Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại phát triển hoạt động tín dụng và thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.62 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

BỘ MÔN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


TÊN ĐỀ TÀI 11:

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

GVHD: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

NHÓM 11 – GIẢNG ĐƯỜNG A314 – CHỦ NHẬT

TP. HỒ CHÍ MINH, 2016
1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


STT

HỌ VÀ TÊN

1

Nguyễn Thảo Uyên

3



Phạm Tiến Dũng

2
4
5

Nguyễn Nhật Anh Thư
Lê Minh Quân

Hoàng Vũ Chính

2


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... 5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH ...................................................................... 6
Lời mở đầu ....................................................................................................................... 7

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NHTM ............................................................. 8
1.1 Phát triển hoạt động tín dụng tại NHTM ............................................................... 8

1.1.1 Khái niệm tín dụng và phát triển tín dụng ........................................................... 8

1.1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay tại NHTM ..................................... 9

1.1.2.1 Nhân tố bên ngoài .......................................................................................... 9

1.1.2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 9
1.1.2.1.2 Nhân tố kinh tế xã hội ................................................................................ 9

1.1.2.1.3 Hệ thống pháp luật.................................................................................... 10
1.1.2.1.4 Nhân tố khách hàng .................................................................................. 10

1.1.2.2 Nhân tố bên trong ....................................................................................... 10
1.1.2.2.1Nguồn vốn ngân hàng ................................................................................ 10
1.1.2.2.2 Chính sách tín dụng .................................................................................. 11

1.1.2.2.3 Năng lực cạnh tranh .................................................................................. 11
1.1.2.2.4 Nhân tố con người .................................................................................... 11

1.1.2.2.5 Kiểm tra kiểm soát nộ bộ ......................................................................... 11
1.1.2.2.6 Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật ................................................................ 12

1.2 Tìm hiểu về thẩm định tín dụng tại NHTM ......................................................... 12
1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................... 12

1.2.2 Ý nghĩa ............................................................................................................... 12

1.2.3 Những nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng .............................................. 13
1.2.4 Quy trình thẩm định ........................................................................................... 14

1.2.5 Mục đích ............................................................................................................. 14

1.2.6 Mối quan hệ giữa thẩm định tín dụng và quyết định cho vay ............................ 14


1.2.7 Ví dụ cụ thể về quá trình thẩm định tín dụng tại BIDV ..................................... 15
3


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN

DỤNG TẠI NHTM VIỆT NAM........................................................................................... 17

2.1 Thực trạng tín dụng ngân hàng ............................................................................ 17

2.1.1 Thực trạng tín dụng ngân hàng trước năm 2012 ................................................ 17
2.1.2 Thực trạng tín dụng Ngân hàng Việt Nam năm 2012-2013 .............................. 18

2.1.3 Thực trạng tín dụng ngân hàng Việt Nam năm 2014-2015 ............................... 19

2.2 Đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng năm 2012-2015: ................................ 21
2.2.1 Những mặt tích cực ............................................................................................ 21
2.2.2 Những hạn chế ................................................................................................... 22
2.2.3 Nguyên nhân ...................................................................................................... 23

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM

ĐỊNH TÍN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM VIỆT
NAM ........................................................................................................................................ 27

3.1 Đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng ............................................................... 27

3.2 Thực hiện tốt công tác cân đối nguồn vốn: ........................................................... 28

3.3 Xây dựng quy trình tín dụng hoàn chỉnh. ............................................................ 28


3.4 Hoàn thiện quy trình quản lý tín dụng hợp lý và tuân thủ nghiêm ngặt quy

trình này. ................................................................................................................................ 30

3.5 Chấm điểm tín dụng đối với từng khách hàng vay vốn. ..................................... 30

3.6 Nên quan tâm kỹ hơn đến việc trích lập dự phòng rủi ro................................... 30

3.7 Thành lập bộ phận Thông tin thị trường nhằm thu thập và cập nhật những

thông tin về khách hàng, về tổng quan các ngành nghề kinh doanh … nhằm giúp cho
các NHTM có những định hướng đúng về tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro. ................ 31
3.8 Hoàn thiện và nâng cao hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại các NHTM. .. 31

3.9 Tăng cường và phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng. .................. 32
3.10 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân sự tín dụng. ............... 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 33

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích từ ngữ

NHTM

Ngân hàng thương mại


TDNH

Tín dụng ngân hàng

TĐTD

Thẩm định tín dụng

TCTD

NHNN

Tổ chức tín dụng

Ngân hàng nhà nước

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH


Bảng 1: Diễn biến tăng trưởng tín dụng 2001-2012
Bảng 2: Diễn biến trưởng tín dụng năm 2012

Bảng 3: Diễn biến tăng trưởng tín dụng các tháng năm 2013
Bảng 4: Tăng trưởng tín dụng so với đầu năm

Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng năm 2015


6


Lời mở đầu
Trong môi trường kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng

và hòa nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thị trường toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu

thế tất yếu của thế kỷ 21. Đặc biệt, năm 2015 là năm bản lề, đánh dấu bước khởi đầu của lộ
trình cắt giảm thuế quan FTA sâu nhất. Cơ hội rất nhiều và thách thức không ít.

Khi mở rộng sản xuất, tiêu dùng, các thành phần kinh tế không tránh khỏi tình trạng

thiếu hụt tương đối về vốn. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, chuyên môn hoá diễn ra sâu

sắc thì nhiệm vụ tài trợ cho các khoản thiếu hụt này được giao cho các tổ chức Tài chính Ngân hàng mà đặc biệt là các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại cung cấp

vốn cho khách hàng có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời,

làm cho quá trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống… góp phần vào quá

trình phát triển xã hội. Tín dụng ngân hàng được xem là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế,

nó có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó,
thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, góp phần
phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngân hàng cần có những phương pháp, áp dụng những phương

pháp phòng ngừa rủi ro thích hợp để quản trị rủi ro hợp lý. Phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận


và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất, hạn chế
những khoản nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân
hàng. Chính vì sự cần thiết của vấn đề này, nhóm đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Phát triển

hoạt động tín dụng và thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam” để có thể đưa
ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại các NHTM.

7


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.1 Phát triển hoạt động tín dụng tại NHTM

1.1.1 Khái niệm tín dụng và phát triển tín dụng

Tín dụng là sự tin tưởng lẫn nhau trên cơ sở đó một bên sẵn sàng cung ứng vốn cho bên

kia theo thỏa thuận trước (Jonathan Golin & Philippe Delhaise, 2001)

Theo khoản 14, Điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa

thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ tín dụng khác”

Quy trình cấp tín dụng

Dr.Rosy Kalr, 2012, đưa ra quy trình cho vay như sau

 Quá trình cho vay

(1) Tiếp nhận đề nghị từ khách hàng vay

(2) Bên vay nộp các giấy tờ, sổ sách báo cáo

(3) Thẩm định tín dụng sơ bộ: ngay tại chi nhánh
(4) Phân tích tài chính

(5) Đánh giá Vốn lưu động
 Thẩm định dự án

 Quá trình hậu cho vay

Nghiên cứu của Nancy Arora, 2013 đưa ra quy trình cấp tín dụng như sau
 Tiếp nhận đơn đề nghị vay

 Tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, sồ sách, văn bản

 Cán bộ ngân hàng xuống thẩm định trực tiếp

 Kiểm tra lịch sử tín dụng, danh sách khách hàng thận trọng.
 Thu thập báo cáo quy hoạch tài sản

 Báo cáo xác định giá trị các tài sản được lấy từ bộ phận định giá
 Chuẩn bị hồ sơ tài chính của khách hàng

 Làm tờ trình

8



 Đánh giá đề nghị

 Phê duyệt cấp tín dụng của bộ phận quản lý
 Tài liệu, hợp đồng, thế chấp
Giải ngân vốn vay

Phát triển tín dụng ngân hàng biểu hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của các TCTD

và phản ánh khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cả về quy mô, chất lượng và tốc độ tăng
trưởng tín dụng. Trong điều kiện nguồn vốn TDNH vẫn là một trong những kênh cơ bản cung

ứng vốn cho nền kinh tế, mở rộng TDNH có vai trò quan trọng đối với thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, gia tăng thu nhập cho các TCTD, góp phần quan trọng vào phát triển sản xuất hàng
hóa và mở rộng đầu tư cho các doanh nghiệp.

Phát triển hoạt động tín dụng là sự gia tăng dư nợ tín dụng trong cơ cấu khách hàng

vay vốn tại một ngân hàng kết hợp với sự gia tăng về danh mục sản phẩm cho vay, đồng thời
nâng cao chất lượng tín dụng (tăng về lượng và chất).

Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như thu hút nhiều khách

hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về tổng thể lãi
suất, chi phí nghiệp vụ.

1.1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay tại NHTM
1.1.2.1 Nhân tố bên ngoài


1.1.2.1.1 Điều kiện tự nhiên

Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng và

ngành kinh tế nói chung. Theo nghiên cứu của Agarwal, S& Hauswald, R. 2004 thì địa lý,

môi trường tự nhiên có tác động đến khả năng khách hàng vay trả được nợ trong hoạt động
tín dụng của các ngân hàng tại các nước đang phát triển ở khu vực Châu Á.
1.1.2.1.2 Nhân tố kinh tế xã hội

Sự phát triển về kinh tế và sự ổn định của xã hội là điều kiện thuận lợi cho hoạt động

kinh doanh ngân hàng vì khi nền kinh tế phát triển nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh tăng lên, nhu cầu vay vốn đề phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tăng , hoạt động

tín dụng được mở rộng. Theo nghiên cứu của A. Maddaloni và cộng tác,2011 cho rằng các
yếu tố kinh tế vĩ mô và khủng hoảng tài chính có ảnh hưởng đến việc cung ứng tín dụng của
các ngân hàng ở khu vực châu Âu. Theo Oliver Meng Rui và ctg, 2014, tác động của vốn
9


chính trị có tác động tích cực đáng kể lên việc tiếp cận vốn vay ngân hàng khi môi trường
chính trị có tính bất ổn định tương đối thấp.
1.1.2.1.3 Hệ thống pháp luật

Theo nghiên cứu của David Iacovoni và cộng sự 2000, hệ thống pháp luật và hiệu quả

thực thi pháp luật có tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng doanh nghiệp tiếp


cận thị trường vốn. Hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch đầy đủ sẽ tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh ngân hàng được thuận lợi , đặc biệt là hoạt động cho vay của ngân

hàng. Một sự thay đổi trong chủ trương chính sách pháp luật sẽ ảnh hưởng đến những chủ
trương chính sách của ngân hàng từ đó sẽ tác động đến khách hàng đang có quan hệ với ngân
hàng, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp…
1.1.2.1.4 Nhân tố khách hàng

Khách hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động kinh doanh của

ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động tín dụng thì các yếu tố từ phía khách hàng ảnh hưởng rất
lớn.

Mô hình 5C ( Haron O. Moti và cộng sự ,2012) sự trung thực và uy tín của khách hàng

quan trọng trong việc tạo lập mối quan hệ vay vốn giữa ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh

đó, năng lực của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng thể hiện khả năng khách hàng có

thể trả được nợ ngân hàng hay không, nếu như khách hàng có đủ thiện chí trả nợ nhưng khả
năng trả nợ không có thì cũng gây rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Một yếu tố cũng

góp phần quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đó là tài sản đảm bảo.

Ngân hàng sẽ xem xét các yếu tố tài sản đảm bảo của khách hàng là điều kiện để cho vay.
Yếu tố quy mô và ngành nghề kinh doanh của khách hàng là điều kiện để xét duyệt cấp tín
dụng. Việc xác định rõ những điều kiện kinh doanh, tổng quan ngành và khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp giúp ngân hàng đánh giá những rủi ro và khả năng của doanh nghiệp , là

yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cho vay của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nhân tố bên trong

1.1.2.2.1Nguồn vốn ngân hàng

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng. Hai loại nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với hoạt động cho vay tại NHTM là
10


vốn tự có và nguồn vốn huy động. Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng và tạo
ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua hoạt động cho vay là nguồn vốn huy động.
1.1.2.2.2 Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng, đưa

ra định hướng cho các hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng. Chính sách tín dụng được đưa
ra nhằm bảo đảm mỗi quyết định cấp tín dụng đều khách quan và tuân thủ quy định của pháp
luật cũng như thông lệ chung của quốc tế, thiết lập môi trường nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động cấp tín dụng. Nó giúp xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan trong

hoạt động cấp tín dụng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các cán bộ có liên quan, giúp
họ tuân thủ đúng nhiệm vụ được giao.

Chính sách tín dụng nhằm đảm bảo và tăng cường khả năng giám sát giữa các bộ phận

có liên quan giúp cho quá trình cấp tín dụng được tuân thủ cũng như hạn chế rủi ro , theo dõi
và giám sát các khoản nợ có vấn đề, đảm bảo tăng trưởng dư nợ tín dụng hiệu quả, bền vững.
1.1.2.2.3 Năng lực cạnh tranh


Cạnh tranh là sự tranh đua giữa các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để giành khách hàng,

thị trường. NHTM là doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận do đó trong hoạt động tín

dụng cũng phải tìm biện pháp để phát triển hoạt động tín dụng có hiệu quả, nâng cao chất
lượng tín dụng thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay, nâng cao chất lượng sản phẩm,

cạnh tranh về phí và lãi suất… Dựa trên những điều kiện mà ngân hàng để tạo ra lợi thế cạnh
tranh, để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giá cả từ đó làm tăng
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, tạo được uy tín, thương hiệu và nâng cao vị thế trong ngành.
1.1.2.2.4 Nhân tố con người

Nhân tố con người đóng vai trò hết sức quan trọng vì nhân viên ngân hàng chính là cầu

nối giữa ngân hàng và khách hàng. Họ là người đưa sản phẩm ngân hàng đến với khách hàng.
Việc đánh giá khách hàng, thẩm định tín dụng của khoản vay đều do ý kiến từ nhân viên ngân

hàng do vậy đòi hỏi về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp luôn được quan tâm hàng

đầu. Nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình từ khi tiếp nhận hồ sơ

khách hàng đến khi khoản tín dụng được thanh lý hoàn toàn, bằng cách thường xuyên liên hệ
với khách hàng để thu thập thông tin khách hàng vay ( Hirifumi Uchida và cgt, 2008).
1.1.2.2.5 Kiểm tra kiểm soát nộ bộ

11


Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên sẽ giúp phát hiện kịp thời những sai sót trong quá


trình cấp tín dụng, hạn chế bớt rủi ro xảy ra và có biện pháp kịp thời để đảm bảo an toàn vốn

cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra. KSNB và hệ thống quản lý rủi ro có tác động đến hiệu quả
hoạt động cho vay tại ngân hàng (Martin Perger,2010)
1.1.2.2.6 Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật

Linra Einav và cộng tác ,2009, chỉ ra rằng công nghệ thông tin có ảnh hưởng đáng kể

đến hoạt động cho vay khách hàng SMEs. Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp
với quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện tốt mục
tiêu tăng trưởng hoạt động tín dụng.

1.2 Tìm hiểu về thẩm định tín dụng tại NHTM
1.2.1 Khái niệm

Thẩm định tín dụng là quá trình mà một người cho vay thẩm định mức độ tin cậy của

người vay tiềm năng. Điều này thường liên quan đến việc thẩm định lịch sử thanh toán của
người vay và xem xét chất lượng, tính ổn định về thu nhập của họ (Dr.Rosy Kalra, 2012).

Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông qua việc sử

dụng kỹ thuật để phân tích, đánh giá khách hàng một cách đầy đủ, thống nhất và tuân thủ quy
định pháp luật nhằm làm cơ sở đưa ra quyết định cấp tín dụng.

Mục đích của thẩm định tín dụng nhằm đánh giá một cách chính xác và trung thực khả

năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng giúp đánh
giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mà khách hàng lập


và nộp cho ngân hàng từ đó phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của phương án khi quyết

định cho vay, giúp cho quyết định cho vay được chính xác , giảm bớt xác suất cho vay một
dự án tồi và từ chối cho vay dự án tốt.
1.2.2 Ý nghĩa

- Đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng các khoản tín dụng mà NHTM cấp

cho khách hàng

- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của phương án và dự án khi quyết định cấp

tín dụng

- Giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng chính xác, hạn chế sai lầm, là cơ sở lựa

chọn khách hàng cấp tín dụng

12


- Hạn chế được rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
1.2.3 Những nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng
 Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng

Thẩm định các giấy tờ thể hiện tính pháp lý của khách hàng như giấy phép thành

lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy chứng
nhận đăng ký chữ ký và con dấu của khách hàng, chứng minh nhân dân, hộ khẩu..


Thẩm định các giấy tờ sẽ cho biết khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng

lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

 Thẩm định mục đích vay vốn của khách hàng

Vay vốn để phục vụ cho những hoạt động của khách hàng không được trái với

những quy định của pháp luật: kinh doanh đúng theo giấy phép kinh doanh, đúng ngành
nghề luật pháp không cấm…

Mục đích vay vốn phải phù hợp với những quy định hiện hành của ngân hàng,

danh mục sản phẩm mà ngân hàng được phép cấp tín dụng…
 Thẩm định khả năng tài chính

Là đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay vốn thông qua các chỉ tiêu tài

chính như đánh giá qua các chỉ số tài chính, đánh giá sử dụng vốn và tài trợ vốn…
 Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư

Đánh giá phương án sản xuất kinh doanh: thị trường, doanh thu, chi phí, lợi nhuận,

nguồn tài trợ…

Đánh giá dự án đầu tư: Loại đầu tư, vốn đầu tư, dòng tiền của dự án, hiệu quả kinh

tế của dự án (NPV, IRR)…


Mục đích là chỉ chọn những phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư

có hiệu quả và khả thi.

 Thẩm định khả năng trả nợ

Nhằm đánh giá khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng. Khả năng trả nợ

quan trong nhất của khách hàng phải căn cứ vào hiệu quả của phương án sản xuất kinh
doanh, hiệu quả của dự án đầu tư, từ tài sản đảm bảo nợ vay…
 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay

13


TSĐB nợ vay có thể là tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc

hình hình thức đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba. Giá trị bảo đảm phải thỏa mãn:
có giá trị lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo, có thể tạo ra tiền, có cơ sở pháp lý để người
cho vay có thể xử lý TSĐB.

 Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng

Nhằm giúp nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên liệu được phần nào khả

năng thu hồi nợ và những rủi ro trước khi cho vay.
1.2.4 Quy trình thẩm định

Tiếp nhận hồ sơ xin cấp tín dụng
Kiểm tra hồ sơ tín dụng và thu thập thông tin

Thẩm định tín dụng
Lập tờ trình thẩm định
Xét duyệt cấp tín dụng

1.2.5 Mục đích

- Nhằm đánh giá trung thực khách quan mọi hoạt động của khách hàng, làm cơ sở lựa

chọn khách hàng cấp tín dụng, sản phẩm tín dụng phù hợp, đảm bảo lợi ích của đôi bên

- Xác định số tiền, thời hạn cấp tín dụng, điều kiện vay, kỳ hạn trả nợ phù hợp với điều

kiện của khách hàng

- Đánh giá chính xác nguồn trả nợ, khả năng tài chính của khách hàng.

- Là cơ sở tư vấn góp ý cho khách hàng, đảm bảo hiệu quả vay, hạn chế phòng ngừa rủi

ro tín dụng

- Là cơ sở xác định điều kiện, số tiền vay, thời gian vay, tiến độ giải ngân,..hỗ trợ khách

hàng hoạt động hiệu quả, đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng

- Dự trù rủi ro, chủ động kiểm tra, giám sát, quản lý và xử lý nợ hiệu quả.
1.2.6 Mối quan hệ giữa thẩm định tín dụng và quyết định cho vay
14


TĐTD do nhân viên tín dụng thực hiện trước khi quyết định cho vay, căn cứ vào kết quả


TĐTD mà quyết định cho vay hay không. Quyết định cho vay là do lãnh đạo phụ trách tín

dụng quyết định từ tở trình của nhân viên tín dụng, quyết định cho vay lớn hay nhỏ còn tùy
thuộc vào công tác thẩm định.

1.2.7 Ví dụ cụ thể về quá trình thẩm định tín dụng tại BIDV
 Đánh giá chung về khách hàng

1. Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng

2. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý

3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
4. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
5. Quản trị điều hành của Ban lãnh đạo
6. Đánh giá năng lực sản xuất:

7. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào:
8. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
9. Sản lượng và doanh thu

10. Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng.

11. Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng ( thông qua CIC)
 Đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng
1.
2.

Kiểm tra tính khớp đúng, hợp lý của báo cáo tài chính


Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: xác định những điểm mạnh và

những điểm yếu hiện tại của Doanh nghiệp qua việc tính toán và phân tích những Chỉ tiêu

khác nhau sử dụng những số liệu từ các Báo cáo tài chính tìm ra được các mối liên hệ giữa
các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận chính xác về khách hàng.

 Chấm điểm, xếp hạng mức tín nhiệm của khách hàng để áp dụng chính sách cấp tín

dụng.

Mỗi một TCTD đều có hệ thống xếp hạng mức tín nhiệm khách hàng để có thể đưa ra

được chính sách phù hợp với từng khách hàng cụ thể.

 Phân tích, đánh giá về Phương án SXKD, dự án đầu tư, khả năng vay trả của khách

hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp.
15


1. Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh: mục tiêu, quy

mô, cách thức tiến hành phương án.
2. Phân tích tính khả thi:

án

+ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu/sản phẩm và các yếu tố đầu vào của phương

+ Đánh giá về nhu cầu sản phẩm, hàng hoá và các yếu tố đầu ra của phương án.
+ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
+ Chính sách bán hàng

Hạn chế: thông tin bất cân xứng: thông tin thu thập vẫn phụ thuộc phần lớn vào khách

hàng, chưa có bên thứ 3 đủ tin cậy để kiểm chứng.

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN

DỤNG TẠI NHTM VIỆT NAM

Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang diễn ra phức tạp, nền kinh tế trong nước tiếp tục

đối mặt với những khó khăn: sức mua trên thị trường thấp, khả năng hấp thụ vốn thấp, sức ép
nợ xấu còn nặng nề…những nhân tố đó đã ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng
ngân hàng của Việt Nam, đặc biệt là từ năm 2012 đến nay.
2.1 Thực trạng tín dụng ngân hàng

2.1.1 Thực trạng tín dụng ngân hàng trước năm 2012

Trong năm 2011, hệ thống NHTM vẫn đạt được mức sinh lời khá ổn định, với chỉ số

ROE của nhiều ngân hàng tập trung từ 10% đến 15%, cao hơn nhiều ngành khác trong bối

cảnh kinh tế. Tỉ lệ nợ xấu năm 2011 là 3.39%, rủi ro tín dụng hệ thống ngân hàng năm trong
mức cho phép. Báo cáo đánh giá công tác thanh tra của NHNN tháng 12/2011 , Những bất


cập chính của thị trường tín dụng của Việt Nam trong năm 2011: (1)Tốc độ tăng trưởng tín
dụng tuy đã chậm lại nhưng không đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng; (2) Tín dụng cho
nền kinh tế (có thể đo lường qua chỉ số Tín dụng/GDP) ở ngưỡng không hiệu quả; (3) Chất

lượng khoản vay suy giảm mạnh, tín dụng bất động sản và ngoại tệ còn nhiều vấn đề đáng
quan ngại, mối quan hệ phức tạp giữa tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức cũng

như câu hỏi đặt ra về khả năng đảo nợ làm đẹp bảng cân đối kế toán của các NHTM. Năng
lực tài chính và quy mô hoạt động của các TCTD tăng nhanh; Tổng dư nợ tín dụng của hệ

thống các TCTD cho nền kinh tế tăng trưởng bình quân 29,4%/năm trong giai đoạn 2000 –
2010. Tổng dư nợ tín dụng của các TCTD đến cuối tháng 9/2011 đạt gần 2,5 triệu tỷ đồng,
gấp 14 lần so với năm 2000.

Bảng 1: Diễn biến tăng trưởng tín dụng 2001-2012

17


Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước

2.1.2 Thực trạng tín dụng Ngân hàng Việt Nam năm 2012-2013

NHNN kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng thông qua việc phân nhóm tổ chức tín

dụng (TCTD) và giao chỉ tiêu tăng trưởng phù hợp với từng nhóm. Cụ thể, các TCTD được
phân loại vào bốn nhóm dựa trên đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tăng trưởng tín
dụng: nhóm 1, 2, 3, 4 lần lượt được phép tăng trưởng tín dụng tối đa 17%, 15%, 8% và không
tăng trưởng.


Năm 2012 tăng trưởng tín dụng đạt 8,91% thấp nhất kể từ năm 2000 đến nay, tuy tăng

trưởng tín dụng thấp nhưng cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực.
Bảng 2: Diễn biến trưởng tín dụng năm 2012

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
18


Sang năm 2013 các giải pháp tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt hơn theo hướng

“tái tạo” đường cong lãi suất, mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của TCTD, phù
hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ. Nhờ đó, cuối tháng 12/2013, tăng trưởng tín
dụng gần sát mục tiêu 12%

Bảng 3: Diễn biến tăng trưởng tín dụng các tháng năm 2013

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước

Sau nhiều năm bùng nổ, tăng trưởng tín dụng đã hãm phanh là một yếu tố quan trọng để

giới hạn mức độ nới lỏng của chính sách tiền tệ, hạn chế tác động bất lợi đối với lạm phát
2.1.3 Thực trạng tín dụng ngân hàng Việt Nam năm 2014-2015

Năm 2014 nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng phải đối

mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tăng trưởng tín dụng năm 2014 được NHNN đánh giá là

đạt được mục tiêu đề ra nhưng vẫn chưa thực sự tạo được hiệu quả cao cho sự hồi phục của


nền kinh tế.Kết thúc năm 2014, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng ước khoảng

13%, đạt mục tiêu đề ra, cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vào các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên. Trong năm 2014, trong gần 3

tháng đầu năm, tín dụng tăng trưởng âm 1,05% so với cuối năm 2013, cuối tháng 4 tăng
trưởng 0,62%, cuối tháng 5 đạt 1,31%, cuối tháng 6 đạt 3,52%, cuối tháng 7 đạt 3,68%.Từ

tháng 8 trở đi tín dụng lại có những bước tăng nhảy vọt, đến cuối tháng 8 tăng 5,82%, cuối
tháng 9 đạt 7,26%, cuối tháng 10 là 7,85%, đến ngày 27-11 là 10,22% và đến ngày 19-12
NHNN cho biết tín dụng đạt 11,8% kèm dự báo sẽ đạt mục tiêu 13% trong năm 2014
Bảng 4: Tăng trưởng tín dụng so với đầu năm
19


Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
Trong năm 2015, tín dụng đã tăng khá mạnh, vượt xa chỉ tiêu dự kiến đưa ra đầu năm.

Trong tháng 10/2015, các giải pháp tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt theo hướng mở

rộng tín dụng đi đôi với an toàn, chất lượng tín dụng, gắn liền với xử lý nợ xấu.Tăng trưởng

tín dụng trong 10 tháng đầu năm 2015 cao hơn so với cùng kỳ các năm 2011-2014. Tính đến

ngày 26/10/2015, tín dụng đối với nền kinh tế tăng 0,37% so với tháng trước, tăng 12,51% so
với đầu năm và tăng 19,09% so với cùng kỳ 2014. Điểm khác của tín dụng năm 2015, đó là

không còn tình trạng tăng trưởng giật cục như những năm trước. Ngay từ đầu năm, tăng


trưởng tín dụng đã ở mức dương. Cụ thể, 5 tháng đầu năm, tăng trưởng tín dụng toàn hệ
thống đạt 4,3%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 3 năm gần đây. Cùng kỳ năm 2013 và

2014, tăng trưởng tín dụng tương ứng chỉ ở mức là 1,04% và 0,53%. Đến hết tháng 6 tăng
trưởng tín dụng đạt 6,28% và tăng lên 7,32% vào ngày 20/7. Cùng kỳ năm 2014 tăng trưởng

tín dụng tính đến tháng 7 mới đạt 3,15%. Theo bà Nguyễn Thị Hồng-Phó Thống đốc Ngân

hàng Nhà Nước tại cuộc họp báo thông báo về kết quả điều hành chính sách tiền tệ và hoạt
động ngân hàng năm 2015, tăng trưởng tín dụng vượt chỉ tiêu kế hoạch và cán đích với con
số 18%.

Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng năm 2015
20


2.2 Đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng năm 2012-2015:
2.2.1 Những mặt tích cực

Năm 2012, tăng trưởng tín dụng thấp nhưng cơ cấu đã chuyển dịch theo hướng

tích cực. Cụ thể, tín dụng bằng VND trong năm tăng 8,92% trong khi tín dụng bằng ngoại tệ

giảm 3,51%; tín dụng đối với xuất khẩu, nông nghiệp – nông thôn tăng cao hơn mức tăng
trưởng tín dụng chung. Vê xu hướng tiền gửi, năm 2012 xu hướng dịch chuyển tiền gửi ngoại

tệ sang tiền gửi VND liên tục được duy trì. Theo đó tình trạng đô la hóa được đẩy lùi một

bước, tỷ lệ tiền gửi bằng ngoại tệ/ M2 giảm còn dưới 13%. Ngân hàng Nhà nước nhận định
“ thị trường ngoại tệ tự do gần như không còn hoạt động công khai.8 - Bước sang năm 2013,


tăng trưởng tín dụng đạt gần sát mục tiêu 12%. Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của ngành
ngân hàng bởi nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng tín dụng các tháng năm 2013 thì có thể thấy
rằng, tín dụng mới chỉ bắt đầu tăng trưởng dương từ quý II. Cơ cấu tín dụng đã từng bước

được hợp lý, hiệu quả và an toàn hơn, đã tập trung được vốn vào các lĩnh vực ưu tiên. Nhờ đó,
tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức hợp lý và các ngân hàng đã bắt đầu có lãi trở lại, ngay cả
những ngân hàng nhỏ. Với mức tăng 6,04%, CPI 2013 thấp nhất trong vòng 10 năm qua. Đây
là một thành công trong điều hành chính sách tiền tệ, có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động
của các ngân hàng thương mại. Tăng trưởng tín dụng đã hãm phanh là yếu tố quan trọng để

hạn chế tác động bất lợi đối với lạm phát. Năm 2013, nợ xấu tiếp tục tăng lên, nhưng tốc độ
đã được hãm lại. Đến cuối tháng 11/2013, tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của các tổ chức tín dụng

là 4,55%, chỉ tăng 19% so với mức tăng tới 67% cùng kỳ 2012. Đặc biệt, Công ty Quản lý tài

sản các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) ra đời bắt đầu có tác dụng đáng kể đến việc xử
lý nợ xấu.- Với sự điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ để điều tiết
21


tiền tệ phù hợp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, năm 2014 tăng trưởng tín dụng ngân
hàng đã đạt được mục tiêu đề ra, cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch théo hướng tích cực,

tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ
trương của Chính phủ. Các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực đã được ngân

hàng triển khai kịp thời, góp phần tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp xử lý nợ xấu đã được

ngành Ngân hàng triển khai quyết liệt, nợ xấu tiếp tục được xử lý. Năm 2015 mặc dù phải

đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức,NHNN đã thể hiện sự chủ động, linh hoạt trong điều

hành CSTT trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ và phù hợp với sự thay đổi của lớn của tình

hình thực tế. Những kết quả đạt được cho thấy năm 2015 tiếp tục là năm thành công trong
việc điều hành CSTT, đóng góp quan trọng trong việc dy trì ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát
cả năm ở mức thấp khoảng 1-2%, đánh dấu thời kì ỏn định lạm phát dài nhất trong một thập

kỷ qua, đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt trên 6,5% là mức cao nhất trong 5 năm gần
đây. Sự an toàn, ổn định của hệ thống các TCTD đã được duy trì và cải thiện cơ bản, đã thực

hiện các bước cơ cấu toàn diện các NHTM yếu kém. Bên cạnh đó, các giải pháp xử lý nợ xấu
đã phát huy tác dụng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỉ lệ nợ xấu
so với tổng dư nợ. Đến 30/11/2015, khoảng 99,6% nợ xấu cả các TCTD tại thời điểm cuối
tháng 9/2012 đã được xử lý, chất lượng tín dụng đã được cải thiện.
2.2.2 Những hạn chế

Mức tăng trưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng còn chậm, mức tăng trưởng tín

dụng thấp hơn mức tăng trưởng huy động vốn, một số nguyên nhân chính là do: nhiều công
ty làm ăn thua lỗ, phá sản, hàng loạt vụ án lớn đối với doanh nghiệp vay vốn bị đưa ra xét xử
khiến ngân hàng e ngại không dám mở rộng cho vay. Nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện
pháp lý bảo đảm an toàn cho vay, không có dự án khả thi nên khó tiếp cận vốn ngân hàng.

Về vấn đề lãi suất: một số ngân hàng hạ lãi suất theo kiểu “phá giá”, nhằm lôi kéo khách

hàng nhưng không thu được lợi nhuận. Vì cạnh tranh, các ngân hàng sẽ nới lỏng các điều
kiện vay vốn như thẩm định quy trình cho vay, bảo đảm tiền vay như vậy sẽ dẫn đến những
rủi ro tín dụng tiềm tàng, hậu quả khó lường.


Trong nền kinh tế thị trường tính rủi ro đối với hoạt động tín dụng có xu hướng tăng

lên, thể hiện ở chỗ tổng số vốn quá hạn tăng lên. Hiện nay vấn đề nợ quá hạn, xử lý nợ xấu là
22


vấn đề rất khó khăn và cần tiếp tục giải quyết. Cơ chế pháp lý cho việc xử lý tài sản thế chấp
liên quan đến nợ xấu hiện nay còn chưa đồng bộ, còn nhiều vướng mắc.

Mặc dù một số ngân hàng đã có quan tâm đến việc đưa ra những loại cho vay cụ thể phù

hợp với yêu cầu của khách hàng nhưng trên thực tế hiện nay các sản phẩm cho vay vẫn còn
quá nghèo nàn, hầu như chỉ bán ra những gì ngân hàng có mà không quan tâm đến cái mà
khách hàng cần.

Ngoài ra còn một số khó khăn về cán bộ tín dụng, tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng

hiện nay là một thực trạng phổ biến, gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng.
2.2.3 Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng. Ta có thể chia các nguyên nhân thành ba

nhóm: nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng, nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng và
nhóm các nguyên ngân khác.

a. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:

Thứ nhất: Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và

phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh

nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách hàng thiếu
chính xác, mức vay,lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp; dẫn đến chất lượng tín dụng thấp,

rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng như
giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của

người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức
kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng
bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ
qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.

Thứ hai: Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ tín

dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên không có sự

kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín
dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi
khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo

dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý không có

sự giám sát đối với cán bộ tín dụng, hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả,
23


thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp

trên không quan tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo
kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.


Thứ ba: Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh môc đầu tư. Một công cụ luôn được

nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh môc đầu

tư. Quản trị danh môc làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm
soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt

động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa
rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng của việc đa dạng hoá danh môc

đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài
doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh môc đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một
ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro.

Thứ tư: Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi

suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào,
chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách hàng

được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên

một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu

vào và chi phí quản lý, không tính đến phần bù rủi ro. Việc làm đó trong dài hạn không
những làm giảm lợi nhuận mà còn làm tăng tính rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng.

b. Nguyên nhân thuộc về người vay:

Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia nhóm này thành hai


loại chính:

Thứ nhất: Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này

rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém
trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai môc đích, sản phẩm chất lượng thấp không bán
được… Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ hội kinh doanh mạo hiểm
với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán kỹ hoặc không có khả năng tính toán
những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng là rất lớn.
24


Thứ hai: Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được môc đích

thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng
như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong trường hợp này, nếu

không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài chính của khách và cho vay
vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng
có những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn
mà cố tình kéo dài với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
c. Nguyên nhân khác:

Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như chất lượng

thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật…

Thứ nhất: Chất lượng thông tin chưa cao. Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường


liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình

kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các thông tin thu thập được để ra

quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào các thông tin ngân hàng
thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. Do vậy, nếu hệ thống thông tin tín
dụng của ngân hàng không hoạt động có hiệu quả, cập nhật được những thông tin đáng tin
cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát vốn khi cho vay.

Thứ hai: Những biến động kinh tế không dự báo được. Khi nền kinh tế ổn định, tăng

trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biến động kinh tế như lạm phát,

giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với
ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng

có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn
vay ngân hàng không được đảm bảo.

Thứ ba: Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán trong

các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như như

các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn..,cũng như hoạt động tín

dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ,
trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế, pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn
25



×