Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

giáo án rèn kỹ năng ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.8 KB, 50 trang )

Tuần: 2
Tiết: 1

Ngày soạn:
Ngày dạy:
LUYỆN TẬP
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

I. Mục tiêu bài:
Giúp HV:
- Hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản
- Biết vận dụng tổng hợp kiến thức đã học tìm nội dung văn bản và phân tích một số biện pháp
nghệ thuật
II. Thực hiện:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I Kiến thức trọng tâm
(Phụ lục )
Gv treo bảng phụ: một
số biện pháp nghệ
III. Luyện tập thực hành tại lớp
thuật thường gặp
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
..."Trong xã hội ta, nhiều thanh niên biết tỏ
lòng thương yêu quý mến nhân dân bằng hành động
dũng cảm và hào hiệp; lúc chiến tranh xông pha lửa
đạn để bảo vệ tính mạng và tài sản của đồng bào;
lúc bình thường cứu giúp trẻ em bị tai nạn, đỡ đần
người đi đường bị ốm đau… Những việc làm mang
nội dung đạo đức tốt đẹp của người thanh niên mới


như thế rất đáng biểu dương, khuyến khích.

Gv phát phiếu học tập
số 3 cho hv
Chia lớp thành nhiều
nhóm nhỏ (mõi nhóm
2 bàn)
Thảo luận 10 phút

Thanh niên phải có tinh thần xung phong,
gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì thanh niên
phải làm với tinh thần cao nhất; song phải luôn luôn
khiêm tốn, thật thà, không phô trương dối trá. Đó
cũng là thái độ đúng đắn của thanh niên đối với
nhân dân, của cá nhân đối với tập thể..."

Hv theo dõi
Gv phát vấn để tìm
câu trả lời thích hợp

Câu 1. Xác định nội dung chính của đoạn
văn? (0,5 điểm).

Hv thảo luận theo
nhóm
Gv yêu cầu hv viết

(Trích Con đường tu dưỡng rèn luyện
đạo đức của thanh niên - Lê Duẩn,
Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo

dục, 2013, tr.37)

Câu 2. Cho biết tác dụng của việc sử dụng kiểu
câu cầu khiến trong câu văn: Thanh niên phải có
tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì
tập thể cần thì thanh niên phải làm với tinh thần
cao nhất; song phải luôn luôn khiêm tốn, thật
thà, không phô trương dối trá (0,5 điểm).
Câu 3. Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của anh/chị
về phẩm chất cần có của thanh niên hiện nay


đoạn văn hoàn chỉnh
cho câu hỏi 3

(1,0 điểm).
IV. Luyện tập thực hành ở nhà
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
“Em ơi buồn làm chi
Anh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì

Gv định hướng một số
kiến thức cần có khi
làm bài tập về nhà cho
hv

Sông Đuống trôi đi
Hv theo dõi – phát
biểu – ghi bài


Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong
kháng chiến trường kì
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay”
(Bên kia sông

Hv viết đoạn –
trình bày

Hv theo dõi về
nhà làm bài tập

Đuống - Hoàng Cầm)
1. Xác định phương thức biểu đạt trong đoạn
thơ trên? (0,5 điểm).
2. Các từ lấp lánh, nghiêng nghiêng, xanh
xanh, biêng biếc có tác dụng như thế nào trong việc
miêu tả sông Đuống và quê hương Kinh Bắc? (0,5
điểm).
3. Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của anh/chị về
tình cảm của tác giả thể hiện qua đoạn thơ (1,0
điểm).

III. Củng cố, dặn dò:
- HV học lại bài và hoàn thành các bài tập đã làm tại lớp, làm bài tập về nhà
- HV chuẩn bị bài mới: Nghị luận xã hội

IV: Rút kinh nghiệm tiết dạy


Phụ lục 1: MỘT SỐ NGHỆ THUẬT THƯỜNG GẶP
Tên
Định nghĩa
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có tính tương đồng
Ẩn dụ
(so sánh ngầm)
“Thuyền về có nhớ bến chăng”
Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm
Hoán dụ khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
“Áo chàm đưa buổi phân ly”
Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ được dung để gọi hoặc
Nhân
tả con người biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
hóa
“Cọp trêu người, thác gầm thét”
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để
So sánh làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
“Cha mẹ nuôi con như bể hồ lai láng”
Là lặp đi lặp lại những từ ngữ nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc
gợi ra cảm xúc trong lòng người đọc.
Điệp ngữ
“Đã cho lấy chữ hồng nhan
Làm cho, cho hại, cho tàn, cho cân”
Là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn đạt sâu sắc hơn,
Liệt kê đầy đủ hơn những khía cạnh khác nhau của vấn đề được đề cặp
Tứ đại mỹ nhân của Trung Quốc là Chiêu Quân, Dương Quí Phi, Điêu Thuyền, Tây Thi.
Hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ, nhẹ nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho

sự biểu đạt bình thường cần phải nói tránh do những nguyên nhân của tình cảm.
Nói giảm
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên sung mũ bỏ quên đời”
Là sự cường điệu qui mô,tính chất mức độ của đối tượng được miêu tả so với bình
thường nhằm mục đích nhấn mạnh một vấn đề nào đó
Ngoa dụ
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Từ láy là những từ tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ láy âm với nhau =>
Từ láy tạo sự tượng thanh, tượng hình, gợi hình, gợi cảm
VD: thăm thẳm. heo hút
Là câu hỏi để khẳng định, bọc lộ tâm tư tình cảm chứ không nhằm mục đích đối
Câu hỏi thoại
tu từ
“Em là ai? Cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?”
Là dung sự biểu đạt bằng cách bỏ trống (tín hiệu “…”)nhờ ngữ cảnh, câu chữ có
Phép im
mặt mà tín hiệu “…” trở nên có nghĩa => diễn tả sự tâm trạng
lặng
“Bác Dương…thôi đã…thôi rồi…”
Là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau nhằm
Tương mục đích làm rõ hơn đặc điểm của đối tượng miêu tả:
phản
“O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu”


Từ Hán

– Việt
Thành
ngữ

Sử dụng từ Hán – Việt tạo sắc thái trang trọng, tao nhã, mang sắc thái cổ kính, cổ
xưa.
“Tràng giang, áo bào, biên cương, viễn xứ, độc hành”
Thành ngữ là một loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao


Tuần: 2
DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ

I. Mục tiêu bài:
Giúp HV:
- Nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học: nghi luận về một bài thơ đoạn thơ
- Biết vận dụng kiến thức và các thao tác lập luận để làm sáng tỏ nội dung và nghệ thuật của
một bài thơ đoạn thơ
II. Thực hiện:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Gv dặn hv đề chuẩn bị
I. Kiến thức trọng tâm
trước ở nhà
1. Mở bài
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Nếu phải làm bài văn Hv trả lời
- Nêu vấn đề nghị luận

nghị luận về một bài
- Bài văn gồm 3
- Trích dẫn thơ
thơ đoạn thơ. Em sẽ
phần: mở bài, than 2. Thân bài
làm như thế nào?
bài, kết bài.
- Chia bài thơ thành nhiều ý nhỏ, mỗi ý viết một
- Nêu cách trình
đoạn theo một trong 2 cách sau:
bày của mõi phần
*Cách 1: Nội dung chính của đoạn => “dẫn
thơ” => tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật
Gv chốt lại vấn đề và
nào? Thể hiện qua chi tiết nào? Nhằm để tả gì? Khơi
khái quát cách làm bài
gợi điều gì?
bằng bảng phụ
*Cách 2: Nội dung chính đoạn => “dẫn thơ” => tác
giả đã sử dụng thành công hình ảnh thơ (ngôn từ)
giàu sức gợi, sức cảm thể hiện qua chi tiết? => Qua
đó người đọc cảm nhận được điều gì?
- Nghệ thuật: Thành công về nghệ thuật trong tác
phẩm ……………………của tác giả ……………là
vận dụng kết hợp biện pháp nghệ thuật…………….
thể hiện qua chi tiết………………..và biện pháp
nghệ thuật……………..thể hiện qua chi tiết
..........nhằm....…………………………………
3. Kết bài:
- Khái quát vấn đề

- Nêu cảm nhận bản than
Gv viết đề bài đã cho
II. Luyện tập:
trước lên bảng
Đề: Anh chị hãy phân tích bài thơ sau:
Hướng dẫn hv tìm
- Vấn đề nghị
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
hiểu đề
luận: tâm hồn lạc
Cô vân mạn mạn độ thiên không
quan yêu đời và
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
tình yêu thiên
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng”
nhiên của người
(Chiều tối – Hồ Chí Minh; SGK NGữ Văn 11 tập 1)
tù cách mạng
1. Tìm hiểu đề:
HCM
- Vấn đề nghị luận: tâm hồn lạc quan yêu đời và
-Thao tác lập
tình yêu thiên nhiên của người tù cách mạng HCM
luận: phân tích
-Thao tác lập luận: phân tích


- Phạm vi dẫn
chứng: bài thơ
Chiều tối –HCM

Chia lớp thành 4 nhóm
thảo luận lập dàn ý (10
phút)
Thảo luận trình
bày bảng

- Phạm vi dẫn chứng: bài thơ Chiều tối –HCM
2. Lập dàn ý
Mở bài
- Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, Người
không từng nhận mình là nhà thơ nhưng khi ra đi
Người đã để lại cho đời một sự nghiệp sáng tác đồ sộ
- Bài thơ Chiều tối thể hện được tinh thần lạc quan
yêu đời và tình yêu thiên nhiên của Bác
- Dẫn thơ
Thân bài
- Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối và tâm trạng cô
đơn của người tù cách mạng
- Bức tranh xóm núi ấm áp và tinh thần lạc quan của
người tù
- NGhệ thuật: tả cảnh ngụ tình, kết hợp yếu tố coor
điển và hiện đại
Kết bài
- Khái quát vấn đề
- Cảm nhận bản thân
3. Viết đoạn

Gv yêu cầu hv viết
đoạn:
-Mở bài, kết bài ( 2 hv Viết đoạn – trình

lên bảng)
bày- nhận xét –
- - Bức tranh thiên
chỉnh sửa
nhiên lúc chiều tối và
tâm trạng cô đơn của
người tù cách mạng
(hv viết vào tập)
III. Củng cố, dặn dò:
- HV học lại bài và hoàn thành các bài tập đã làm tại lớp, làm bài tập về nhà
IV: Rút kinh nghiệm tiết dạy


Tuần: 3
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – HỒ CHÍ MINH

I. Mục tiêu bài:
Giúp HV:
- Hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản
- Biết vận dụng tổng hợp kiến thức đã học tìm nội dung văn bản và phân tích một số biện pháp
nghệ thuật
- Vận dụng kiến thức – kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học
II. Thực hiện:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Gv gợi nhắc định
I. Kiến thức trọng tâm
hướng những kiến

1. Tác giả Hồ Chí Minh
thức trọng tâm cần
a. Tiểu sử:
nhớ cho hv
- Hồ Chí Minh (19/5/1890 – 2/9/1969) sinh ra trong
một gia đình nhà Nho yêu nước
- Quê: làng Kin Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An…….
Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn bó trọn đời với dân, với
nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của Việt
Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ
cách mạng vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn lớn của dân
tộc.
b. Quan điểm sáng tác:
Văn nghệ phải phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp
Cách mạng, nhà văn là nhà chiến sĩ và tác phẩm văn
học là vũ khí.
- Người luôn chú ý đến tính chân thật và tính dân tộc
của văn học.
- Văn chương trong thời đại cách mạng phải coi
quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ.
c. Di sản văn học (sự nghiệp): Đề cương – mỗi thể
loại trình bày ít nhất 2 tác phẩm
d. Đặc điểm, phong cách nghệ thuật:
- Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt
chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy thuyết phục,
giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. Văn
chính luận àm vẫn thấm đượm tình cảm, giàu hình
ảnh. Giọng văn khi ôn tồn, thấu tình đạt lí; khi đanh
thép, mạnh mẽ hùng hồn.

- Truyện và kí : hiện đại, có tính chiến đấu mạnh
mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
- Thơ ca: thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn
của Hồ Chí Minh
2. Tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập:


Em hãy giới thiệu đôi
nét về tác phẩm Tuyên - 26/8/1945, Chủ
ngôn Độc lập – HCM? tịch Hồ Chí Minh
từ chiến khu Việt
Bắc về Hà Nội, tại
căn nhà số 48 phố
Hàng
Ngang,
Người soạn thảo
bản TNĐL.
- 02/9/1945, tại
quảng trường Ba
Đình – Hà Nội,
Người thay mặt
chính phủ lâm
thời
nước
VNDCCH
đọc
bản TNĐL trước
hàng chục vạn
đồng bào.
Nêu bố cục và nội

dung chính của Tuyên
ngôn?

Gv phát phiếu học tập
và chia lớp thành 4
nhóm
- NHóm 1,2 câu 1
- Nhóm 3,4 câu 2
(thảo luận 10 phút)

Hv thảo luận –
trình bày bản –
nhận xét – ghi tập

a. Hoàn cảnh sáng tác:
- 19/8/1945, cách mạng tháng Tám thắng lợi ở Hà
Nội.
- 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt
Bắc về Hà Nội, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang,
Người soạn thảo bản TNĐL.
- 02/9/1945, tại quảng trường Ba Đình – Hà Nội,
Người thay mặt chính phủ lâm thời nước VNDCCH
đọc bản TNĐL trước hàng chục vạn đồng bào.
b. Đối tượng mục đích:
- Đối tượng: Nhân dân Việt Nam; Các nước trên thế
giới; Bọn đế quốc, thực dân đang lăm le xâm lược
nước ta : Mỹ, Pháp.
- Mục đích: Tuyên bố nền độc lập của nước Việt
Nam và sự ra đời của nước Việt Nam mới; Ngăn
chặn âm mưu xâm lược của bọn đế quốc, thực dân

d. Giá trị bản Tuyên ngôn:
- Giá trị lịch sử: Là văn kiện lịch sử vô giá
- Giá trị văn học: Là áng văn chính luận mẫu mực,
kết tinh của lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc
e. Bố cục của Tuyên ngôn Độc lập:
- Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của Tuyên ngôn, nêu
và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc:
(từ đầu đến “Không ai chối cãi được”)
- Cơ sở thực tiển của bản tuyên ngôn: (từ “Thế
mà… phải được độc lập”)
- Lời tuyên bố ĐL( còn lại)
f. Đặc sắc nghệ thuật:
- Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, lập luận giàu sức
thuyết phục
- Ngôn ngữ chính xác, trong sáng, gợi cảm.
- Giọng điệu linh hoạt.
II. Luyện tập thực hành ở lớp:
Câu 1: Giải thích vì sau “TNĐL” của VIỆT NAM
lại mở đầu bằng hai bảng tuyên ngôn của Pháp và Mĩ
Gợi ý làm bài:
- Làm căn cứ pháp lí cho bản Tuyên ngôn của Việt
Nam. Vì đó là những bản Tuyên ngôn tiến bộ được
các nước thừa nhận
- Trích Tuyên ngôn Mĩ để tranh thủ sự ủng hộ của
Mĩ và phe Đồng Minh
- Trích Tuyên ngôn Pháp để buộc Pháp lợi dụng lá
cờ “bình đẳng, tự do, bác ái” để cướp nước ta, làm
trái với tinh thần bản Tuyên ngôn của Pháp, trái đạo
lí, nhân nghĩa.
Câu 2: Tuyên ngôn Độc lập đã vạch tràn bản chất tàn

bạo, xảo quyệt của Pháp như thế nào?
Gợi ý làm bài:
- Khi Pháp sang nước ta chúng núp dưới lá cờ “tự do
bình đẳng, bác ái” nhưng thực chất là cướp nước ta,


đô hộ dân ta
- Hồ Chí Minh đã vạch trần tội lỗi của chúng qua
việc: tố cáo tội ác 80 năm, tôi ác 5 năm trên nhiều
phương diên: kinh tế , văn hóa, chính trị
Đề: Bình luận sức thuyết phục của bản “Tuyên ngôn
độc lập”
Gợi ý làm bài:
- Bình luận mục đích và đối tượng của bản Tuyên
Ngôn
- Bình luận vì sau Bác trích dẫn hai bản Tuyên ngôn
của Pháp và Mĩ.
- Bình luận về những dẫn chứng Bác đưa ra để vạch
trần tội ác của Pháp
- Bình luận những lí lẽ Bác đưa ra để vạch trần âm
mưu quay lại xâm lược Việt Nam của Pháp
III. Viết đoạn
Gv yêu cầu hv viết
Viết đoạn – trình
đoạn mở bài và kết bài bày
III. Củng cố, dặn dò:
- HV học lại bài và hoàn thành các bài tập đã làm tại lớp, làm bài tập về nhà
- HV chuẩn bị bài mới: Đọc hiểu văn bản



Tuần:4
DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

I. Mục tiêu bài:
Giúp HV:
- Nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội: nghị luận tư tưởng đạo lí, nghị luận một
hiện tượng đời sống, nghị luận một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- Biết vận dụng kiến thức và kinh nghiệm sống để viết bài văn
II. Thực hiện:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Gv yêu cầu học viên
Hv nhắc lại cách
I.Kiến thức trọng tâm
nhắc lại ba cách làm
làm bài
Cách làm bài văn nghị luận xã hội
bài văn nghị luận xã
- Một tư tưởng đạo lí
hội theo 3 dạng đề
- Một hiện tượng đời sống
- Một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
II. Luyện tập thực hành ở lớp
Gv yêu cầu học viện
Nghị luận một tư Đề: “ Duy chỉ có gia đình là nơi người ta mới tìm
nhận dạng đề được
tưởng đạo lí
được chốn nương thân để chống lại tai ương của
cho thuộc vấn đề xã

số phận” (Euripides)
hội nào?
Anh chị có suy nghĩ như thế nào về câu nói trên.
*Tìm hiểu đề
- Yêu cầu đề: nêu suy nghĩ về gia đình
Gv treo bảng phụ cách
- Phạm vi dẫn chứng: đời sống
làm bài văn nghị luận
- Thao tác lập luận: kết hợp các thao tác
một tư tưởng đạo lí
*Lập dàn ý
1. Mở bài:
- Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi nuôi dưỡng
Gv chia lớp thành 4
Hv thảo luận theo chở che cho ta khôn lớn.
nhóm thảo luận lập
nhóm
- Euripides đã từng nói “ Duy chỉ …..số phận”
dàn ý
- Và ngày nay chúng ta nên hiểu câu nói này như thế
Nhóm 1 trình bày nào?
bảng
2 Thân bài:
Các nhóm còn lại * Giải thích: Vì sau “Duy chỉ ….số phận”?
nhận xét – bổ
- Vì gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn
sung
mà không bất cứ thứ gì có thể thay thế biến đổi bởi
đó chính là tập hợp những người có cùng huyết
thống, sống chung dưới một mái nhà, có tình cảm

Gv nhận xét chỉnh sửa
gắn bó bền chặt.
- Chính gia đình là cái nôi nuôi dưỡng và chở che
cho ta khôn lớn
=> Câu nói đã đề cao giá trị của gia đình đối với mọi
người và xã hội
* Phân tích:
- Câu nói là đúng. Bởi gia đình có vai có giá trị to
lớn đối với việc hình thành và phát triển nhân cách
của mỗi người, là nền tảng để con người vươn lên


Gv hướng dẫn hv viết
đoạn giải thích, phân
tích
Hv viết đoạn

Định hướng – gợi mở
kiến thức cần làm cho
hv

Chép đề - theo
dõi hướng dẫn –
làm bài tập

trong cuộc sống
+ Mỗi người sinh ra, lớn lên, trưởng thành đều có sự
ảnh hưởng, giáo dục to lớn từ truyền thống gia đình
(dẫn chứng: cuộc sống, văn học…)
+ Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người qua

bao thế hệ: đùm bọc, chở che, giúp con người vượt
qua khó khăn trở ngại trong cuộc sống
- Tuy nhiên câu nói chưa hoàn toàn chính xác. Bởi
trong thực tế cuộc sống có rất nhiều người ngay khi
sinh ra đã không có gia đình nhưng vẫn thành đạt
trong cuộc sống, vẫn vươn lên trước mọi khó khăn,
thách thức của cuộc đời – họ tồn tại bằng ý chí và
nghị lực của bản thân- để trở thành người hữu ích
của xã hội.
* Đánh giá ý nghĩa câu nói: Mặc dầu chưa hoàn
toàn chính xác nhưng ta thấy Euripides đã nói lên
được một chân lý hết sức đúng đắn về vai trò và vị
trí của gia đình đối với mỗi con người…..
* Bài học nhận thức hành động: Mỗi con người
trong xã hội cần bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no,
bình đẳng, hạnh phúc. Các thành viên trong gia đình
phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau… Và cần
phê phán, chống lại hành vi bạo lực gia đình….
3. Kết bài:
- Gia đình chính là nơi mà ở đó con người tìm thấy
được sự chở che, đùm bọc và yêu thương…
- Bản thân em nhận thấy …
III. Luyện tập thực hành ở nhà
ĐỀ 2: Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của
anh chị về câu nói sau: “Quyển sách tốt là người bạn
hiền”

III. Củng cố, dặn dò:
- HV học lại bài và hoàn thành các bài tập đã làm tại lớp, làm bài tập về nhà
- HV chuẩn bị bài mới: Nghị luận xã hội

IV: Rút kinh nghiệm tiết dạy


Tuần: 5
GIẢI ĐỀ
THEO ĐỊNH HƯỚNG

I. Mục tiêu bài:
Giúp HV:
- Định hướng – hình thành kĩ năng làm bài văn thi tốt nghiệp
- Hv tiếp xúc với hình thức đề thi mới
- Hv đánh giá năng lực học tập – định hướng kiến thức và kĩ năng cần có để chuẩn bị thi tốt
nghiệp
II. Thực hiện:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Gv định hướng kiến
Hv ôn tập kiến
I. Kiến thức trọng tâm
thức với hv
thức cũ
- Kiến thức chung về đọc hiểu văn bản
- Các dạng đề làm văn: nghị luận văn học, nghị luận
xã hội
II. Giải đề
Gv phát đề cho hv làm
(phụ lục 1)
bài (yêu cầu làm bài
Giải đề

nghiêm túc; bài văn
chỉ nêu ý chính theo
dạng dàn bài không
viết đoạn)
III. Củng cố, dặn dò:
- HV học lại bài và hoàn thành các bài tập đã làm tại lớp, làm bài tập về nhà
- HV chuẩn bị bài mới: Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh
IV: Rút kinh nghiệm tiết dạy


ĐỀ
Câu I
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
..."Trong xã hội ta, nhiều thanh niên biết tỏ lòng thương yêu quý mến nhân dân bằng
hành động dũng cảm và hào hiệp; lúc chiến tranh xông pha lửa đạn để bảo vệ tính mạng và
tài sản của đồng bào; lúc bình thường cứu giúp trẻ em bị tai nạn, đỡ đần người đi đường bị
ốm đau… Những việc làm mang nội dung đạo đức tốt đẹp của người thanh niên mới như thế
rất đáng biểu dương, khuyến khích.
Thanh niên phải có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì
thanh niên phải làm với tinh thần cao nhất; song phải luôn luôn khiêm tốn, thật thà, không
phô trương dối trá. Đó cũng là thái độ đúng đắn của thanh niên đối với nhân dân, của cá nhân
đối với tập thể..."
(Trích Con đường tu dưỡng rèn luyện đạo đức của thanh niên - Lê Duẩn,
Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2013, tr.37)
1. Xác định nội dung chính của đoạn văn? (0,5 điểm).
2. Cho biết tác dụng của việc sử dụng kiểu câu cầu khiến trong câu văn: Thanh niên phải
có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì thanh niên phải làm
với tinh thần cao nhất; song phải luôn luôn khiêm tốn, thật thà, không phô trương dối trá
(0,5 điểm).
3. Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của anh/chị về phẩm chất cần có của thanh niên hiện nay

(1,0 điểm).
Câu II
"Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời..."
(Trong Đất Nước, Trích Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, tr.120)
Những câu thơ trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về thông điệp của tác giả muốn gửi
gắm tới mọi người nhất là thế hệ thanh niên hiện nay (bài viết khoảng 600 từ).
HƯỚNG DẪN CHẤM, ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM
Câu

Ý

I

Nội dung

Điểm

Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu

2,0

1.

Nội dung chính: Những việc nên làm để tu dưỡng rèn luyện đạo đức của
thanh niên.


0,5

2.

Kiểu câu cầu khiến (chứa những từ có ý nghĩa yêu cầu, sai khiến: cần

0,5


phải, cần, phải). Tác dụng: Thể hiện cụ thể những yêu cầu, mong muốn
của tác giả đối với thanh niên trên con đường tu dưỡng rèn luyện đạo đức.
3.

Về phẩm chất cần có của thanh niên hiện nay: HS có thể trình bày theo
những suy nghĩ khác nhau nhưng cần tập trung một số nội dung trọng
tâm như:
- Thanh niên phải sống có lí tưởng cao đẹp, biết giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thanh niên ngày nay cần phải có sức khỏe tốt để xây dựng sự nghiệp
cho bản thân và cống hiến được nhiều hơn cho nhân dân, đất nước.
- Thanh niên cần phải có tri thức, có văn hóa để làm chủ các công nghệ
thông tin góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, cũng như sự phát triển của nền kinh tế tri thức đã và
đang được đặt ra trong thời đại nay.

1,0


Tuần: 6
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI ĐẶT RA TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC

I. Mục tiêu bài:
Giúp HV:
- Nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội: dạng đề nghị luận một vấn đề xã hội đặt ra
trong tác phẩm văn học
- Biết vận dụng kiến thức và kinh nghiệm sống để viết bài văn
II. Thực hiện:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Gv định hướng – gợi
Theo dõi – khắc
I. Kiến thức trọng tâm
nhắc cách làm bài
sâu kiến thức
(phụ lục )
bằng bảng phụ
Gv phát đề cho hv

Gv hướng dẫn hv tìm
hiểu đề

Nhận đề - đọc kỹ
đề

II.Luyện tập thực hành tại lớp
Anh, chị viết một bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ
của mình về hành động dũng cảm cứu người của một
cô gái – thành viên thủy thủ đoàn trên chiếc phà

Sewol trong vụ tai nạn ngày 16/4/2014 qua đoạn tin
sau:
Cô Park Ji Young, 22 tuổi, một thành viên
thủy thủ đoàn, là một trong số những người hùng
trên chiếc phà Sewol. Park đã mất mạng trong khi
cố gắng đảm bảo cho tất cả các hành khách trên
tầng thứ 3 và 4 của con tàu đều mặc áo phao và tìm
được lối thoát. Vì thế, khi con tàu bị lật nghiêng,
Park đã kịp thời đẩy những hành khách ra ngoài.
Bởi cô nghĩ: “Tôi chỉ ra khỏi tàu sau khi chắc chắn
rằng mọi hành khách đã thoát ra ngoài” – Một
người sống sót đã kể lại như thế.

- Dạng đề: nghị
luận một vấn đề
xã hội đặt ra trong
tác phẩm văn học
- Yêu cầu đề:
trình bày suy nghĩ
của mình về hành
động dũng cảm
cứu người của
một cô gái – thành
viên thủy thủ đoàn
trên chiếc phà
Sewol trong vụ tai

1. Tìm hiểu đề
- Dạng đề: nghị luận một vấn đề xã hội đặt ra trong
tác phẩm văn học

- Yêu cầu đề: trình bày suy nghĩ của mình về hành
động dũng cảm cứu người của một cô gái – thành
viên thủy thủ đoàn trên chiếc phà Sewol trong vụ tai
nạn ngày 16/4/2014
- Yêu cầu về thao tác: kết hợp các thao tác


Hv làm việc theo
nhóm (4 nhóm) thảo
luận lập dàn ý

Gv yêu cầu hv viết
đoạn

nạn ngày
16/4/2014
- Yêu cầu về thao
tác: kết hợp các
thao tác
Thảo luận – trình
bày

2. Lập dàn ý
Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận
- Trích dẫn đề
Thân bài
- Phân tích + tóm lược hành động dũng cảm của cô
gái
- Đó là nghĩa cử cao cả, một hành động đẹp

- Hành động ấy cần được biểu dương nhân
rộng( Dẫn chứng)
- Bên cạnh đó cần phê phán những người hèn nhát,
chỉ biết sống vì bản thân. ( Dẫn chứng)
Kết bài
- Khái quát vấn đề
- Bài học bản than

Viết đoạn
3. Viết đoạn

III. Củng cố, dặn dò:
- HV học lại bài và hoàn thành các bài tập đã làm tại lớp, làm bài tập về nhà
- HV chuẩn bị bài mới: đọc hiểu văn bản.
IV: Rút kinh nghiệm tiết dạy


Tuần: 7
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

I. Mục tiêu bài:
Giúp HV:
- Hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản
- Biết vận dụng tổng hợp kiến thức đã học tìm nội dung văn bản và phân tích một số biện pháp
nghệ thuật
II. Thực hiện:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Gv định hướng kiến

Hv theo dõi – trả
I. Kiến thức trọng tâm
thức cho hv
lời – khắc sâu
(phụ lục)
kiến thức
Gv phát phiếu học tập Làm bài tập
( yêu cầu hv dùng 20
phút còn lại để độc lập
làm việc)

II. Luyện tập thực hành tại lớp
Câu 1
Đọc đoạn thơ và thực hiện những yêu cầu sau:
“Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa
Chúng nó chẳng còn mong được nữa
Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng
Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn
Đã bước dưới mặt trời cách mạng.
Những bàn chân của Hóc Môn, Ba Tơ, Cao
Lạng
Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu
Những bàn chân đã vùng dậy đạp đầu
Lũ chúa đất xuống bùn đen vạn kiếp!
Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,
Rắn như thép, vững như đồng.
Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp
Cao như núi, dài như sông
Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!”
(Ta đi tới – Tố Hữu)



1. Nêu ý nghĩa nội dung của đoạn thơ trên
2. Tác giả của bài thơ trên là một nhà thơ lãng mạn
1930-1945, đúng hay sai?
3. Trong đoạn thơ trên hình ảnh “những bàn chân”
được sử dụng là nghệ thuật gì? Nêu tác dụng?
4. Trong đoạn thơ cuối, tác giả sử dụng chủ yếu các
biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của nó?

Gv yêu cầu hv trao đổi
bài làm cho nhau.
Gv lần lượt sửa tùng
nội dung

5. Anh/chị hãy cho biết từ “ta” và “chúng nó” trong
bài thơ là để chỉ những ai?
Gợi ý trả lời

Hv theo dõi bài
sửa và phát hiện
1. Ý nghĩa nội dung của đoạn thơ: khí thế tiến công
lỗi sai trong bài
và quyết tâm của quân dân ta trong những năm
bạn – chửa lại cho tháng kháng chiến chống Mỹ
đúng
2. Sai
3. Hình ảnh “những bàn chân” được sử dụng nghệ
thuật điệp và hoán dụ. Tác dụng: nhấn mạnh sức
mạnh tiến công của quân dân ta (giai cấp công nhân,

nông dân - nòng cốt của Đảng cộng sản ViệtNam).
4. Trong đoạn thơ cuối, tác giả sử dụng chủ yếu là
nghệ thuật so sánh “rắn như thép, vững như đồng/
cao như núi, dài như sông/ chí ta lớn như biển Đông
trước mặt”. Tác dụng: tác giả muốn khẳng định dân
tộc ta “đi tới” với một khí thế ngất trời, vững chãi,
một lực lượng hùng hậu và sức chiến đấu dẻo dai
không bao giờ vơi đi ý chí.

III. Củng cố, dặn dò:
- HV học lại bài và hoàn thành các bài tập đã làm tại lớp, làm bài tập về nhà
- HV chuẩn bị bài mới: nghị luận xã hội
IV: Rút kinh nghiệm tiết dạy


Tuần: 8
NGHỊ LUẬN MỘT BÀI THƠ ĐOẠN THƠ
TÂY TIẾN – QUANG DŨNG

I. Mục tiêu bài dạy:
Giúp học viên:
- Hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học
- Vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học ðể ðọc và phát hiện nội dung, biện pháp nghệ thuật
trong tác phẩm
- Viết bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ Tây Tiến – Quang Dũng
II. Thực hiện:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Gv định hướng

Theo dõi – trả lời
I. Kiến thức trọng tâm:
kiến thức trọng
1. Tác giả:
tâm bằng một số
- Là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết
câu hỏi nhỏ
văn, soạn nhạc song được biết nhiều với tư
cách là một nhà thơ.
- Một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng
mạng, tài hoa: nhà thơ của xứ Đoài mây trắng,
thơ giàu chất nhạc, chất họa.
2. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là tên của một đoàn quân, phần lớn
là những thanh niên trí thức, học sinh, sinh
viên Hà Nội. Địa bàn hoạt động là miền núi
rừng Tây Bắc hiểm trở và hùng vĩ, từ Châu
Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng về Thanh Hóa,
điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, chết vì súng
đạn thì ít mà sốt rét thì nhiều. 1947. Quang
Dũng gia nhập Tây Tiến.
- Bài thơ ra đời năm 1948, khi nhà thơ chuyển
sang đơn vị khác. Tại Phù Lưu Chanh nhớ đơn
vị cũ Quang Dũng làm bài thơ này.
- Nhan đề lúc đầu là Nhớ Tây Tiến được in
trong tập Mây đầu ô.
3. Mạch cảm xúc của bài thơ:
4. Nội dung có bản của bài thơ:
a. Đoạn 1:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi

.....
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn
quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên


Theo dõi – ghi bài
Gv viết đề đã yêu
cầu hv chuẩn bị
trước lên bảng
Vấn đề nghị luận: hình ảnh
đoàn quân Tây Tiến trên
chặng đường hành quân dầy
gian nan vất vả
- Phạm vi dẫn chứng: đoạn
thơ
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến
ơi
...............................................
Mai Châu mùa em thơm nếp
xôi”
Gv chia lớp 4
nhóm thảo luận
lập dàn ý:
- Đoạn mở đầu
bằng những dòng
thơ chan chưa nối
nhớ, lời thơ như
chợt thốt lên đầy
nhớ nhung và tiếc

nuối
- Nỗi nhớ về thiên

Thảo luận lập dàn ý theo ý
chính đã định hướng – trình
bày

miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
b. Đoạn 2:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
.....
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong
đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây
thơ mộng.
c. Đoạn 3: Bức tượng người lính Tây Tiến bất
tử với thời gian
d. Đoạn 4. Lời thề bất tử của đoàn binh Tây
Tiến
5. Ý nghĩa văn bản:
Qua bài thơ, Quang Dũng đó ngợi ca vẻ đẹp
hùng vĩ và trữ tình, dữ dội mà mĩ lệ của thiên
nhiên núi rừng miền Tây Bắc của Tổ quốc,
đặc biệt khắc vào thời gian một bức tượng đài
bất tử về người lính Tây Tiến anh dũng, hào
hoa.
6. Đặc sắc nghệ thuật:
+ Cảm hứng lãng mạn, bi tráng
+ Sử dụng ngôn từ đặc sắc: từ địa danh, từ
tượng hình, từ Hán Việt

+ Kết hợp chất nhạc và họa
II. Luyện tập thực hành ở lớp:
Đề 1: : Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ
Tây Tiến của Quang Dũng
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
...............................................
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Gợi ý làm bài:
* Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ viết
về chăng đường hành quân gian khổ của
những người lính TT và khắc hoạ được cảnh
rừng núi Tây Bắc hoang vu thơ mộng
* Luận điểm chính:
- Đoạn mở đầu bằng những dòng thơ chan
chưa nối nhớ, lời thơ như chợt thốt lên đầy
nhớ nhung và tiếc nuối:
“Sông Mã ….nhớ chơi vơi”


nhiên huyền ảo
đầy thơ mộng của
núi rừng Tây Bắc
- Nhớ con đường
hành quân gập
ghềnh, hiểm nguy
giữa một bên là
núi cao với một
bên là vực sâu
thăm thẳm nhưng

cũng rất lãng mạn
- Nhớ những ngôi
nhà nơi xóm núi
yên ả
- Nhớ thiên nhiên
hoang dại, dữ dội
nơi núi rừng miền
Tây
- Nhớ hình ảnh
người lính trên
chặn đường hành
quân gian nan,
nguy hiểm nhưng
vẫn ngang tàng,
trẻ trung lãng
mạn.

Nhận xét, chỉnh
sửa – hoàn thiện
kiến thức

Ghi bài

+ NT:câu cảm,từ láy”chơi vơi”,2 âm “ơi” cuối
mỗi dòng thơ
+ ND:tiếng gọi đồng đội cũ tha thiết,gọi để
san sẻ nỗi niềm, bộc lộ nỗi nhớ mong xuất
phát tự đáy lòng về vùng rừng núi, với địa
danh sông Mã đã trở thành ký ức nhớ
thương,một nỗi nhớ mênh mang không định

hình, định tính nhưng đầy ắp và lan toả khắp
không gian.
- Nỗi nhớ về thiên nhiên huyền ảo đầy thơ
mộng của núi rừng Tây Bắc:
“Sài Khao…..trong đêm hơi”
+ NT:tả thực, gợi tả
+ ND:khung cảnh núi rừng hiện ra với hình
ảnh “sương lấp” Miền đất Sài Khao sương
như lấp cả đoàn quân đang mệt mỏi hành quân
 một hình ảnh khác độc đáo,mới lạ như
thực,như mơ “hoa về trong đêm”hoa rừng ẩn
hiện trong đêm xua tan bao mệt nhọc của
đoàn quân đang đi trong rừng sương dày
- Nhớ con đường hành quân gập ghềnh, hiểm
nguy giữa một bên là núi cao với một bên là
vực sâu thăm thẳm nhưng cũng rất lãng mạn
“Dốc lên….ngàn thước xuống”
+NT:từ láy tượng hình “khúc khuỷu,thăm
thẳm”,đa số là thanh trắc hình thế núi gập
ghềnh,hiểm trở,quanh co,thử thách lớn hơn
với người lính .
+ Cụm từ”súng ngửi trời “ táo bạo,tinh
nghịch của lính;cực tả độ cao của núi
+ NT đối lập”Ngàn thước lên…xuống” câu
thơ như bị bẻ đôi,độ cao dốc núi nhìn lên
thẳng đưng,nhìn xuống thăm thẳm làm tăng
thêm sự nguy hiểm .
- Nhớ những ngôi nhà nơi xóm núi yên ả:
“Nhà ai …xa khơi”toàn là vần bằng,tạo cảm
giác nhẹ nhàng,thăng bằng trong cảm xúc khi

nhìn thấy .hình ảnh những ngôi nhà thấp
thoáng trong màn mưa rừng .cảm giác lãng
mạn
- Nhớ thiên nhiên hoang dại, dữ dội nơi núi
rừng miền Tây:
“Chiều chiều ... cọp trêu ngươi”
+ NT: Từ láy, nhân hóa
+ ND: cái dữ dội của núi rừng TB :thác dữ,thú
hoang gầm thétcái hoang dại,ghê rợn ,
dường như TN muốn chứng tỏ uy lực của
mình,cái khó khăn của người lính càng tăng
thêm bội phần .
- Nhớ hình ảnh người lính trên chặn đường


hành quân gian nan, nguy hiểm nhưng vẫn
ngang tàng, trẻ trung lãng mạn.
“ Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
+ Nt: Tả thực, nói giảm “bỏ quên đời”
+ ND: Sự ra đi thanh thản của người lính “
Không bước nữa...bỏ quên đời” tư thế ra đi
nhe nhàn, người lính không chết chỉ bỏ quên
đời=> câu thơ không né tránh sự thật của cuộc
chiến .
- Cuối đoạn thơ khép lại bằng một kỉ niệm ấm
áp
“ Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
+ NT: Câu cảm => những

III. Luyện tập thực hành ở nhà
Hv hoàn thành bài văn hoàn chỉnh
III. Củng cố, dặn dò:
- HV học lại bài và hoàn thành các bài tập đã làm tại lớp, làm bài tập về nhà


Tuần: 9
NGHỊ LUẬN MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
VIỆT BẮC – TỐ HỮU

I. Mục tiêu bài dạy:
Giúp học viên:
- Hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học
- Vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học để đọc và phát hiện nội dung, biện pháp nghệ thuật
trong tác phẩm
- Viết bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ Việt Bắc – Tố Hữu
II. Thực hiện:
HĐ CỦA THẦY
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Gv ôn lại kiến thức
Hv nhớ lại kiến
I. Kiến thức trọng tâm
trọng tâm bằng hệ
thức cũ
Phần 1: Tác giả
thống câu hỏi nhỏ
1. Tiếu sử:
- Tên thật là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002). Quê
làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền,

tình Thừa Thiên Huế.
- Sớm giác ngộ lí tưởng cộng sản và tham gia CM
- Là lá cờ đầu của thơ ca CM VN.
2. Đường CM, đường thơ:
- Từ ấy (1937 – 1946): Tiền khởi nghĩa cho đến khi
CMT8 thành công
- Việt Bắc (1947 – 1754):thời kháng chiến chống
pháp.
- Gió lộng (1951 – 1961): Thời kì miền Bắc xây
dựng CNXH
- Ra trận (1962 - 1972), Máu và hoa (1973 –
1977):thời kì kháng chiến chống Mĩ
3. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu :
- Nội dung thơ Tố Hữu mạng đậm chất trữ tình chính
trị sâu sắc
- Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính
dân tộc đậm đà
 Thơ Tố Hữu mang đậm chất dân tộc, truyền thống
Phần 2: Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Tháng 10/1954, nhân sự kiện nhứng người kháng
chiến từ căn cứ miền núi trở về xuôi, Trung Ương
Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Thủ
đô Hà Nội.


Gv viết đề và hướng
dẫn hv tìm hiểu đề

Hv viết đề


Gv phát vấn hướng
dẫn hv tìm luận điểm
chính

Theo dõi hướng
dẫn tìm luận điểm

Gv yêu cầu hv thực
hành bài văn tại lớp

Hv viết bài văn

2. Nội dung đoạn trích:
- Tám câu đầu: Tái hiện buổi chia tay đầy lưu luyến
của người cán bộ CM về xuôi và người Việt Bắc
- Đoạn còn lại: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên
trong hoài niệm của người về xuôi (nhớ cái nôi CM,
nhớ thiên nhiên, con người Việt Bắc, nhớ không khí
ngày ra trận..)
3. Ý nghĩa văn bản:
Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến. Bản tình ca
về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
4. Đặc sắc nghệ thuật:
Bài thơ đâm đà tính dân tộc tiêu biểu cho phong cách
thơ Tố Hữu
- Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết
- Thể thơ lục bát
- Lối đối đáp “mình…..ta” của ca dao dân ca được
tác giả vận dụng linh hoạt sáng tạo

- Ngôn từ mộc mạc giàu sức gợi
II. Luyện tập thực hành ở lớp:
Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” –
Tố Hữu:
“Ta về mình có nhớ ta
....................................
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Nội dung chính:
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát (thể thơ đân tộc); đại từ
nhân xưng “mình-ta” trong ca dao thân mật => lời
đôi bạn chiến đấu 15 năm gian khổ, gắn bó=> lưu
luyến, vấn vương; lối đối đáp quen thuộc trong
VHDG => 2 đối tượng người đi, kẻ ở=> người cán
bộ giải bày, người VIệt Bắc đang lắng nghe nỗi lòng
- Hai câu đầu: lời khẳng định tình cảm của người
ra đi với thiên nhiên và con người Việt Bắc.
+ Câu hỏi tu từ “mình có nhớ ta” + điệp từ “nhớ” =>
khẳng định nỗi nhớ dâng trào trong tâm hồn người đi
kẻ ở.
+ Nhớ “hoa” = vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc;
“người”- con người VB => vẻ đẹp đan xen hài hòa,
đằm thắm.
-Bức tranh tứ bình: mỗi mùa một vẻ đẹp riêng
mang nét đặc trưng của Việt Bắc hiện lên qua hình
ảnh, màu sắc âm thanh riêng biệt. Và con người ở
chiến khu cần mẫn khéo léo , yêu đời...lặng lẽ góp
công cho kháng chiến.
+ Mùa đông không lạnh thấu xương mà ấm áp, lạ
thường, nhờ sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc và hình
ảnh độc đáo => bức tranh vừa cổ điển vừa hiện đại

“rừng xanh” + “hoa chuối đỏ tươi”. Con người kỳ vĩ,
hùng tráng “Đèo cao...lưng” chiếm lĩnh độ cao,
chiếm lĩnh núi rừng đầy kiêu hãnh vững chảy


+ Mùa xuân:: không rực rỡ sắc vàng của mai, sắc
hồng của đào mà bao trùm bởi màu trắng dịu dàng
trong trẻo tinh khiết của hoa mơ . Tính từ giàu sức
gợi hình “trắng rừng” => nhấn mạnh màu sắc  sắc
trắng của mơ lấn át cả sắc xanh của rừng => bừng
sáng cả khu rừng. Kết hợp con người trong hình ảnh
“đan nón, chuốt từng sợi giang” => người lao động
cần mẫn, khéo léo => sự tảo tần
+ Mùa hè: rộn rã tiếng ve => bức tranh VB như
sống động hơn. Động từ mạnh “đổ” diễn tả sự vàng
lên đồng loạt => tạo nét riêng cho mùa hẻ VB. Kết
hợp với hình ảnh người lao động
+ Mùa thu: về với ánh trăng thu vời vợi => ánh
trăng tự do, ánh trăng hòa bình => gợi không khí
thanh bình êm ả của VB. Kết hợp với tiếng hát”ân
tình thủy chung” nhắc nhớ những rung động sâu xa
của tình yêu đất nước
III. Củng cố, dặn dò:
- HV học lại bài và hoàn thành các bài tập đã làm tại lớp, làm bài tập về nhà


×