Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG ở tòa NHÀ v TOWER THUỘC CÔNG TY VINAPON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 70 trang )

PhÇn më ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài
Nhờ chính sách cải tổ nền kinh tế nước ta đã dần hồi phục và phát triển
mạnh trong những năm gần đây. Công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
thương mại, dịch vụ, du lịch tăng trưởng khá ổn định. Tốc độ đô thị hoá cao, đời
sống nhân dân được cải thiện, do vậy nhu cầu sử dụng năng lượng phục vụ sản
xuất và tiêu dùng ngày một lớn.
Việt Nam là một trong những nước có nguồn năng lượng sơ cấp như than,
dầu khí, uranium, thuỷ điện tính bình quân trên đầu người thấp so với mức bình
quân của nhiều nước khác. Vậy mà quá trình thăm dò, khảo sát, quy hoạch, thiết
kế, khai thác chế biến, vận chuyển và sử dụng thì sự lãng phí và tổn thất rất lớn,
diễn ra ở tất cả các khâu. Đơn cử như ngành than, dầu mỏ khí đốt tổn thất ít nhất
30% do phụ thuộc vào công nghệ khai thác lạc hậu, tổn thất ở nhiệt điện rất lớn từ
35 – 55% (tuabin – nhiệt điện than) do phụ thuộc vào các chu trình nhiệt của lò
hơi, trang thiết bị, tổn thất truyền tải là 12%.
Vấn đề khai thác và sử dụng không tối ưu, xuất khẩu hơn 50% sản lượng
tha, gần 100% dầu thô khai thác được với giá bán thấp nhưng lại nhập khẩu điện
từ Trung Quốc, xăng diezel, khí gaz từ nước ngoài về với giá cao. ý thức sử dụng
năng lượng của người dân, doanh nghiệp, công sở, trường học, bệnh viện chưa
được nâng cao.
Nếu để mất cân bằng năng lượng sẽ là rào cản lớn nhất cho việc phát triển
nền kinh tế xã hội. Không có biện pháp tiết kiệm năng lượng hợp lý nước ta có thể
khủng hoảng về năng lượng. Chính vì vậy em chọn đề tài: “ Giáp pháp tiết kiêm
năng lượng ở tòa nhà V- Tower thuộc công ty VINAPON”
2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Giải pháp tiết kiệm năng lượng ” được lựa chọn xuất phát từ đòi hỏi
thực tiễn. Nhận thức được vai trò to lớn của việc tiết kiệm năng lượng với nền
kinh tế đất nước nói chung cũng như các đơn vị tiêu thụ, sử dụng năng lượng. Qua


đó ta thấy được những hạn chế và bất cập cần tháo gỡ, đưa ra những giải pháp tiết


kiệm năng lượng có tính khả thi, tổng kết, đánh giá những thành tưu đã đạt được.
3 Phạm vi nghiên cứu
Do đặc điểm điện năng là dạng năng lượng phổ biến và được dùng rộng rãi, các
doanh nghiệp luôn tiêu thụ sử dụng năng lượng với quy mô lớn nên đề tài tâp
trung vào nghiên cứu tình hình sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp từ đó
đánh giá thực trang và tìm kiếm giải pháp giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm mà
có hiệu quả. Qua đó cũng có thể áp dụng một phần nào đối với những đơn vị sử
dụng năng lượng khác như: Khu vực công cộng, hộ gia đình tuỳ theo đặc thù của
mỗi đơn vị
4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu. Trao đổi học hỏi
kiến thức từ phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh tòa nhà V-Tower. Kết hợp lý
thuyết và công việc thực tế, ví dụ cụ thể, sau đó đưa ra những kết luận cuối cùng
về những nhân tố mà chúng ta vừa nghiên cứu nhằm đảm bảo tính chính xác và
khoa học.
5 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo đề tài
tập trung vào nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lượng
Chương 2: Tình hình khai thác tòa nhà và vấn đề sử dụng năng lượng
Chương 3: Kết luận
Trong quá trình viết bài khó có có thể tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô giáo của như của các bạn tham khảo.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo ……….và tập thể cán bộ công nhân
viên Tòa nhà V-Tower thuộc công ty VINAPON , đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong quá trình làm đồ án.


H Ni, ngy . thỏng ..nm 2009
Ngi thc hin


..

Chơng 1: cơ sở lý luận về Năng lợng

1.1

Các khái niệm cơ bản về năng lợng

1.1.1 Năng lợng.
Năng lợng là dạng năng lợng vật chất có khả năng sinh công, bao gồm các nguồn
năng lợng sơ cấp nh than, dầu, khí đốt, nớc và nguồn năng lợng thứ cấp đợc sinh ra


thông qua quá trình chuyển hoá năng lợng sơ cấp.
1.1.2 Sử dụng năng lợng tiết kiệm và quả.
Là sử dụng năng lợng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lợng,
giảm chi phí năng lơng cho hoạt động của các phơng tiện, thiết bị sử dụng năng lợng mà vẫn đáp ứng nhu năng lợng cần thiết cho quá trình sản xuất dịch vụ và sinh
hoạt.
1.1.3 Cơ sở sử dụng năng lợng trọng điểm.
Là cơ sở có mức tiêu thụ nhiên liệu và nhiệt năng tổng cộng hàng năm quy đổi
ra tấn dầu tơng đơng từ 1.000 TOE trở lên hoặc công suất tiêu thụ điện trung bình
từ 500KW trở lên hoặc tiêu thụ điện hàng năm từ 3.000.000 kWh trở lên.
1.1.4 Sản phẩm tiết kiệm năng lợng
Là thiết bị, phơng tiện có hiệu suất cao với mức tiêu thụ năng lợng thấp và
các loại vật liệu cách nhiệt có hệ số cách nhiệt tốt đợc thiết kế chế tạo sản xuất phù
hợp với tiêu chuẩn Việt Nam về hạn mức sản mức sử dụng năng và hạn mức tổn
thất năng lợng.
1.2
Nội dung kiểm toán năng lợng

1.2.1 Khái niệm kiểm toán năng lợng
Kiểm toán năng lợng là một trong những nhiệm vụ đầu tiên để hoàn thành chơng trình kiểm soát năng lợng một cách hiệu quả. Kiểm toán năng lợng bao gồm
các công việc nh: khảo sát xem các thiết bị sử dụng năng lợng thế nào, đồng thời
đa ra một chơng trình nhằm thay đổi phơng thức vận hành, cải tạo hoặc thay thế
thiết bị tiêu thụ năng lợng hiện tại và các bộ phận liên quan đến hoạt động tiêu thụ
năng lợng. Thông qua kiểm toán năng lợng, các doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể
thu đợc lợi ích rất lớn. Kiểm toán năng lợng đôi khi cũng đợc gọi là khảo sát năng
lợng hoặc phân tích năng lợng.
Kiểm toán năng lợng là quá trình khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng
các hoạt động tiêu thụ năng lợng nhằm xác định mức tiêu thụ năng lợng của
đơn vị kinh doanh dịch vụ, các nhà máy sản xuất hay hộ gia đình, đồng thời tìm
ra các lĩnh vực sử dụng năng lợng lãng phí, đa ra các cơ hội bảo tồn năng lợng
và biện pháp mang lại tiết kiệm năng lợng.
Sử dụng năng lợng hiệu quả và tiết kiệm chính là việc sử dụng năng lợng một
cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lợng, giảm chi phí năng lợng cho hoạt
động của các phơng tiện, thiết bị sử dụng năng lợng mà vẫn đáp ứng nhu cầu năng
lợng cần thiết cho quá trình sản xuất dịch vụ và sinh hoạt.
Với những thiết bị, phơng tiện tiết kiệm năng lợng có hiệu suất cao với mức tiêu
thụ năng lợng thấp và các loại vật liệu cách nhiệt có hệ số cách nhiệt tốt đợc thiết


kế chế tạo, sản xuất phù hợp với điều kiện Việt Nam về hạn mức sử dụng điện
năng và hạn mức tổn thất năng lợng.
1.2.2. Mục đích kiểm toán năng lợng
Thông qua kiểm toán năng lợng, ngời ta có thể đánh giá đợc tình hình sử dụng
năng lợng của đơn vị hiện tại. Sau đó, từ các phân tích về thực trạng sử dụng năng
lợng, có thể nhận biết đợc các cơ hội bảo tồn năng lợng và tiềm năng tiết kiệm chi
phí trong hệ thống sử dụng năng lợng dựa trên thực trạng hoạt động tiêu thụ năng
lợng của đơn vị. Kiểm toán viên phải kiểm tra tổng thể đơn vị, đồng thời kiểm tra
chi tiết các hệ thống.

Sau khi phân tích số liệu về khía cạnh tiêu thụ năng lợng của đơn vị, kiểm toán
viên sẽ đánh giá về cả mặt kỹ thuật và kinh tế của các cơ hội bảo tồn năng l ợng và
tiềm năng tiết kiệm chi phí trong hệ thống sử dụng năng lợng thông qua các chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật. Từ đó kiểm toán viên đa ra các giải pháp nhằm mang lại tiết
kiệm chi phí sử dụng năng lợng cho đơn vị kiểm toán.
Kiểm toán năng lợng mang lại lợi ích: sử dụng các công nghệ lạc hậu, thiết kế
cha tối u, vận hành cha phù hợp, hành vi sử dụng cha hiệu quả Là những nguyên
nhân gây thất thoát năng lợng. Xác định đợc tiềm năng tiết kiệm năng lợng và mức
độ u tiên với từng giải pháp. Đánh giá đợc ảnh hởng của giải pháp tiết kiệm năng lợng tới các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cờng nhận
thức về sử dụng năng lợng của lãnh đạo và doanh nghiệp trong tơng lai. Hiệu quả
của những kiểm toán năng lợng cho thấy tiềm năng áp dụng các giải pháp đối với
các doanh nghiệp của Việt Nam thờng mang lại hiệu quả tiết kiệm năng lợng từ
5%-40% tổng điện năng tiêu thụ.
1.2.3 Quy trình kiểm toán năng lợng: Quy trình KTNL đợc thể hiện Sơ đồ
Bớc 1
Khởi đầu công
việc
1.1
Quyết định thực
hiện KTNL

Nhận thông tin từ tổ
chức kiểm toán

Hoạch định mục
tiêu tiết kiệm NL

Chuẩn bị nhân
lực bị
làm

Chuẩn
nộikiểm
dung
toán
Tham
Thoả
Xác
định
khảo
thuận,
phạm
ý hợp
kiến
thông
tinđịnh
cần
đợc
Hoạch
cácvi
tác,
tổ đợc
chức
bảo
kiểm
mật
đợc
thông
kiểm
toán
cung

cấp
tiêu chí kiểm
toán
tin

Bớc 2
Chuẩn bị kiểm toán

Bớc 3
Thực hiện kiểm toán

Bớc 4
Viết báo cáo

Gặp gỡ tổ chức kiểm
toán

Phân tích và đánh
giá chi tiết

Thu thập số liệu và
thông tin

Khảo sát sơ bộ toàn
bộ phạm vi kiểm
toán

Tính toán chi tiết
thông số cho các
giải pháp TKNL


Phân tích sơ bộ
Xác định ngày và
Chuẩn
bị
kế
hoạch
thời
gian
sát,
Chuẩn
bị khảo
form
thu
Chuẩn
bị
nội
dung
kiểm
toán
thu
thập
số
liệu
thập
tài
liệu
kiểm toán

Chuẩn bị phơng tiện

Chuẩn
hiện
Xác
định

hội
tiết
Thu
thậpđoán
thông
tin
trạng
kiệm
NL pháp
Lựa
Phânchọn
tích
giải
thông
tin

Phân phối báo cáo
báobộcáo
đếnViết
những
phận
TKNL
sử dụng (thi công,
Trình
bày

báobáo
cáo
Hoàn
chỉnh
triển
khai)
tổ chứccáo
đợc kiểm
toán


Giíi thiÖu c¬ héi
TKNL ®Õn tæ chøc
®îc kiÓm to¸n

KÕt thóc kh¶o s¸t t¹i
hiÖn trêng


Giải thích quy trình kiểm toán
Với sơ đồ 1.1 ta thấy quy trình kiểm toán gồm có 4 bớc cơ bản:
Bớc 1: Khởi đầu công việc
Quy trình kiểm toán bắt đầu với việc thu thập thông tin về vận hành của thiết bị
hoặc từ hồ sơ cũ của nó thông qua các hoá đơn. Vạch ra các kế hoạch, mục tiêu
kiểm toán.
Bớc 2: Chuẩn bị kiểm toán
Một số công việc phải làm đầu tiên trớc khi nhân viên kiểm toán làm việc ở
từng bộ phận chi tiết. Lựa chọn số liệu dựa trên điều kiện sử dụng năng lợng và su
tầm một số thông tin ban đầu dựa trên hình dạng vật lý và hoạt động của thiết bị.
Phân tích sơ bộ việc sử dụng, tiêu thụ năng lợng tại đơn vị kiểm toán. Đa ra nội

dung kiểm toán.
Bớc 3: Thực hiện kiểm toán
Từ thông tin trên các hoá đơn năng lợng, biết thiết bị vận hành, công cụ kiểm
toán có thể thu thập và kiểm tra thực tế đối với thiết bị đó có thể đợc thực hiện: gặp
gỡ , phỏng vấn đơn vị kiểm toán để khai thác những số liệu chi tiết.
Bớc 4: Viết báo cáo
Chuẩn bị một báo cáo trình bày chi tiết kết quả và kế hoạch gợi ý cuối cùng.. Độ
dài và mức độ chi tiết của báo cáo phụ thuộc vào từng loại kiểm toán. Sau đó là lập
kế hoạch hoạt động.
1.2.4 Các loại kiểm toán năng lợng (KTNL)
1.2.4.1 Kiểm toán năng lợng sơ bộ:
Kiểm toán năng lợng sơ bộ là hoạt động khảo sát thoáng qua quá trình sử dụng
năng lợng của hệ thống. Kiểm toán sơ bộ nhận diện và đánh giá các cơ hội và tiềm
năng tiết kiệm năng lợng của thiết bị tiêu thụ năng lợng chính trong hệ thống hoạt
động này có thể phát hiện ra ít nhất 70% các cơ hội tiết kiệm năng l ợng trong hệ
thống.
Các bớc thực hiện:
- Khảo sát lớt qua toàn bộ tất các dây chuyền công nghệ, các thiết bị cung cấp và
tiêu thụ năng lợng, các phân xởng
- Nhận dạng nguyên lý, quy trình công nghệ
- Nhận dạng dòng năng lợng
- Nhận dạng định tính các cơ hội tiết kiệm năng lợng
-Nhận dạng các thiết bị, điểm cần đo lờng sâu hơn sau này, các vị trí đặt thiết bị
đo lờng.
Báo cáo tiết kiệm năng lợng sơ bộ:


- Danh mục
- Tên cơ hội tiết kiệm năng lợng
- Khả năng tiết kiệm có thể (ớc lợng)

- Chi phí thực hiện khảo sát định lợng sâu hơn
1.2.4.2 Kiểm toán năng lợng chi tiết
Kiểm toán năng lợng chi tiết là hoạt động khảo sát, thu thập, phân tích sâu hơn
về kỹ thuật, lợi ích kinh tế, tài chính Cho một vài giải pháp tiết kiệm năng lợng
của hệ thống tiêu thụ năng lợng.
Các bớc thực hiện:
- Thu thập số liệu quá khứ của đối tợng đề án(thiết bị, dây chuyền, phơng án)
trong nhiều mặt: vận hành, năng suất, tiêu thụ năng lợng
- Khảo sát, đo lờng, thử nghiệm, theo dõi hoạt động của thiết bị, đối tợng về tập
quán vận hành, đo lờng tại chỗ.
- Xây dựng giải pháp từ đó lập danh sách các phơng án chi tiết có thể áp dụng
- Khảo sát, đo lờng, thử nghiệm, theo dõi hoạt động của thiết bị đối tợng bao
gồm: tập quán vận hành, đo lờng tại chỗ, xử lý số liệu.
- Khảo sát thị trờng (nếu cần)
- Phân tích phơng án để tìm ra, lựa chọn giải pháp tốt nhất cả 3 mặt: kỹ thuật,
đầu t, thi công.
- Tính toán chi phí đầu t
+ Phân tích lợi ích tài chính
+ Nhận dạng và phân tích các nguồn vốn
Báo cáo tiết kiệm năng lợng chi tiết:
- Thông tin chi tiết các giải pháp tiết kiệm năng lợng đợc sử dụng; Giải pháp
quản lý, giải pháp công nghệ, thiết bị sử dụng giá thành
- Thông tin chi tiết các giải pháp tài chính: mức đầu t, thời gian thu hồi vốn,
nguồn tài chính, lợi ích/chi phí sử dụng vốn.
1.2.5Báo cáo kiểm toán năng lợng
Kết thúc KTNL ta sẽ thu đợc báo cáo KTNL. Báo cáo KTNL cung cấp thông tin về
các cơ hội,tiềm năng TKNL,các giải pháp TKNL,các chỉ tiêu kinh tế tính toán
hiệu quả dự án TKNL,đề xuất các kế hoạch,triển khai thực hiện việc sử dụng năng
lợng hợp lý,hiệu quả.
Bảng tóm tắt

Bảng tóm tắt các gợi ý và tiết kiệm chi phí
Bảng mục lục
Lời giới thiệu


Mục đích của kiểm toán năng lợng
Sự cần thiết phải thực hiện và tiếp tục chơng trình kiểm soát chi phí năng lợng
Mô tả đơn vị
Mô tả sản phẩm hoặc dịch vụ
Kích thớc, cấu trúc của các thiết bị, vị trí cần kiểm toán
Danh mục thiết bị với đầy đủ các đặc điểm kỹ thuật
Phân tích hoá đơn năng lợng
Cấu trúc giá
Bảng và đồ thị biểu diễn năng lợng tiêu thụ và chi phí
Thảo luận về chi phí năng lợng
Cơ hội bảo tồn năng lợng
Phân tích về kỹ thuật
Phân tích về chi phí và tiết kiệm
Đánh giá kinh tế
Lập kế hoạch hoạt động
Giới thiệu cơ hội bảo tồn năng lợng tiềm năng và kế hoạch
Lựa chọn một giám đốc năng lợng và phát triển năng lợng
Kết luận
Bình luận thêm
1.3 Phơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính dự án TKNL
- Xác định mức đầu t:
(Giá của 1 bộ thiết bị mới ) ì (tổng số thiết bị cần thay thế)
- Tính toán lợng tiết kiệm hàng năm:
(công suất mới công suất mới) ì (số giờ hoạt động trong 1 năm)
- Tổng giá trị tiết kiệm đợc hàng năm:

(Tổng công suất tiết kiệm hàng năm) ì (Tiền điện trung bình)
Tính toán các chỉ tiêu trong dự án TKNL:
- Giá trị hiện tại thuần (NPV):
NPV là toàn bộ thu nhập và chi phí của phơng án trong suốt thời ký phân tích đợc
qui đổi thành một giá trị tơng đơng ở thời điểm hiện tại (ở đầu thời kỳ phân tích).
NPV =

i

At

(1 + r )
n =0

n

Trong đó At: giá trị dòng tiền mặt ở cuối năm t At = Rt Ct - It
Rt: doanh thu của dự án ở năm t
Ct: chi phí vận hành của dự án ở năm t
It: chi phí đầu t ở năm t


N: thời gian thực hiện dự án (năm)
NPV 0 thì dự án đáng giá
- Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR):là lãi suất mà dự án tạo ra, phản ánh chi phí sử dụng
vốn tối đa mà nhà đầu t có thể chấp nhận đợc.
IRR = (r2 r1) ì

NPV1
+ r1

NPV1 + NPV2

r1, r2: tỉ lệ chiết khấu của dự án thứ nhất, thứ hai.
- Thời gian hoàn vốn giản đơn
Tổng chi phí đầu t/Tổng giá trị tiết kiệm đợc hàng năm
1.4 Các thiết bị phục vụ KTNL
1.4.1 Đo lờng diện:
- Dụng cụ đo lờng điện dùng để kiểm tra tình trạng làm việc của từng thiết bị đợc
thực hiện bằng:
- Dụng cụ đa năng: Có thể đo điệp áp dòng điện và điện trở
- Đồng hồ đo hệ số công suất: dùng để đo hệ số công suất hoặc tỉ số giữa thành
phần trở và tổng trở năng lợng điện cung cấp
- Thiết bị đo cờng độ: Xác định cờng độ, thời gian tải ở đỉnh, ngoài ra còn đo đợc
cờng độ dới tải cơ bản.
- Thiết bị đo công suất: xác định trực tiếp năng lợng đợc sử dụng cho thiết bị, phơng tiện.
Thiết bị đo điện:
Thiết bị đo các thông số điệnnăng kvA, kvAr, hệ số
công suất cos phi, tần số, dòng điện , điện áp. Có thể sử
dụng thiếtbị trong điều kiện máy móc đang vận hành
Kìm đo điện:
- Là thiết bị KTNL có cấu tạo gồm một đầu kẹp và 2
đầu dây ra để đo các thông số. Trên bề mặt thiết bị có
các thông số để đo nh: điện áp, công suất tác dụng,
công suất phản kháng, hệ số công suất
Hình1.1 Thiết bị đo điện
- Khi sử dụng thiết bị ta móc kẹp kìm vào một pha nào
Hình1.12. Sewsaver
đo sau đó lấy 2 dây ra của kìm cắm vào các pha. Nếu muốn đo các thông số
khác ta chỉ cần điều chỉnh nút thông số trên thiết bị.
1.4.2 Đo lờng áp suất.

- áp kế ống bourdon: thiết bị này bao gồm 1 ống cong kín 1 đầu và đầu kia đ ợc


nối với áp suất cần đo, áp suất trong ống sẽ tác động đến thiết bị và thể hiện ở mặt
ghi áp suất.
- áp kế máy: áp suất trong ống sẽ tác động lên máy và máy sẽ dịch chuyển thể
kiện mức độ áp suất trong ống.
- Đo chân không: ống thuỷ tinh có chứa chất lỏng và một đầu mở thông với
không khí và đầu kia đa vào nơi có áp suất thấp hơn áp suất khí quyển.
1.4.3 Đo lờng nhiệt độ
- Nhiệt kế hộp: Đo nhiệt độ trong phòng, kiểm tra nhiệt độ ở nhiều đim khác
nhau trong hệ thống.
Nhiệt kế tiếp xúc:
- Các cặp nhiệt đọ để đonhiệt đọ khí thải, khí nóng, nớc
nóng bằng cách đa đầu đo nhiệtvào dòng khí/ nớc
- Nhiệt độ bề mặt đợc đobằng đầu dò phẳng trên cùng thiết
bị
- Thiết bị hồng ngoại: Phát ra tín hiệu hồng ngoại và
Hình1.2 Nhiệt kế tiếp xúc
nhận vào do độ này của vật
Hình1.12. Sewsaver
Ngoài các thiết bị trên còn có nhiệt kế điện tử, cặp nhiệt kế
điện.
Nhiệt kế hồng ngoại:
- Phơng pháp đo không tiếp xúc thiết bị co cấu tạo nh súng
bắn nên khi ta hớng súng vào nguồnnhiệt trên đó sẽ hiện thông
số nhiệt
- Sử dung thiết bị này có ích cho việc đo các điểm
Hình1.3 nhiệt kế hồng ngoại
cónhiệt độ cao, bề mặt nóng.

Hình1.12. Sewsaver
1.4.4 Dụng cụ đo độ sáng:
Dùng để đo các mức độ chiếu sáng tại các vị trí cần kiểm tra. Nó có thể phân tích
trực tiếp các mức độ chiếu sáng hiện có của hệ thống và so sánh
với mức chiếu sáng tiêu chuẩn
Lux kế:
Dùng để đo độ rọi.Gồm các tế bào quang điện có chức năng cảm
nhận ánh sáng và biến đổi thàng xung điện rồi đợc hiệu chỉnh đổi
sang chỉ số độ rọi l
1.4.5
Máy
phân
tích
đốt
cháy,
khói
thải.
Hình 1.4.Lux kế
Dùng để đo hiệu suất của lò hơi, lò sởi hoặc thiết bị sử
dụng các nhiên liệu hoá thạch. Phân tích đốt cháy theo các thủ


công cần thu thập nhiều chỉ số đô gồm: nhiệt độ, hàm lợng ôxi và hàm lợng khí
CO2 trong khí. Phân tích theo cách này tốn nhiều thời gian và sai số lớn. Hiện nay
có máy phân tích công nghệ Digital có thể đo và đa ra ngay thông số và hiệu suất
đốt cháy.
Hình 1.5.Máy phân tích chế độ
đốt
Máy phân tích chế độ đốt
Thiết bị có ống chứa chất hoáhọc bên trong để đo các loại khí nh:oxi,cacbonic,Nox

SOx.
Máy theo dõi hiệu suất sử dng nhiên liệu:
- Đo lợng oxy và nhiệt độ của khí thải
- Nhiệt trị của các loại nhiên liệu thông thờng đợc nhập
trớc vào bộvi xử lý để tính hiệu suất đốt
Hình1.6 Máy theo dõi hiệu suất
1.4.6 Máy tạo khói
sử dụng nhiên liệu
Dùng để phát hiện sự xâm nhập hoặc rò rỉ
Hình1.12. Sewsaver
không khí trong hệ thống dẫn khí
1.4.7 Đo lờng vận tốc, tốc độ luồng khí, dòng chảy.
Dùng để xác định năng lợng đợc sử dụng cho thiết bị
nh đIều hoà, thông gió, trung tâm phân phối hơi
Lu tốc kế và áp kế:
Hình1. 7.Lu tốc kế ,áp kế
Thiết bị dùng để đo tốc độ khí trong ống có áp kế

nằm
nghiêng để tính toán lu lợng dòng chảy
Đồng hồ đo lu lợng dòng chảy:
- Thiết bị này sử dụng cách đo gián tiếp ( không tiếp
xúc vào nguồn) sử dụng nguyên lý siêu âm.
- Bộ thu phát đặt đối diện 2 bên ống để hiển thị trực
tiếp chỉ số đo lu lợng dòng
1.4.8 Đồng hồ đo tốc độ :
Hình1.8.Đồng hồ đo lu lợng
có 2 dạng:
dòng chảy
- Tốc kế Tachometer - loại tiếp xúc, dùng ở nơi


có thể tiếp cận trực tiếp.
Tốc kế Stroboscopes - loại gián tiếp không tiếp xúc,
an toàn
Hình 1.9.Đồng hồ đo tốc độ
1.4.9 Máy phát hiện rò rỉ:


Thiết bị siêu âm dùng để phát hiện chỗ rò rỉ khí nén hay
các loại khí khác khó phát
1.4.10 Thớc dây.
Dùng để đo kích thớc của tờng, trần nhà, của sổ, xác
định chiều dài ống dẫn nhiệt hay khoảng cách giữa các bộ
phận của thiết bị.
1.4.11
Dụng
cụ
an
toàn.
Hình1.10.Máy phát hiện rò rỉ
Khi thực hiện KTNL, kiểm toán viên cần phải đợc trang bị bảo hộ nhằm đảm bảo
an toàn. Các thiết bị an toàn bao gồm: kính bảo vệ mắt, dụng cụ bảo vệ tai khi
kiểm toán tại khu vực có tiếng ồn lớn, găng tay cách điện khi đo thông số điện
hoặc găng tay bảo vệ khi làm việc xung quanh lò hơi, khu vực có nhiệt độ cao,
giầybảo vệ khi kiểm toán tại khu vực có sử dụng nguyên liệu nóng, sắc nhọn
1.5 Giới thiệu một số thiết bị , các biện pháp tiết kiệm năng lợng điện
1.5.1 Giới thiệu một số thiết bị tiết kiệm năng lợng điện
1.5.1.1 Biến tần
Là thiết bị dùng để biến đổi điện áp hoặc dòng điện xoay chiều ở đầu vào từ một
tần số này thành đIện áp hoặc dòng đIện có 1 tần số khác ở đầu ra

Bộ biến tần thờng đợc sử dụng để điều khiển vận
tốc dòng xoay chiều theo phơng pháp điều khiển tần số:
n=

60 j
p

trong đó: n là vòng quay số
p là số cặp cực
f là tần số
Tần số của lới nguồn đổi thành tần số biến thiên
từ đó mà tốc độ của động cơ có thể tăng hoặc giảm theo
Hình1.11Biến tần
yêu cầu phụ tải. giảm đợc lãng phí điện năng lúc non
Micromatser
tải hay không tải.Có các loại biến tần 1 pha, 3 pha, gián
tiếp, trực tiếp tuỳ theo thực tế mà lựa chọn cho phù hợp.
ứng dụng: máy dệt, máy may, máy công nghiệp thông thờng, máy giặt công
nghiệp, tháp giải nhiệt, quạt thông gió, máy bơm nớc tự động, truyền động bằng
cần trục nâng hạ
1.5.1.2 Thiết bị Enerkeeper


Thiết bị Enerkeeper:Là một thiết bị đợc chế tạo theo công nghệ quấn dây theo đờng zic zắc ATW ( Auto Transformer Winding Technology), với phơng pháp
quấn dây ngợc chiều nhau.
Cuộn dây thứ nhất đựoc quấn quanh chân thứ nhất và chân thứ hai,cuộn dây thứ
hai đựoc quấn quanh chân thứ hai và chân thứ ba , cuộn dây thứ ba đợc quấn quanh
chân thứ ba và chân thứ nhất. Trong mỗi pha, những cuộn dây này đợc quấn theo
hớng ngợc chiều nhau trớc khi nối vơi dây trung tính.
Khi cuộn dây đợc quấn theo những hớng trái ngợc nhau và từ thông bằng nhau ở

mỗi pha, dòng điện trong pha 0 tạo ra trong quá trình vận hành tải ( do mất cân
bằng pha, sóng hài ) sẽ đợc bù đắp cho mỗi pha và tự
động rơi trên dây trung tính. Chính điều đó dẫn đến
loại trừ mất cân băng pha, sóng hài của dòng điện và
làm giảm đi sự lệch pha giữa hiệu điện thế và cờng độ
dòng điện.Enerkeeper - thiết bị tiết kiệm điện bền bỉ
trong công nghiệp, thơng mại và cả hộ gia đình
(thiết bị đợc dùng để lắp ở đầu vào của nguồn điện,
sau áptômát tổng và tiết kiệm cho tất cả các loại thiết
bị
sau
nó)
Hình
1.11.Enerkeeper
+
tính
u
việt
của
sản
phẩm:
tiết
kiệm
điện
từ
10
đến
18%
- tuổi thọ lớn đến 15 năm
phát

minh
bằng
kỹ
thuật
mới
tính
an
toàn,
thẩm
mỹ
chi
phí
bỏ
ra
bằng
hiệu
quả
nhiều
loại
để
lựa
chọn
- không rung và không gây tiếng ồn
nâng
cao
hiệu
- kéo dài tuổi thọ của thiết bị điện

quả


sử

dụng

các

thiết

1.5.1.3 Thiết bị SEW SAVER Thiết bị tiết kiệm đện cho máy may Công nghiệp

bị


Chi phí điện năng để phục vụ sản xuất của Nhà máy
Dệt, may chiếm phần lớn trong tổng chi phí sản xuất.
Trong tất cả các chi phí đầu vào cho sản xuất đều tăng,
thêm vào đó Việt Nam đã chính thức hội nhập vào Tổ
chức Thơng Mại thế giới WTO. Việc hạ giá thành sản
phẩm trong đó việc giảm thiểu tiêu thụ đIện năng đang là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà Quản lý doanh
nghiệp, và nó cũng là yếu tố sống còn của Doanh nghiệp
Hình1.12 Sewsaver
Hình1.12. Sewsaver

Do vậy các giải pháp để sử dụng năng lợng một cách có hiệu quả và tiết kiệm
đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà Quản lý. Thiết bị SEWSAVER có thể
giúp các Doanh nghiệp giảm tiêu thụ trên động cơ máy may công nghiệp tới 30%
đến 58% chi phí đIện năng, qua đó giảm đáng kể điện năng tiêu thụ và góp phần
nâng ca to tính cạnh tranh cho Doanh nghiệp
Nguyên lý hoạt động: SEWSAVER sử dụng bộ vi xử lý với phần mềm điều

khiển độc quyền để liên tục điều khiển để liên tục giám sát hiệu suất của động cơ.
Khi động cơ chạy không tải SEWSAVER làm giảm điện năng tiêu thụ bằng cách
làm giảm cờng độ dòng điện (I) cấp cho động cơ (với tốc độ động cơ không thay
đổi). Khi có tải, thiét bị SEWSAVER nhanh chóng phục hồi dòng điện cấp cho
động cơ (quá trình này diễn ra trong vòng 0,12 giây) và đảm bảo động cơ luôn hoạt
động với điện năng phù hợp với tải. Điều này đạt đợc bởi phần mềm điều khiển và
bộ chuyển mạch Triac. Do vậy động cơ luôn hoạt động trong tình trạng tối u nhất,
hiệu suất cao nhất và quan trọng hơn là tiết kiệm điện trong suốt quá trình thấp tải.
Bảng 1.1Thông số kỹ thuật của SEWSAVER


Thông số
Chi tiết
ứng dụng cho động cơ máy may
100W 1100W
Điện áp tải nguồn
220V 15%, 380V 15%
Tần số
50 60Hz
Nhiệt độ môi trờng
-10oC 45%
Trọng lợng
0.3kg
Kích thớc
118x78x40 (mm)
Tổng kết: Khả năng tiết kiệm điện tới 30 58%, thiết kế nhỏ gọn, kiểu dáng
hiện đại, lắp đặt thuận tiện, an toàn; Kéo dài tuổi thọ động cơ; Tốc độ động cơ
không thay đổi trớc và sau khi lắp đặt SEWSAVER; Không ảnh hởng đến hiệu
suất công việc.
1.5.1.4 Thiết bị POWER PLANER II

Là thiết bị thông minh cho hộ gia đình và thơng mại. POWER PLANER II có khả
năng tiết kiệm điện từ 15 40%; bảo vệ quá điện áp; Giảm công suất tiêu thụ trên
hệ thống tải; Kéo dài tuổi thọ của thiết bị; lắp đạt đơn giản, sử dụng an toàn.Giới
thiệu chung về sản phẩm: Ngày nay việc kiểm soát tiêu thụ năng lợng không còn là
vấn đề của riêng các nhà doanh nghiệp lớn mà còn là cảu các doanh nghiệp nhỏ,
khu vực thơng mại và các hộ gia đình, khi sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày
càng gia tăng thì vấn đề tiết kiệm năng lợng là một yếu tố rất quan trọng. Chính vì
nh thế hiện nay Công ty ESIT đã phân phối thiết bị năng lợng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, khu vực thơng mai và hộ gia đình. Sản phẩm đợc lắp ngay sau
công tơ kiểm soát rất thông minh hệ tải sử dụng, POWER PLANER II thiết bị này
tiết kiệm đợc từ 15 40% điện năng cho toàn bộ hệ thống điện của bạn và sản
phẩm đã đợc lắp đặt và kiểm chứng mức tiết kiệm
điện.
Nguyên lý hoạt động:
Bộ POWER PLANER là thiết bị vi điều khiển kỹ
thuật số và phần mềm đợc quyền của hàng Energy
Smart để quản lý việc cung cấp năng lợng một cách tối
u, loại bỏ các năng lợng vô ích, cỉa thiện hiệu suất
thiết bị đIện. Phần mềm quản lý năng lợng của bộ
phận của bộ POWER PLANER dựa vào hoạt động của thiết bị điều tiết dòng điện
(I) và đIện áp (U), cung cấp cho thiết bị năng lợng vừa Hình 1.13.Power Planer II
đủ để hoạt động, loại bỏ năng lợng lãng phí, từ đó tiết
kiệm điện. Thêm vào đó năng lợng vô ích khi thiết bị hoạt động thờng thoát ra dới
dạng nhiệt và tiếng ồn, làm giảm tuổi thọ thiết bị. Dạng năng lợng thừa này đợc đợc POWER PLANER giảm đáng kể, kéo dài tuổi thọ cho thiết bị đIện


POWER PLANER II 1 pha, với thống điều khiển gồm có bộ vi xử lý tích
hợp với phần mềm đIều khiển đặc biệt để đIều chỉnh quá trình đợc năng lợng cần
thiết cấp cho tải hơn nữa POWER PLANER II còn có khả năng phát hiện đợc thiết
bị đang chạy ở chế độ không tải hoặc non tải để điều chỉnh điện áp phù hợp với.

Do vậy, thiết bị luôn hoạt động trong trạng thái tối u và quan trọng nhất là tiết
kiệm điện năng tiêu thụ.
POWER PLANER II tiết kiệm từ 15 40% trên hóa đơn tiền điện của gia
đình hoặc hoặc doanh nghiệp bạn. Mức tiết kiệm phụ thuộc vào loại tải đợc biệt
hiệu quả đối với tải hỗn hợp (chiếu sáng, động, nhiệt). Hiệu quả nhất đối với các
loại máy giặt, máy điều hòa không khí, bơm nhiệt, máy nén khí, động cơ, tất cả
các loại hoạt động nhờ motor
1.5.1.5 Fluoresave Thiết bị tiết kiệm năng lợng cho hệ thống chiếu sáng
Fluoresave là một bộ nguồn tiết kiệm điện cung cấp cho hệ thống đèn chiếu
sáng và dợc đIều khiển bởi bộ mạch vi xử lý ben trong.
Fluoresave tiết kiệm năng lợng cho đèn huỳnh quang và
các loại đèn khác hoạt động trên nguyên lý phóng đIện
nh đèn: natri, thủy ngân, halogen.. mà không làm thay
đổi độ sáng của đèn.Fluoresave cung cấp điện áp mạch
chính
(điện
áp
của
máy)
Hình1.14.Fluorsave
để khởi động cho hệ thống đèn. Quá trình khởi động đợc thực hiện trong một
khoảng thời gian ngắn để hâm nóng cho đèn hoạt động ở độ sáng ổn định trớc khi
chuyển mạch sang mức đIện áp thấp hơn nhằm tiết kiệm điện áp. Fluoresave đợc
sử dụng cho từng đèn hoặc cả hệ thống gồm nhiều bóng đèn đều đợc do vậy rất
tiện lợi cũng nh kính tế khi sử dụng. Trong quá trình hoạt động Fluoresave sẽ liên
tục theo dõi sự biến đổi của dòng điện ra và điện áp vào. khi tăng thêm l ợng đèn
trong quá trình hoạt động Fluoresave sẽ chuyển về điện áp mạch chính để khởi
động lại cho hệ thống và chờ cho dòng điện ổn định trớc khi chuyển sang trạng
thái tiết kiệm.
Fluoresave đã đợc kiểm tra tại các nơi làm việc và đợc so sánh sự tiêu thụ

điện năng trớc và sau khi sử dụng tiết kiệm từ 25 40%. Kết quả kiểm tra cho
thấy Fluoresave tiết kiệm hơn 35% trong khi độ sáng của đèn giảm xuống mắt thờng không nhận ra. Đối với các khu công nghiệp, nhà máy, công ty bệnh viện, trờng học, chiếu sáng công cộng sử dụng Flouresave đã làm giảm một lợng lớn


tiêu hao năng lợng điện cho và do đó giảm đáng kể chi phí, gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp
Fluoresave không chỉ làm giảm tiêu hao năng lợng cho đèn mà nó còn làm
giảm sự tác động cho đèn mà nó còn làm giảm sự tác động của đèn cho môi trờng.
Bẳng cách làm giảm giảm đIện áp hoạt động của đèn, Fluoresave làm giảm nhiệt
độ của đèn do đó làm tăng tuổi thọ của đèn. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối
với việc giảm chi phí thay mới bóng đèn, giảm lợng rác thải từ bóng đèn hỏng.
1.5.1.6 Bóng đèn T8, compact
Bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm điện năng T8 có đờng kính 26mm công
suất 36W (chiều dài 1,2m) và công suất 18W (chiều dài 0,6m) sử dụng chấn lu
điện tử 4W. Là 1 bộ biến đổi tần số lới từ 50Hz lên tần số cao 20 40Hz. So với
chấn lu sắt từ thì chấn lu đIện tử có u điểm là đèn đợc nối ngaytức thời với tần số
cao, tổn hao công suất của đèn giảm, quang thông của đèn tăng khoảng 10%, nên
sử dụng chấn lu điện tử tăng từ 15 20% so với chấn lu sắt từ. Hiện tợng đèn
nhấp nháy bị loại trừ do chấn lu điện tử có kích thớc nhỏ gọn, không gây tiếng ù,
hệ số công suất cao trên 0,9
Bóng đèn compact: Việc cải thiện chất lợng lớp bột huỳnh
quang tạo nên các ống thế hệ mới có chất lợng màu và hiệu
quả chiếu sáng cao cho phép chế tạo đèn ống gày và có khả
năng tích hợp đèn chấn lu, tắc te thành khối gọi là đèn
compact. So với đèn sợi đốt cùng quang thông công suất của
đèn compact bằng 1/5. Đèn có cấu trúc nhỏ gọn, lắp đặt dẽ
dàng.
1.5.2 Các biện pháp tiết kiệm năng lợng điện
Hình1.15.Bóng compact
1.5.2.1 Khu vực nhà ở

Trong khu vực nhà ở thì điện năng đợc sử dụng chủ yếu cho các thiết bị chiếu sáng
và các thiết bị phục vụ sinh hoạt. Vì vậy thiết kế hệ thống điện trong nhà phải hợp lý,
cần chọn các thiết bị điện có khả năng cao, phù hợp với nhu cầu sử dụng. Thay thế
các thiết bị đã quá cũ, tổn hao lớn, dùng bóng đèn tiết kiệm nh bóng compact hoặc
bóng đèn huỳnh quang T8, T5, chấn lu điện tử. Sử dụng mẫu nhà ở thiết kế thông
thoáng, tận dụng ánh sáng tự nhiên nhằm hạn chế thời gian làm việc của đèn chiếu
sáng và quạt. Cửa ra vào và của sổ phảI đủ kín, lựa chọn đặt nhiệt độ thích hợp (26 o)
cho điều hoà vệ sinh tấm lọc bụi thờng xuyên. Ngoài ra còn hạn chế số lần mở tủ
lạnh, không mở tủ quá lâu, đặt tủ ở vị trí thông thoáng, tránh nắng, nơi có nhiệt độ


cao (bếp, lò vi sóng, ánh sáng mặt trời) vệ sinh tủ thờng xuyên, xếp thực phẩm
không quá dày, đầy gọn gàng thông thoáng...
1.5.2.2 Khu vực công cộng
Các trung tâm thơng mại, dịch vụ, công sở, trờng học, bệnh viện, vui chơI
giảI trí, khách sạn Tắt các thiết bị dùng đIện khi ra khỏi phòng và hết giờ làm.
Cắt hẳn nguồn đIện khi không sử dụng thiết bị (tắt điều hoà trớc khi ra về 30 phút.
Định kỳ bảo dỡng thiết bị điện (vệ sinh tấm lọc gió, lau chùi màng đèn). Đơn vị có
quy mô sử dụng lớn, số lợng ngời nhiều thì thay thế điều hoà nhiều điểm bằng đIều
hoà trung tâm cho phép tiêu thụ đIện năng ít hơn, dễ điều chỉnh nhiệt độ với nhu
cầu khác nhau. Lắp đặt bộ đIều khiển ánh sáng tự động, điều khiển theo thời gian
sử dụng, cảm biến trạng thái sử dụng để thời gian bật tắt điện theo mua, giảm
công suất chiếu khi không cần thiết (ví dụ đêm khuya)
1.5.2.3 Khu vực công nghiệp, sản xuất
Thiết kế xây dụng nhà xởng, các quá trình sản xuất một cách hợp lý bù
công suất phản kháng để cải thiện cos. Thiết kế vận hành kinh tế các trạm biến
áp.
Đối với truyền động: Sử dụng động cơ có công suất phù hợp tránh vận hành
non tải. Sử dụng động cỏ có hiệu suất cao cho các bộ phận mang nặng tải trong
thời gian dài. Lắp đặt hệ thiết bị điều khiển tốc độ động cơ (biến tần, power boss,

sumico) cho động cơ có phụ tải luôn thay đổi. Lắp tụ bù cho động cơ có công
suất lớn. Hệ thống nhiệt nén khí, thiết kế, lựa chọn mạng phân phối cho phù hợp,
hạn chế rò rỉ, tổn thất vận hành tối u, cách nhiệt với môi trờng, lắp đặt, bảo ôn cho
ống này và ống lạnh. Thu hồi nhiệt và tái sử dụng từ khói thải, thu hồi nớc ngng
1.5.2.4 Tiết kiệm điện trong sản xuất,truyền tải, phân phối điện
Giảm sự tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải, giảm tỉ lệ điện tự
dùng tại các nhà máy sản xuất điện bằng cách thay thế các thiết bị cũ, tổn thất lớn,
thiết kế lắp đặt tối u, hiện đại, lắp đặt tụ bù cho các biến áp, lựa chọn đầu phân áp
hợp lý, sử dụng hệ thống dây cáp, hệ thống đIều khiển công nghệ mới, tiêu tốn ít
điện năng, vận hành hệ thống tối u.
1.6 Kết luận chơng 1
Tác giả nghiên cứu nội dung KTNL,mục đích,quy trình kiểm toán năng lợng...Qua
đó thấy đợc tầm quan trọng,những lợi ích ,đóng góp thiết thực mà KTNL đem
lại .Vậy KTNL tại Việt Nam đã và đang đợc triển khai nh thế ra sao đợc tác giả
trình bày chơng tiếp theo .


Chương 2: : Tình hình khai thác tòa nhà và vấn đề sử dụng năng
lượng
2.1. Thông tin chung
2.1.1 Giới thiệu chung
Toà nhà V-Tower Building tọa lạc tại số 649 Kim Mã gồm 10 tầng trong đó
1 tầng hầm là khu để xe của tòa nhà, 1 tầng là trung tâm thương mại và nhà hàng,
từ tầng 2 đến tầng 5 là các văn phòng cho thuê, từ tầng 6 đến tầng 10 là các căn hộ
cho thuê. Toà nhà được thiết kế hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế với tổng diện tích
khoảng 1.400 m². V-tower building được thiết kế hiện đại và đồng bộ. Ngoài 1
tầng là trung tâm thương mại, còn lại tất là cho khu văn phòng, các căn hộ cho
thuê cao cấp với các trang thiết bị hết sức hiện đại và thuận tiện.
Tên tòa nhà
Địa chỉ;


V-Tower Building
Số 649 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại
Tên chủ sở hữu; công ty quản lý

04.7664510
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà

HUD
Chức năng của tòa nhà
Cho thuê văn phòng và căn hộ
Số nhân viên
56
Tỷ lệ sử dụng năm 2008 (công suất 2.004.000 kW
sử dụng)
Số giờ hoạt động trung bình trong 5.490 kW
ngày
Số giờ hoạt động trung bình trong 8760h
năm
Tổng chi phí năng lượng trong năm 4.024.925.520 vnđ
2008
2.1.2 Công năng của tòa nhà
Công ty liên doanh Vinapon (V-Tower Building) được thành lập và đưa vào
hoạt động năm 1999. V-Tower Building có được những lợi thế hết sức thuận lợi


đó là sở hữu một mặt bằng rộng, thông thoáng tạo điều kiện cho nhiều thiết kế
phục vụ cho những hoạt động kinh doanh. Tòa nhà được thiết kế hiện đại và đồng

bộ, nằm giữa hai phố Kim Mã và La Thành nên có được rất nhiều lợi thế về giao
thông cũng như quanh cảnh xung quanh tòa nhà. Ngành nghề hoạt động chính của
công ty là dịch vụ cho thuê văn phòng và cho thuê căn hộ. Tòa nhà được bố trí
sang trọng và hiện đại từ tầng 1 tới tầng 10 đúng theo các thiết kế ban đầu, với hệ
thống trang thiết bị rất hiện đại và tiên tiến.
Tòa nhà V-Tower
Với chức năng là các văn phòng và căn hộ cho thuê, để phục vụ cho nhiều
khách hàng và với mỗi khách hàng lại có những yêu cầu khác nhau về diện tích
cũng như thiết kế nên thiết kế tường và trần nhà tại khu văn phòng rất hiện đại và
linh hoạt, dễ dàng cho việc bổ sung, thay đổi thiết kế nội thất phù hợp với phong
cách và tạo được ấn tượng riêng của mỗi công ty. Có thể nói tòa nhà V-Tower đã
có thiết kế rất thuận tiện cho khách hàng. Cảnh quan xung quanh tòa nhà có rất
nhiều cây xanh, đối diện tòa nhà là công viên Thủ Lệ. Có thể nói tòa nhà V-Tower
có rât nhiều thuận lợi cả về giao thông cũng như không gian xung quanh tòa nhà.
Hình ảnh phía ngoài tòa nhà
Cùng với vị trí thuận lợi về giao thông cũng như cảnh quan xung quanh tòa
nhà, thiết kế mang hình dáng 1 tòa tháp trên 1 khối tạo cho công trình một khối
vững chắc. Màu sắc phối hợp hài hòa giữa kính xanh và đá granits nên có thể nói
tòa nhà đã tận dụng rất tốt ánh sáng tự nhiên. Hiện tại tại tòa nhà có 40 căn hộ cho
thuê chiếm diện tích từ tầng 5 đến tầng 10 của tòa nhà. Còn lại từ tầng 2 đến tầng
5 là khu vực các văn phòng cho thuê. Tầng 1 là siêu thị và nhà hàng. Với khối
lượng các căn hộ và văn phòng cho thuê khá lớn như trên, để đáp ứng được những
yêu cầu của khách hàng cũng như tọa điều kiện sinh hoạt cũng như làm việc tốt
nhất cho khách hàng, hiện tại tòa nhà có tổng là 56 nhân viên làm việc tại tòa nhà.
Bên cạnh đó tòa nhà cũng đã tận dụng rất tốt ánh sáng tự nhiên tạo cảm giác thoải


mái cho khách hàng khi sống và làm việc tại tòa nhà.
Ánh sáng tại khu vực hành lang của tòa nhà
2.1.3. Tình hình hoạt động khai thác tòa nhà

V-Tower Building hiện là tòa nhà cao tầng có tính năng cũng như các trang
thiết bị hiện đại tại Hà Nội. Tòa nhà V-Tower chính thức đi vào hoạt động từ ngày
1 tháng 6 năm 1999. Sau những năm đầu đi vào hoạt động, Công ty liên doanh
Vinapon đã mở rộng các dịch vụ khác như chăm sóc khách hàng, maketing quảng
cáo tòa nhà, nghiên cứu thị trường .v.v., những đổi mới trong việc kinh doanh đã
đem lại nhiều thành công cho công ty trong 5 năm trở lại đây. Hiện tại, V-Tower
Building là một trong những tòa nhà với dịch vụ cho thuê mặt bằng lớn và hiệu
quả nhất trong địa bàn thành phố Hà Nội, được trang bị hệ thống thiết bị hiện đại
(hệ thống thang máy Mítubishi, điều hòa trung tâm Daikin UWYJ3550, hệ thống
bình đun nước nóng Ariston ...). Thêm vào đó, với các điều kiện môi trường kinh
doanh khá thuận lợi trong năm vừa qua (như Việt Nam chính thức trở thành thành
viên tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tổ chức thành công Hội nghị APEC
14...), hàng loạt các công ty, các chủ đầu tư nước ngoài sẽ ngày càng nhiều hơn,
thế nên hiệu suất hoạt động cho thuê của Tòa nhà V-Tower đã đạt ở mức cao
( Khu văn phòng cho thuê 100%, khu cho thuê căn hộ 100% ).
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty các năm qua đều hoàn thành
kế hoạch đề ra và tăng trưởng mạnh. Doanh thu và lợi nhuận ròng của công ty
tăng trưởng vượt bậc. Chín tháng đầu năm 2008, Công ty đã hoàn thành và vượt
mức kế hoạch đề ra. Cụ thể, với nguồn thu ổn định từ hoạt động cho thuê (tòa nhà
V-Tower luôn đạt công suất cho thuê 100% ). Năm 2008 là năm thành công của
công ty các chỉ tiêu đặt ra đã được thực hiện đúng theo kế hoạch. Đây cũng là
bước đệm quan trọng cho những kế hoạch tiếp theo trong năm 2009. Các dự án
của Công ty đã chuẩn bị trong năm 2008 sẽ chính thức được thực hiện.
Cùng với việc hoàn thành tốt các kế hoạch đã đặt ra, phát triển và thực hiện
các dự án mới, Công ty liên doanh Vinapon còn tích cực tham gia vào các hoạt


động xã hội góp phần xây dựng cộng đồng tốt đẹp hơn. Công ty đã thành lập riêng
cho mình một quỹ từ thiện, nhằm hỗ trợ giúp đỡ các trường hợp khó khăn, các gia
đình chính sách trên phạm vi cả nước. Phối hợp với các cơ quan đoàn thể tặng quà

cho các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong địa bàn Quận. Công ty luôn xác định
cho mình một sứ mệnh là ngoài việc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, việc
xây dựng và tham gia vào các hoạt động chung của cộng đồng luôn là những công
việc được ưu tiên hàng đầu, mang hình ảnh công ty gần gũi hơn với tất cả mọi
người.
Với vị thế của Việt Nam sau khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
Công ty liên doanh Vinapon (V-Tower Building) đã và đang từng bước hội nhập
với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Ban quan lý
luôn bảo đảm uy tín về chất lượng cũng như chất lượng về quản lý điều hành tòa
nhà. Với đặc thù của tòa nhà là cho thuê văn phòng, và cho thuê căn hộ. Đặc biệt
khu vực các căn hộ 100% là người Nhật ở nên khách hàng tại đây luôn được tạo
những điều kiện tốt nhất về mọi phương diện, luôn tạo được cho khách hàng sự
thoải mái. Công ty đạt mức độ tăng trưởng cao và ổn định, tổ chức có định hướng
phát triển dài hạn, có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Công ty luôn vượt
lên những khó khăn thách thức khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO và ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Có
thể nói với những hoạt động, cách thức tổ chức cũng nhu quản lý, những thay đổi
không ngừng đã nhận được sự đánh giá rất cao của các tổ chức trong và ngoài
nước cũng như các khách hàng tại công ty.
23.2. Tình hình sử dụng năng lượng
2.2.1 Hiện trạng sử dụng năng lượng của V-Tower Building
Bảng phân bố tiêu thụ năng lượng điện, nước theo các tháng trong năm 2008
( Bảng phụ lục đính kèm)
Bảng 1. Tổng hợp số liệu tiêu thụ các dạng năng lượng
Đối với hệ thống điện, các phụ tải chính sử dụng có thể kể đến là hệ thống


điều hòa không khí trung tâm (dùng các điều hòa cục bộ và giàn giải nhiệt), hệ
thống chiếu sáng, hệ thống bơm nước (bơm giải nhiệt cho hệ thống điều hoà
không khí, bơm nước sinh hoạt, bơm nước thải, bơm cứu hoả), hệ thống thang

máy, cùng một số thiết bị khác phục vụ công tác chuyên môn của V-Tower
Building.
Trong tổng phụ tải của thành phố Hà Nội thì V-Tower Building là một
trong những hộ tiêu thụ điện năng lớn. Hệ thống trạm biến áp công suất 1500 kVA
do Điện lực Ba Đình lắp đặt, nhằm cung cấp dòng và điện thế ổn định cho hệ
thống điều hoà không khí như Chiler, bơm nước lạnh và cung cấp cho các hệ
thống thiết bị khác trong toà nhà như thang máy, bơm nước, điện chiếu sáng.v.v.

Hệ thống chiếu sáng

Điện

Quá trình biến
đổi

Hệ thống điều
hòa không khí
Hệ thống thiết
bị khác

Hệ thống thông gió

Dầu sử dụng chính tại V-Tower Building phục vụ cho máy phát dự phòng
khi mất điện lưới.
Nước sạch cung cấp cho V-Tower Building được cấp từ Công ty nước sạch
của Thành phố Hà Nội qua hệ thống đường ống của Thành phố. Nước cấp chủ yếu
phục vụ cho việc làm mát của hệ thống điều hòa không khí, hệ thống nước cứu
hoả, nhu cầu sinh hoạt của toà nhà.



Tình hình tiêu thụ năng lượng của Công ty Vinapon thực tế trong những
năm qua có nhiều sự chuyển biến, bộ phận quản lý toà nhà đã có những biện pháp
nhằm làm giảm mức tổn thất điện năng như thay các bóng đèn huỳnh quang cũ
bằng những loại bóng đèn mới (như các bóng đèn Compact, bóng đèn tiết kiệm
năng lượng) có hiệu suất chiếu sáng cao và tuổi thọ lớn, ban hành nhiều văn bản
pháp quy về tiết kiệm năng lượng áp dụng trong cơ quan và đã có các cán bộ quản
lý năng lượng chuyên trách,… điều này mang lại nhiều kết quả rõ nét như giảm
được chí phí năng lượng hàng tháng. Tuy nhiên một số khu vực các thiết bị tiêu
thụ năng lượng vẫn còn nhiều tiềm năng tiết kiệm, bộ phận quản lý toà nhà đã
nhận biết được nhưng chưa có biện pháp nhằm khắc phục.
2.2.2. Thực trạng quản lý năng lượng của toà nhà
V-Tower Building là một toà nhà lớn, có quy mô tổ chức khá chặt chẽ, mô
hình quản lý năng lượng của Công ty Vinapon cũng đã được xây dựng hoàn thiện,
cấu trúc bộ phận quản lý năng lượng biểu diễn trong hình vẽ dưới đây:
Mô hình bộ phận quản lý năng lượng của công ty Vinapon


×