Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TIỂU LUẬN KHẢO sát và vệ SINH AN TOÀN môi TRƯỜNG TRONG XƯỞNG NGUỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 14 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP

TIỂU LUẬN
“ KHẢO SÁT VÀ VỆ SINH AN TOÀN MÔI TRƯỜNG
TRONG XƯỞNG NGUỘI”

Chuyên ngành: Công nghệ ô tô.
GVHD:Nguyễn Văn Sơn.
SVTH: Nguyễn Ngọc Huy.
Hoàng Lê Minh Trí.
Nguyễn Văn Hào.


Tp.HCM, 5/2014

Nhận Xét
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………..
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................


...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
.............................................................................................
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
.............................................................................................
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................



.............................................................................................
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
....................................................

Lời Nói Đầu
An toàn là một vấn đề được quan tâm hang đầu trong
hoạt động sản xuất. hang năm nhửng tai nạn lao động
cướp đi nhiều sinh mạng của con người làm tổn hại sức
khỏe để lại di chứng lâu dài trong những điều kiện làm
việc không đảm bảo. do vậy nghiên cứu về vấn đề lao
động tai tất cả các ngành nghề các lĩnh vực sản xuất cần
được chú trọng. đưa ra những nguyên nhân, các phương
pháp khắc phục hạn chế tối đa những ảnh hưởng của lao
động xấu đến con người và hạn chế những rủi ro có thể
xảy ra.
Sau đây là phần trình bày của nhóm về an toàn lao
động tại phân xưởng nguội.
phần trình bày gồm:
-


-

khảo sát thực trạng và đánh giá công tác vệ sinh an
toàn môi trường tại xưởng thực hành nguội và đề
xuất các giải pháp khắc phục.
an toàn lao động khi sử dụng các thiết bị tiệ khoan
phay mài


MỤC LỤC


Phần 1: Khảo sát thực trạng và đánh
giá công tác vệ sinh an toàn môi trường
thực tập tại xưởng thực hành nguội &
đề xuất giải pháp khắc phục
I.
1.

TRONG KHI LÀM VIỆC

Trên bàn nguội chỉ đặt những dụng cụ và đồ gá cần dùng
trong thời gian làm việc nhất định. Những thứ còn lại cần
được xếp vào trong hòm ở bàn nguội.


2.

Sau khi dùng xong một dụng cụ nào đó, cần đặt ngay vào

chỗ quy định.

3.

Không được:
a) vứt các dụng cụ vào nhau hoặc vứt dụng cụ lên vật
khác ;


b) đánh tay quay êtô bằng bủa hoặc bằng các vật khác.
c) dùng ống để nối đài tav quay của êtô ;
đ) xếp ngổn ngang trên bàn nguội những phôi liệu hoặc
chi tiết máy gia công.

4.

5.


-

Đảm bảo đúng nhịp độ làm việc thích hợp, sắp xếp nghỉ và
làm việc xen kẻ nhau, bởi vì làm việc quá mệt sẽ gây ra sai
sót.
Thường xuyên giữ gìn sạch sẽ và ngăn nắp ở nơi làm việc.
Những hạn chế trong xưởng:
Thiết bị che chắn không đảm bảo an toàn
Thiếu thiết bị bảo hiểm hoặc thiết bị bảo hiểm bị hỏng hay
không hoạt động chính xác
Bộ phận điều khiển máy bị hỏng

Vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình sử dụng máy
an toàn,
Vi phạm nội quy an toàn của xưởng, của xí nghiệp


-


-

Điều kiện vệ sinh kém như : thiếu ánh sáng, thông gió khôn
g tốt, ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép…
Mặt bằng nhà xưởng lộn xộn, giao thông trong xưởng không
thuận lợi...
Sắp xếp nguyên vật liệu, thành phẩm bán thành phẩm thiếu
ngăn nắp, gọn gàng…

Khắc phục:
Nhà trường cần đầu tư thêm trang thiết bị mới , hiện đại
hơn cho sinh viên
Công tác vệ sinh xưởng thực hành cần được thực hiện tốt
hơn
Sinh viên cần nghiêm túc hơn trong vấn đề an toàn lao
động tại xưởng


II.
1.

2.

3.
4.
5.

KHI LÀM XONG CÔNG VIỆC

Quét sạch phoi ở dụng cụ, đùng giẻ lau chùi dụng cụ, đặt
dựng cụ vào ngăn bàn nguội hoặc vào hộp và trả về kho
dụng cụ.
Quét sạch phoi và mảnh kim loại trên êtô và bàn nguội.
Thu dọn vật liệu và phôi liệu cũng như chi tiết đã gia công
khỏi bàn nguội.
Tắt đèn chiếu sáng cá nhân.
Bàn giao nơi làm việc cho người trực nhật ở xưởng dạy
nghề.


Phần 2: AN TOÀN LAO ĐÔNG KHI SỬ
DỤNG CÁC THIẾT BỊ TIỆN, PHAY,
KHOAN, MÀI.
I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ SỬ DỤNG CÁC THIẾT
BỊ TIỆN, PHAY, KHOAN, MÀI.
1.

2.

Trước khi làm việc.
a. phải sử dụng đầy dủ, đúng và nghiêm túc, gọn gang các
trang thiết bị bảo vệ cá nhân đã được cấp phát, công nhân nữ
không để tóc dài…

b. kiểm tra thiết bị, dụng cụ, dao, gá lắp trước khi làm việc.
c. Cần chạy thử máy để kiểm tra.
d. Các thiết bị làm sạch phôi liệu phải bố trí ở buồng riêng,
có thiết bị thông gió và có các thiết bị hút bụi cục bộ ở những
nơi sinh bụi
e. Các bộ phận điều khiển máy phải bố trí vừa tầm tay cho
công nhân thuận tiện thao tác, không phải với tay, không cúi.
Các nút điều khiển phải nhạy và làm việc tin cậy.
Trong khi làm việc
a. phải sử dụng đầy đủ các trang thiết bị, thực hiện nghiêm
túc nội quy, quy định về sử dụng máy.
b. cần sử dụng đúng các loại dao theo quy trình công nghệ
quy định.
c. Khi máy đang làm việc cấm:


- tháo lắp chi tiết đang gia công, đồ gá, dao cụ, các bộ phận
chi tiết máy.
- đo kiểm chi tiết, tra dầu mỡ, làm vệ sinh máy.
- dung tay trực tiếp lấy phoi, sờ mó vào chi tiết đang gia
công, kìm hãm chi tiết, bộ phận máy.
d. vị trí làm việc phải gọn gang sạch sẽ, dao và các chi tiết
phải được gá lắp đúng quy định, phải có đường đi thuận tiện
để đề phòng sự cố
Kết thúc công việc.
- hết ca làm việc phải cắt điện vào máy, để hết các tay gạt
về số không.
- vệ sinh bôi trơn máy, sắp xếp dụng cụ, gá lắp, phôi, theo
quy định.
- bàn giao tình trạng máy cho ca sau theo quy định.


3.

II.

AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ TIỆN

1. Khi mài dao không mài ở mặt đầu của đá mài, không để độ
hở giữa bệ tỳ và đá mài quá lớn, phải dùng kính hoặc tấm kính
che an toàn.
2. Không đeo găng tay hoặc bao tay khi làm việc, nếu ngón
tay bị đau phải băng lại và đeo găng cao su mỏng.
3. Không để dung dịch trơn nguội hoặc dầu bôi trơn văng ra
nền xung quanh chỗ làm việc.
4. Gá dao chắc chắn, sử dụng ít miếng đệm khi gá dao.
5. Kẹp chặt phôi cẩn thận, không để chìa khoá mâm cặp trên
mâm cặp sau khi kẹp và tháo phôi.
6. Khi gia công vật liệu dẻo có phoi dây cần phải dùng cơ cấu
bẻ phoi để tránh phoi quấn vào chi tiết gia công.
7. Khi gia công vật liệu giòn phoi vụn phải dùng tấm chắn bảo
vệ trong suốt hoặc đeo kính bảo hộ lao động.
8.

Không được rời khỏi vị trí làm việc khi máy đang chạy.

9.

Bôi trơn các bề mặt làm việc ở trên bàn dao và băng máy.

10. Bàn giao máy cần nêu rõ tình trạng của máy trong thời

gian làm việc.

IV.

AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ PHAY


Phải điều chỉnh bàn máy ra khỏi khu vực dao phay mới được
lắp hoặc tháo vật gia công.
2. Đề phòng tai nạn do phoi, dao phay, các bộ phận chuyền
động của máy, do gá lắp.
3. Phanh hãm của máy phay phải bảo đảm vững chắc và tác
dụng nhanh chóng khi vận hành. Cơ cấu phanh hãm bánh đà
của máy phay phải hoạt động tốt, nhạy và bảo đảm an toàn.
4. Ngăn không cho công nhân tiếp xúc vào vùng nguy hiểm
của máy,
5. Tháo, lắp dao phay hết sức cẩn thận, phải dùng đồ gá, hoặc
dụng cụ chuyên dùng đề phòng đứt tay
Không gây khó khăn cho việc thay thế dao
7. Trong thời gian dao phay đang chuyển động, cấm không
được đưa tay vào vùng cắt gọt nguy hiểm. Khi dao đang chạy
không được đưa tay vào vùng dao hoạt động.
8. Không cản trở việc tưới dung dịch làm mát.
9. Muốn điều chỉnh tốc độ lưỡi dao, phải cho máy ngừng hẳn.
Cấm không được thay đổi tốc độ khi máy đang phay.
10. Điện áp chiếu sáng cục bộ phải đảm bảo nhỏ hơn 36 vôn
1.

6.


V. AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ KHOAN.
Khi làm việc, nếu có sự cố xảy ra thì phải lập tức ngừng máy,
kiểm tra máy và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật để khắc phục sự
cố.
2. Sau các khoảng thời gian làm việc của máy theo quy định thì
cho máy đi bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ để nâng cao hiệu suất
làm việc của máy.
3. Biết các dụng cụ thích hợp cho công việc cần làm có thể giúp
tránh bị thương tích hay hư hại tới vật liệu gia công.
4.Xác định vật liệu khoan để chọn mũi khoan phù hợp tránh hư
hại vật liệu.
5. Văng bắn: do các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công, phôi, chi
tiết gia công, bavia… Mũi khoan lắp không chặt có thể văng ra,
bàn gá kẹp phôi không chặt làm cho vật gia công bị văng ra.
6. Trước khi làm việc phải kiểm tra đầu cặp,áo khoan phải kẹp
chặt mũi khoan, không được sử dụng áo khoan, đầu cặp có hiện
tượng hư hỏng, mũi khoan chưa được kẹp chặt, tình trạng an
toàn của mũi khoan, cho mũi khoan chạy thử không tải.
1.


7. Khi khoan phải cho mũi khoan ăn từ từ, muốn thay đổi tốc độ
phải dừng hẳn máy.
8. Khi máy đang chạy không được dùng miệng để thổi hoặc
dùng tay gỡ phoi. Không dùng tay hãm trục chính
9. Cấm sử dụng các mũi khoan cùn, có hiện tượng rạn nứt. Khi
thay mũi khoan phải cho máy dừng hẳn.
Khi muốn khoan lỗ to, nên khoan lỗ nhỏ trước sau đó khoan
rộng thêm.
10. Khi khoan tấm mỏng phải lót ván gỗ bên dưới.

11. Nếu là công nhân nữ sử dụng máy khoan thì phải tết tóc
chặt chẽ, gọn gàng, đội mũ bao che lại và đeo kính bảo hộ


VI. AN TOÀN KHI SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ MÀI.
Trước lúc cho máy chạy phải kiểm tra đá, bu lông bắt đá, bệ
tỳ, bao che và chiều quay của đá xem có bảo đảm an toàn
không.
2. Cấm sử dụng máy mài không có hộp bao che đá và không
có bệ tỳ, hộp bao che phải chắc chắn. Khe hở từ mép đá đến
mép bệ tỳ: ≤3mm.
Mặt bệ tỳ có chiều cao sao cho khi đặt vật gia công tỳ điểm tiếp
xúc so với tấm trục đá trong mặt phẳng nằm ngang: ≤ 10mm.
3. Cấm sử dụng đá bị mẻ, rạn nứt, bị mòn
4. Cấm mài khi trên máy chỉ còn 1 đá.
5. Cấm mài 2 mặt bên của đá.
6. Mài chi tiết không tỳ quá mạnh, không mài 1 điểm. Cho tiếp
xúc từ từ, không để xảy ra va đập mạnh giữa vật gia công và
máy. Cấm mài 2 người trên cùng 1 đá.
7. Máy mài mặt phẳng, mài trục cơ phải gá chặt các chi tiết
mài.
8. Khi mài các chi tiết có nhiều bụi thì phải có biện pháp phòng
bụi cho công nhân như sử dụng thiết bị hút, thổi bụi.
1.

VII. PHẦN KẾT
do mới tiếp xúc với môn học và chưa có kinh nghiệm thực tế
nên những phần trình bày của nhóm có nhiều sai xót, và chưa
chính xác. rất mong nhận được ý kiến của thầy để em có thể
hiểu biết them nắm chắc hơn về những quy định và kỹ thuật an

toàn lao động nói chung và trong sản xuất kỹ thuật nói riêng.
để đảm bảo cho khi tiếp tục thực hành sử dụng các thiết bị và
khi ra trường sẽ có kiến thức phục vụ tốt cho công việc và sản
xuất tránh những tai nạn có thể xảy ra.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã tận tình giải đáp và giảng
dạy giúp đỡ chúng em trong thời gian vừa qua.



×