiều ngành CN, nhưng có nhiều
loại SP khác lại không phù hợp với đặc điểm của mô hình này:
Các loại SP có chu kì sống rất ngắn.
Các loại SP xa xỉ.
Các loại SP có CPVC QT quá cao.
Dùng quảng cáo để tạo ra NCTD mà không cần cạnh tranh dựa trên giá bán.
THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI VỀ HÀNG HÓA CHUNG:

Khái quá chung về TTTG:

Khái niệm
23


-

Là lĩnh vực lưu thông, trao đổi HH giữa các nước (HH có thể nhìn thấy hoặc
không nhìn thấy nhưng nó vẫn là loại HH đặc biệt nào đó).
- Là cơ chế trong đó NM và NB tương tác với nhau để XĐ giá cả và sản lượng của
HH hay DV (tác động cung – cầu).
 Cơ chế TT không đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa KH và nhà SX  quan hệ gián
tiếp thông qua cả TT và việc bán hàng.
 Đặc trưng cơ bản là tín hiệu giá cả (sử dụng giá cả và doanh số trên TT để báo
hiệu những SP (hoặc sự phân bố các nguồn lực) được mong muốn.
Hình thức?
a.
b.
o
o
o

Hình thức dựa vào:
Đối tượng tham gia TT.
Các nghiệp vụ hoạt động.
Chu trình vận động của SPHH:
Thị trường đầu vào.
Thị trường đầu ra.
Khu vực địa lý (phân khúc thị trường).

Loại hình SP (thành phẩm, bán thành phẩm, thô sơ,…).
Loại hình khách hàng và nhu cầu khách hàng (tiềm năng, truyền thông, vãn lai).

Nền KTTG có khả năng giải quyết 3 vấn đề chính:
a. Sản xuất cái gì?
Được xác định bởi lá phiếu bằng tiền của NTD thông qua các quyết định mua bán
hàng ngày (mua HH của công ty và được công ty trả lại (với tư cách là người làm
công) dưới dạng tiền lương, tiền thuê, tiền lãi hay cổ tức).
b. Sản xuất như thế nào?
Được xác định bằng sự cạnh tranh giữa những nhà SX. Nhà SX giữ mức giá cạnh
tranh và tối đa hóa LN bằng việc giảm CPSX nhờ áp dụng các PPSX hiệu quả.
c.




Sản xuất cho ai?
Được xác định bằng mức cung – cầu các YTSX trên thị trường
Ai là người tiêu dùng.
Tiêu dùng bao nhiêu.

Cơ sở hình thành và phát triển của TTTG
-

Sự PCLĐQT (phân công lao động quốc tế).
Xuất hiện SX HH, tư bản.
Phương thức SX tư bản chủ nghĩa.
24



Các yếu tố tác động đến hoạt đông KD – PT của TTHH hiện nay:
Đặc điểm cơ bản của TTTG
-

-

-

Sự cạnh tranh trên TTTG ngày càng quyết liệt.
HH trên TTTG vô cùng đa dạng và phong phú.
Các Nhà nước ngày càng tác động nhiều hơn tới HĐ của TTTG.
Trên TTTG ngày nay, tốc độ PT buôn bán tăng lên rất mạnh.
Ngày nay TTTG trở thành 1 TT thống nhất và có xu thế đa cực.
Cơ cấu HH XK hiện nay trên TG biến đổi rất lớn: tăng mạnh XNK hàng thành
phẩm, bán thành phẩm công nghiệp chế biến với trình độ kỹ thuật hiện đại tinh vi,
độ chính xác cao và giảm XNK hàng nông sản, nguyên liệu thô.
Ý nghĩa của các yếu tố cạnh tranh thay đổi theo hướng: giảm tương đối vai trò giá
rẻ và tăng vai trò của chất lượng, bảo hành, bảo dưỡng, điều kiện cấp tín dụng…
nghĩa là ngày càng phổ biến các hình thức, thủ đoạn cạnh tranh phi giá.
TTTG có giá riêng gọi là giá TG.
Xuất hiện và phát triển các hình thức mới trong trao đổi HH như: hàng đổi hàng,
tín dụng XK, mua bán license.
Sự PT của TTTG mang tính chất khách quan và phụ thuộc vào SX
Các TC KTQT có vai trò ngày càng quan trọng trong việc điều tiết hoạt động của
TTTG.
TTTG ngày càng bị tập trung cao độ vào một số nước CN phát triển và các TC
độc quyền QT.
Trên TTTG ngày nay, HĐ của các TC môi giới có xu hướng giảm.
Ngày nay, các nước CN phát triển có xu hướng tăng cường buôn bán với nhau
nhiều hơn.

Giá TG – tính ảnh hưởng đến TTHH:

Khái quát chung
-

Là thể hiện bằng tiền của giá trị quốc tế của HH đó
Giá trị QT được đo bằng những CPLĐ cần thiết và tất yếu để SX SP đó trong điều
kiện bình thường trên qui mô quốc tế.
a. Tiền tệ:
- Là phương tiện trung gian được thừa nhận trong trao đổi.
- Thị trường không thể hoạt động tốt khi không có tiền nhưng vẫn có thể tồn tại khi
không có tiền (thực hiện trao đổi HH đơn giản).
- Sử dụng tiền đã làm đơn giản rất nhiều các giao dịch thị trường.
 Chức năng:
- Cất giữ (bảo tồn) giá trị.
- Tiêu chuẩn giá trị.
- Phương tiện trao đổi.
25


×