Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

sáng kiến kinh nghiệm môn Địa Lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.39 KB, 11 trang )

Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quá trình dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản
phụ thuộc vào chủ thể nhận thức - người học. Điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như:
năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm. Bên cạnh đó, còn phụ thuộc vào: môi
trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập.Trong đó, sự
hứng thú học tập của học viên là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng dạy và
học. Nhìn chung, người học có hứng thú học tập hay không là do mối quan hệ tương tác của
người dạy đối với người học.
Trong các trung tâm giáo dục thường xuyên hiện nay đa số các em học viên ít quan tâm
đến môn Địa lí vì các em nghĩ đây là môn học phụ, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhưng lại
là môn khó thăng tiến trong xã hội và vì môn học thuộc lòng nên dẫn đến học viên ngại học.
Điều đó làm cho học viên không có hứng thú trong học tập, ngại trau dồi kiến thức về Địa lí.
Việc học đối phó, miễn cưỡng học viên chỉ tiếp thu được lượng kiến thức rất ít, không bản
chất, vì thế dễ quên. Kết quả là điểm kiểm tra thấp, hiệu quả học tập chưa cao.
Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn,
ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Có
nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho học viên trong giờ học Địa lí, riêng đối với bản thân
tôi đã áp dụng một trong những biện pháp để tạo hứng thú học tập cho học viên đó là: sử
dụng ca dao, tục ngữ có liên quan đến nội dung bài học để giảng dạy.
Việc sử dụng những câu ca dao, tục ngữ lồng ghép trong nội dung bài giảng bước đầu
đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của học viên, tạo niềm thích thú, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Địa lí khối lớp 10. Chính vì lí do trên tôi chọn đề
tài : « Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú
học tập cho học viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên »
II.MÔ TẢ NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Đề tài chỉ ra được tính ứng dụng của ca dao, tục ngữ đối với việc giảng dạy Địa lí.
- Phương tiện sử dụng ca dao, tục ngữ là một trong những phương tiện dạy học Địa lí


giúp học viên dễ hiểu, dễ liên hệ kiến thức và yêu thích môn học hơn.

-1-


Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

- Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn Địa lí lớp 10, Địa lí
lớp 12 (tham khảo nội dung kiến thức Địa lí Tự nhiên Việt Nam) và có thể dùng cho học
viên nghiên cứu, đọc thêm.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐỀ TÀI
* Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, sử dụng các câu ca dao trong dạy học những phần,
nội dung có liên quan bài học Địa lí lớp 10. Không đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu tất cả
những câu ca dao tục ngữ có liên quan đến Địa lí ( như ca dao tục ngữ về địa danh )
Chỉ nghiên cứu phương tiện duy nhất “sử dụng ca dao, tục ngữ” để tạo hứng thú học
tập cho học viên. Ngoài ra không đề cập đến các phương tiện tạo hứng thú học tập khác.
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

-2-


Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

PHẦN II. NỘI DUNG
I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Tổng hợp từ các nguồn tài liệu : tạp chí, sách, báo,…
2. Phương pháp tổng hợp đánh giá
Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, đánh
giá.
- Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối với Chương trình lớp 10 các năm học
trước
II . NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CA DAO, TỤC
NGỮ VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở KHỐI LỚP 10
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
1.1. Cơ sở lý luận
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị quyết Trung
Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa
trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi « Phương pháo giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh »
Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên giáo viên cần vận dụng các
phương pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học viên, từ
đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của học viên.
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là các luận
điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân

-3-


Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên


thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc sử dụng, áp dụng các câu ca
dao, tục ngữ phù hợp với từng phần nội dung kiến thức đã căn cứ vào các nguyên tắc giáo
dục
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng lồng ghép ca dao, tục ngữ để hình
thành khái niệm, kiến thức Địa lí đều đảm bảo các nguyên tắc trên, nhất là các nguyên tắc
đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với học viên và nguyên tắc bảo đảm tính tự lực và
phát triển tư duy cho học viên nhưng không kém phần thú vị, hấp dẫn thu hút học viên với
phần kiến thức mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế địa lí đã có trong những câu tục ngữ, ca dao. Từ xa xưa, trải qua hàng
nghìn năm những câu ca dao tục ngữ đã được cha ông ta đúc kết lại từ những kinh nghiệm
thực tế: các mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa thiên nhiên - con người, thiên
nhiên - sản xuất, các quy luật thời tiết khí hậu, các quy luật tự nhiên
Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ mà nó trở thành một phần
trong kho tàng kiến thức của khoa học Địa lí. Tận dụng điều này giáo viên có thể làm mới
bài giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong phú hơn và giảm bớt tính
khô khan như nhiều người thường nhận xét.
Để rèn luyện kĩ năng học đi đôi với hành ( vốn là một kĩ năng còn yếu đối với học viên
khi học môn Địa lí ) thì việc khai thác ý nghĩa của những câu ca dao, tục ngữ này giúp học
viên cảm thấy dễ dàng liên hệ kiến thức sách vở với các hiện tượng tự nhiên của cuộc sống
bên ngoài.
2. Một số khái niệm
2.1. Ca dao là gì?
Ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể thơ lục bát, lục
bát biến thức hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ca dao là thi ca truyền miệng mô tả phong tục tập quán, về thời tiết, khí hậu, những
kinh nghiệm thiên văn học của người xưa.
Dân ca của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền đều có âm điệu, phong cánh riêng biệt. Từ
bao đời nay, dân ca gắn bó với đời sống văn hóa và tinh thần cộng đồng các dân tộc trên

khắp đất nước Việt Nam.

-4-


Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

2.2.Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là “câu nói có ý nghĩa, dễ nhớ vì có vần điệu, lưu hành bằng cách truyền
miệng từ người này sang người khác từ nơi này đi nơi khác”
Nói chung tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như:
tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, là những nhận xét giải thích của nhân dân về các hiện
tượng của tự nhiên liên quan đến thời tiết, khí hậu.
Với đặc điểm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh những câu tục ngữ
được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân,
do nhân dân trực tiếp sáng tác, được tách ra từ tác phẩm văn học dân gian hoặc ngược lại;,
được rút ra tác phẩm văn học bằng con đường dân gian hóa những lời hay ý đẹp.
2.3.Tạo hứng thú học tập cho học viên là như thế nào?
Các nhà nghiên cứu tâm lí học cho rằng hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối
với đối tượng nào đó nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm cá
nhân trong quá trình hoạt động.
Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của người học
viên. Trong bất cứ lúc nào nếu có hứng thú học tập học viên sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt
động học của mình, làm nẩy sinh sự mong muốn hoạt động một cách sáng tạo.
2.4.Vì sao sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy – học địa lí tạo hứng thú trong học
tập?
Bản thân của ca dao tục ngữ có đặc điểm là câu nói ngắn, có ý nghĩa, có vần điệu nên
khi nghe học viên dễ nhớ. Khi dạy phần nội dung kiến thức mà giáo viên lồng ghép, liên kết
với kiến thức địa lí thì trong quá trình tư duy học viên sẽ có sự gắn kết các kiến thức với

ngôn ngữ của ca dao tục ngữ như vậy sẽ vừa dễ hiểu và vừa dễ nhớ, tăng thêm phần thuyết
phục cho bài học. Tùy từng bài, từng phần nội dung bài học mà tôi sử dụng những câu ca
dao tục ngữ có liên quan.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để giảng dạy trong hệ
thống chương trình Địa lí lớp 10
Do sự phong phú về nội dung của ca dao tục ngữ như : thể hiện các quy luật tự nhiên,
mối quan hệ giữa tự nhiên - tự nhiên, giữa tự nhiên - đời sống sản xuất của con người, dự

-5-


Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

báo về thời tiết khí hậu, mối giao lưu văn hóa giữa các vùng miền… Nên khi dạy học Địa lí
có thể sử dụng được nhiều câu ca dao. Ở phần nội dung này tôi cũng xin liệt kê và đưa ra các
câu ca dao tục ngữ được ứng dụng trong nhiều bài thuộc chương trình Địa lí10:
* Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái Đất. Có thể sử dụng câu ca dao:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
* Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng một trong các câu sau:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
* Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa. Sử dụng một trong các câu sau:
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
* Bài 16: Sóng, thủy triều, dòng biển. Một số sông lớn trên Trái Đất. Sử dụng một trong các

câu sau:
“Mồng một lưỡi trai, mồng hai lưỡi hái
Mồng ba câu liêm, mồng bốn liềm cụt…”
* Bài 36: Vai trò, Đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của
ngành dịch vụ. Sử dụng câu sau:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giổ tổ mùng mười tháng ba”
2. Ví dụ cụ thể về một số câu ca dao tục ngữ được sử dụng trong bài giảng và ý nghĩa
2.1.Ví dụ 1:
Khi dạy Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất để khắc sâu kiến
thức phần III. Ngày đêm, dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ”. Tôi sử dụng câu ca dao:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới học để giải thích ?

-6-


Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Giải thích ý nghĩa :
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”
Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu bắc. Tháng 5 âm lịch của Việt Nam
tương ứng là tháng 6 dương lịch. Tháng 6 dương lịch BCB là mùa hè.
Ngày 22/6 hàng năm, tia bức xạ mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến bề mặt trái đất
tại chí tuyến bắc (23o27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu Bắc (Việt Nam) dài. Càng về
phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm càng ngắn, nên có hiện tượng ngày dài, đêm ngắn.
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), Mặt trời chuyển động biểu kiến về chí tuyến Nam

và vuông góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23o27’N (Chí tuyến Nam) thì ở BCN lúc này ngày
dài đêm ngắn và ở BCB (Việt Nam) hiện tượng ngày ngắn - đêm dài nên.
2.2. Ví dụ 2:
Khi dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng câu:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Để dạy phần kiến thức 2: Gió mùa
Giải thích ý nghĩa:
Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên lục địa
cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây nên những
trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc
trung Bộ.
Nên trong dân gian mới có câu:“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
Nhưng nếu thấy:

“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”

-7-


Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Hay:

“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”

Do ảnh hường của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường Sơn Bắc (Bắc
Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam bộ và Tây Nguyên. Còn

ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam Trung Bộ không có mưa.
Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của khối khí ôn đới xuất phát từ cao áp lục địa
(Xibia) tính chất lạnh và khô nên không gây mưa.
2.3. Ví dụ 3:
Khi dạy bài 36: Vai trò, Đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của
ngành dịch vụ.Sử dụng câu:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”
Để dạy phần II các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ
Giải thích ý nghĩa:
Tổ tiên của người Việt ta là các vua Hùng, kinh đô của các vua Hùng được đặt ở
trung tâm bộ Văn Lang nay là thuộc Việt Trì, Phong Châu, Phú Thọ. Để tưởng nhớ công ơn
của các vua Hùng đã có công dựng nước, nước ta lấy ngày 10-3 âm lịch là ngày giỗ Tổ
Hùng Vương và ở Phú Thọ vào ngày này tổ chức rất nhiều hoạt động về văn hóa lịch sử, tổ
chức Lễ hội Đền Hùng, có các hoạt động du lịch thăm quan các di tích văn hóa lịch sử, đón
rất nhiều du khách đến thăm quan, tìm hiểu về vùng đất anh hùng hào kiệt này
Dựa vào câu ca dao này, GV khai thác kiến thức: tài nguyên du lịch (tài nguyên du lịch
nhân văn: lễ hội, di tích văn hóa lịch sử, làng nghề truyền thống…) ảnh hưởng đến hình thức
tổ chức, mạng lưới hoạt động của ngành du lịch.
3. Phương pháp ứng dụng của giáo viên
Giáo viên sử dụng các câu ca dao trên bằng nhiều phương pháp :
+ Dùng câu ca dao tục ngữ để gợi mở, gợi ý cho học viên dễ dàng tìm ra kiến thức
+ Dạy phần kiến thức xong sau đó đọc câu ca dao để khắc sâu kiến thức để học viên dễ
nhớ.
Nhằm nâng cao kĩ năng học đi đôi với hành của học viên giáo viên có thể yêu cầu học
viên sưu tầm thêm những câu ca dao tục ngữ có liên quan, ý nghĩa gần tương tự như câu ca
dao mà giáo viên cung cấp.

-8-



Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Học viên chuẩn bị bài mới bằng cách sưu tầm những câu ca dao có liên quan đến bài
mới
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiệu quả thực tiễn
Việc sử dụng các phương tiện dạy học của giáo viên bộ môn Địa lí ở trường trước hết
là đã giúp cho các em : tự nhận thức được giáo viên sử dụng phương tiện dạy học tạo sự
hứng thú trong học tập cho các em là cần thiết, khi các em nhận thức được sự hứng thú trong
học tập là cần thiết thì các em sẽ có những mong đợi (về phương tiện, phong cách, cách tổ
chức lớp học…) đối với giáo viên trong quá trình lên lớp:
Các em cũng nhận thức được việc hứng thú học tập môn địa lí sẽ giúp các em: có sự
say mê trong tìm tòi kiến thức địa lí, tiếp theo là các em sẽ có kết quả học tập tốt, kiến thức
xã hội ngày càng phong phú, hoàn thiện được hệ thống chương trình THPT hệ GDTX, học
Địa lí một cách tự giác, thường xuyên sưu tầm tư liệu Địa lí…
Bảng phân bố phần trăm lí do học viên được nghiên cứu yêu thích phương tiện dạy học
sử dụng ca dao tục ngữ (%)
Ý kiến
Sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tò mò, kích
thích tư duy học viên
Cho học viên thêm hiểu và yêu ca dao tục ngữ Việt
Nam
Không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng
Hiểu bài nhanh
Nhớ bài lâu
Tổng số
2. Khả năng nhân rộng


%
39,3
1,6
13,1
39,3
6,6
100,0

Đề tài “Lồng ghép ca dao tục ngữ trong giảng dạy Địa lí 10 ở trung tâm giáo dục
thường xuyên” mà tôi trình bày ngoài việc đề cập đến vấn đề nghiên cứu các câu ca dao tục
ngữ liên quan đến Địa lí, ý nghĩa của nó để giảng dạy phần kiến thức liên quan cụ thể còn đề
cập đến việc áp dụng những câu ca dao tục ngữ này góp phần tạo hứng thú học tập cho học
viên.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

-9-


Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

Việc nâng cao hiệu quả học tập cho viên là mục tiêu của người dạy học nên giáo viên
cần phải sáng tạo trong sử dụng các phương tiên trong dạy học để làm mới phong cách của
mình, giúp bài học trở nên hấp dẫn, sinh động tránh sự nhàm chán. Việc áp dụng linh hoạt
các phương tiện dạy học thể hiện tính sáng tạo, tìm tòi, đầu tư của giáo viên và cũng nhờ vậy
sẽ giúp học viên nắm được bài, có thái độ tích cực , yêu thích đối với môn Địa lí.
Để thực hiện tốt phương tiện này giáo viên cần nâng cao kiến thức (sưu tầm, tìm hiểu)
về vốn ca dao tục ngữ liên quan đến kiến thức Địa lí và tôi nghĩ vấn đề này cũng cần được
bàn bạc, nghiên cứu mở rộng hơn trong những đề tài sau.

2. Kiến nghị
* Đối với Giáo viên : Để tạo hứng thú cho học viên khi học địa lí trước hết người giáo
viên phải yêu thích chính công việc giảng dạy ở trường bởi vì khi giáo viên yêu công việc sẽ
dồn vào đó quyết tâm, sự tâm huyết, say mê nhiệt tình, từ đó nảy sinh nhiều ý tưởng sáng
tạo.
Để sử dụng phương tiện này hiệu quả bản thân giáo viên phải có vốn kiến thức về ca
dao tục ngữ phong phú, và để vận dụng linh hoạt vào bài giảng cần hiểu thấu đáo đầy đủ về
ý nghĩa của câu ca dao tục ngữ. Muốn làm được điều đó giáo viên phải thường xuyên tìm
những thông tin bên ngoài thực thế nhờ việc tra cứu từ nhiều nguồn : báo chí, mạng internet,
tham khảo các sách, tạp chí… sưu tầm, bổ sung những câu ca dao tục ngữ hay và có ý nghĩa
với môn địa lí.
* Đối với học viên
Học viên cần học bài và trả lời bài bằng việc sử dụng những câu ca dao tục ngữ đã
được giáo viên cung cấp.
Để giảm việc GV cung cấp kiến thức một chiều thì có thể gợi ý cho học viên, yêu cầu
các em chuẩn bị bài mới bằng việc tìm hiểu có câu ca dao tục ngữ nào có liên quan đến bài
mới, và thử giải thích.

PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁM KHẢO
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

-10-


Lồng ghép ca dao, tục ngữ trong giảng dạy môn Địa Lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học
viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên

.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

Người thực hiện

Đặng Thị Tuyết Hừng

-11-




×