Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

hóa sinh sự chuyển hóa của lipit, glicogen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 26 trang )

CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN
VỚI BUỔI THUYẾT TRÌNH


BỘ CÔNG THƯƠNG

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
Môn
HÓA SINH HỌC THỰC PHẨM
Đề tài
SỰ PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP GLYCEROL
VÀ GLYCERIDE
GVHD: Lê Thị Thúy Hằng
Nhóm: 14


DANH SÁCH NHÓM
1. Nguyễn Thị Thắm
2. Nguyễn Thị Mỹ Duyên
3. Đặng Thị Bạch Cúc

2006140295
2006140058
2006140028


NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ LIPID
II. SỰ PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP
GLYCEROL
III. SỰ PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP


GLYCERIDE


I. ĐẠI CƯƠNG VỀ LIPID
1. Khái niệm
2. Vai trò
3. Cấu tạo và
phân loại
4. Sự phân giải
lipid


1. Khái niệm
 Nhóm chất hữu cơ rất đa dạng về mặt hóa học
 Không tan trong nước, chỉ tan trong các dung môi
hữu cơ không phân cực (ether, clorophorm và
acetone).


2. Vai trò
 Cấu tạo màng tế bào
 Dự trữ năng lượng
 Dung môi hòa tan vitamin
 Giữ nhiệt cho cơ thể
 Bảo vệ chống đỡ cơ học
 Cung cấp nước nội sinh


3. Cấu tạo và phân loại
 Cấu tạo

Alcol
Lipid

Bão hòa
Acid béo
Không bão
hòa


Đơn giản

 Phân loại
Cấu tạo

Phức tạp
Phân loại
lipid

Lipid dữ trữ
Chức
năng
Lipid màng


4. Sự phân giải lipid
 Khoang miệng: Không phân giải chất béo vì không có
lipase
 Dạ dày:
Người lớn: Phân giải không đáng kể
Trẻ em: Lipid được phân giải một phần bởi lipase

 Ruột non: Nơi phân giải chính


II. SỰ PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP GLYCEROL
2. Sự phân
giải glycerol

1. Khái quát

3. Sự tổng hợp
glycerol


1. Khái quát
 Glycerol là một rượu đa chức, gồm 3 nhóm OH gắn vào gốc
hydrocacbon C3H5 (công thức hóa học là C3H5(OH)3).


 Ứng dụng


2. Sự phân giải glycerol


 Phosphodioxyaceton
glyceraldehyde-3 phosphate.
Sự chuyển hóa tiếp có thể xảy ra theo 2 hướng:
• Oxy hóa glyceraldehyde-3 phosphate qua đường
phân và chu trình Krebs
CO2, H2O và năng

lượng
• Từ glycerol-3 phosphate tổng hợp nên cacbohydrate.


3. Sự tổng hợp glycerol
 Glycerol được tổng hợp từ các sản phẩm trung gian của quá
trình trao đổi glucose là AlPG và PDA biến đổi thành


III. SỰ PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP GLYCERIDE

2. Sự phân giải
glyceride

1. Khái quát

3. Sự tổng hợp
glyceride


1. Khái quát
 Glyceride là ester của rượu glycerol và acid béo, là chất
béo dự trữ phổ biến ở động vật và thực vật.

 Các gốc R1, R2, R3 có thể giống hoặc khác nhau tùy loại
chất béo là đồng nhất hay hỗn tạp.


2. Sự phân giải glyceride
 Glyceride dễ dàng bị thủy phân do sự xúc tác của các

loại lipase tạo ra glycerol và acid béo.

Trước tiên liên kết este ở C1, C3 bị thủy phân khá nhanh,
phần còn lại là 2-monoglycerid bị thủy phân chậm.


 Lipase rất phổ biến trong cơ thể động và thực vật.
• Ở hật cây có dầu, khi nảy mầm
lượng lipase tăng cao.
• Ở động vật, lipase được hoạt
hóa và acid được nhũ tương bởi
acid mật, vì vậy quá trình này
diễn ra nhanh.


3. Sự tổng hợp glycerde
 Từ các acid béo và glycerin đã được tổng hợp sẽ tạo thành
glyceride theo phản ứng sau:


 Glyceride được tổng hợp bởi nhiều tổ chức hoặc tế bào: gan
thận, mô mỡ, ruột.
• Gan và thận, niêm mạc ruột có glycerolkinase xúc tác
phản ứng hoạt hóa glycerol thành glycerolphosphat.


• Tế bào mỡ không có kinase trên, do đó glycerolphosphate được
tổng hợp từ phospho dihydroxy aceton – sản phẩm thoái hóa
của glucid. Phản ứng được xúc tác glycerolphosphate
dehydrogenase có NADH + H+



 Acid béo được hoạt hóa bởi enzyme thiokinase, với sự có mặt
của ATP và CoA tạo thành acyl CoA.
Hai phân tử acyl CoA kết hợp với α- glycerophosphate tạo
thành 1,2-diglycerid phosphate (acid phosphatidic) nhờ xúc
tác của acyl transferase.
Acid phosphatidic nhờ xúc tác của phosphate chuyển
thành 1-2diglyceride. Diglycerde có thể tiếp tục gắn với
một acyl thứ ba để tạo thành triglyceride.
Sự tổng hợp Triacylglycerol và Phospholipid


 Triglycerid được tổng hợp mạnh ở tế bào động vật có xương
sống và thực vật bậc cao.
 Trong mỡ dự trữ của mô động thực vật, triglyceride thường
là triglyceride hỗn hợp


×