Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THƢỢNG CÁT

NÂNG CAO NĂNG LỰC TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN THỊ XÃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 31 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ

THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Học viên

Ngô Thượng Cát




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS Nguyễn Thị
Minh Thọ đã t ận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin
trân thành cảm ơn Khoa Đào tạo Sau Đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
khoá học và trình bày luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng
nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của luận văn. Tôi xin cảm ơn sự tạo điều kiện, giúp đỡ của các
phòng, ban và sự hợp tác của các bạn đoàn viên thanh niên thị xã Sông Công
đã giúp tôi thu thập số liệu trong các cuộc điều tra, phỏng vấn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................ iii
Danh mục những chữ viết tắt ............................................................................ viii
Danh mục các bảng, biểu đồ ................................................................................ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........ 6
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu việc làm ....................................... 6
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm ................................................................. 6
1.1.1.1. Việc làm ..................................................................................... 6
1.1.1.2. Tạo việc làm............................................................................. 11
1.1.1.3. Việc làm mới............................................................................ 12
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của lao
động thanh niên nông thôn ......................................................... 13
1.1.2.1. Tư liệu sản xuất........................................................................ 13
1.1.2.2. Nhân tố dân số ......................................................................... 16


iv

1.1.2.3. Nhân tố giáo dục và công nghệ................................................ 17
1.1.2.4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội......................... 18
1.2. Cơ sở khoa học về thanh niên .............................................................. 19
1.2.1. Thanh niên ..................................................................................... 19
1.2.1.1. Khái niệm thanh niên ............................................................... 19
1.2.1.2. Thanh niên trong cơ cấu dân số ............................................... 21
1.2.1.3. Dân số thanh niên phân theo khu vực nông thôn và thành thị ..... 22
1.2.1.4. Tình hình lao động, việc làm của thanh niên nông thôn ......... 23
1.2.1.5. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ........................ 25
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ... 26

1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về việc tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn ......................................... 26
1.2.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam và các địa phương .......................... 29
1.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
1.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................... 31
1.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp .......................................................... 31
1.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ............................................................ 31
1.3.2. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu ............................................. 34
1.3.3. Phương pháp phân tích .................................................................. 34
1.3.4. Kỹ thuật xử lý số liệu .................................................................... 34
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG
THÔN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN............................. 36
2.1. Đặc điểm chung của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.................. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ....... 36
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................... 36
2.1.1.2. Địa hình và địa chất ................................................................. 36


v

2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................ 38
2.1.1.4. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai........................................ 39
2.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản ............................................................ 40
2.1.1.6. Tài nguyên du lịch ................................................................... 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ... 41
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động nông thôn thị xã Sông
Công tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 41
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................ 43
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về việc làm của lao động

nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ........................ 47
2.1.3.1. Những thuận lợi ....................................................................... 47
2.1.3.2. Những khó khăn....................................................................... 48
2.2. Thanh niên và việc làm của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công ..... 49
2.2.1. Đặc điểm thanh niên thị xã Sông Công ........................................ 49
2.2.2. Chất lượng nguồn lao động thanh niên nông thôn thị xã Sông Công .... 51
2.2.3. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 58
2.2.3.1. Việc làm của lao động thanh niên nông thông theo các nhóm
ngành kinh tế............................................................................ 58
2.2.3.2. Phân bố quỹ thời gian sử dụng lao động của thanh niên
nông thôn ở thị xã Sông Công ................................................ 60
2.2.3.3. Thu nhập của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công............ 61
2.2.3.4. Vốn đầu tư của thanh niên nông thôn thị xã ............................ 63
2.2.3.5. Vấn đề quan tâm tới việc làm của thanh niên nông thôn thị xã
Sông Công ................................................................................... 65
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực tạo việc làm của lao động thanh niên
nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .............................. 68


vi

2.3.1. Đánh giá chung ............................................................................. 68
2.3.2. Những mặt đạt được ...................................................................... 69
2.3.3. Những mặt hạn chế ....................................................................... 71
2.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tạo việc làm của lao động
thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên............. 72
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH
NIÊN NÔNG THÔN THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 73

3.1. Các quan điểm cơ bản về vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ...................... 73
3.2. Những căn cứ, định hướng và mục tiêu chủ yếu để nâng cao năng
lực tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới ....................................... 74
3.2.1. Những căn cứ chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm
cho lao động thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới ................................................... 74
3.2.2. Định hướng nâng cao năng lực tạo việc làm cho lao động
thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới ......................................................................... 75
3.2.3. Mục tiêu nâng cao năng lực tạo việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới ................................................................................... 76
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm cho lao
động thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới................................................................................ 77
3.3.1. Phát triển kinh tế địa phương gắn với đào tạo nghề nghiệp và
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ............................ 78


vii

3.3.2. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, tăng
dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ........... 79
3.3.3. Quy hoạch, phát triển các làng nghề ............................................. 80
3.3.4. Tăng cường hỗ trợ, cho vay vốn từ các nguồn vốn ưu đãi ........... 82
3.3.5. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất .................... 83
3.3.6. Tăng cường xuất khẩu lao động thanh niên nông thôn ở thị
xã Sông Công ............................................................................. 83

3.3.7. Thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ......................................................... 85
3.3.8. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động......................... 86
3.3.9. Các cấp, các ngành và tổ chức Đoàn thanh niên tăng cường tư
vấn, hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ......................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 88
1. Kết luận ................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90
PHỤ LỤC............................................................................................................ 94


viii

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân



Cao đẳng

CNH

Công nghiệp hóa

ĐH


Đại học

GD

Giáo dục

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hóa



Lao động

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thanh niên

TX

Thị xã

UBND

Ủy ban nhân dân


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Dân số thanh niên so với dân số cả nước từ 2005 - 2009 .................. 22
Bảng 2.1. Tình hình dân số thị xã Sông Công phân theo nông thôn và
thành thị............................................................................................. 41
Bảng 2.2. Lao động thị xã Sông Công phân theo nông thôn và thành thị........ 42
Bảng 2.3. Lao động thị xã Sông Công phân theo nhóm ngành......................... 43
Bảng 2.4. Dân số thanh niên thị xã Sông Công phân theo nông thôn và
thành thị ............................................................................................ 50
Bảng 2.5. Chất lượng của lao động thanh niên nông thôn thị xã Sông Công
......... 53
Bảng 2.6. Vai trò của thanh niên trong gia đình và trình độ chuyên môn ......... 56
Bảng 2.7. Vai trò của thanh niên trong gia đình và độ tuổi ............................... 56
Bảng 2.8. Lao động thanh niên nông thôn thị xã Sông Công phân theo
nhóm ngành ................................................................................... 59
Bảng 2.9. Tình trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn thị xã

Sông Công ..................................................................................... 61
Bảng 2.10. Thu nhập của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công................... 62
Bảng 2.11. Thống kê thu nhập và trình độ chuyên môn .................................... 62
Bảng 2.12. Thống kê thu nhập vai trò của thanh niên trong gia đình ................ 63
Bảng 2.13. Vốn đầu tư của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công................. 64
Bảng 2.14. Thống kê Vốn đầu tư và trình độ chuyên môn ................................ 65
Bảng 2.15. Việc làm hiện nay của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công..... 66
Bảng 2.16. Học vấn và công việc hiện nay của thanh niên................................ 67
Bảng 2.17. Vấn đề quan tâm của thanh niên nông thôn ..................................... 67
Biểu đồ 2.1. Vai trò của thanh niên trong gia đình............................................. 55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát
triển của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một
thách thức còn khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát
triển như nước ta, nơi nguồn lao động trẻ còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung
ở các vùng nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng
là mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ mỗi quốc gia.
Thanh niên là nguồn nhân lực to lớn, quan trọng, có tính quyết định
đến tương lai, vận mệnh dân tộc. Thanh niên chiếm vị trí trung tâm trong
chiến lược phát triển nhân tố con người, thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Thanh niên chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động xã
hội; là nguồn nhân lực có trình độ. Theo số liệu thống kê, số lượng dân số
thanh niên hoạt động kinh tế thường xuyên chiếm khoảng 33,9% dân số hoạt
động kinh tế và chiếm 74,4% tổng số thanh niên. Trong đó, tỷ lệ thanh niên

nông thôn tham gia hoạt động kinh tế là 66,3%, thanh niên khu vực đô thị
tham gia hoạt động kinh tế là 52,2% (5). Trong mấy năm trở lại đây, do quá
trình đô thị hoá, xây dựng mới và mở rộng các khu công nghiệp, nên đất canh
tác bị thu hẹp lại; cùng với quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp đã dẫn tới
tình trạng thiếu việc làm trong lao động nông thôn nói chung và trong lao
động thanh niên nông thôn nói riêng đang có xu hướng tăng cao. Vì vậy, vấn
đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn đang là vấn đề bức
xúc, là mối quan tâm, lo lắng của thanh niên, gia đình và toàn xã hội.
Thị xã Sông Công là một đơn vị hành chính được thành lập từ năm
1985. Trong mấy năm trở lại đây, tình trạng đô thị hoá diễn ra ở thị xã Sông
công với tốc độ cao, nhiều diện tích đất nông nghiệp được thu hồi nhằm phục


2

vụ cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng của đô thị. Bên cạnh đó, một lượng đất
nông nghiệp rất lớn của thị xã cũng được thu hồi để phục vụ cho việc xây
dựng các khu công nghiệp. Mặc dù chính quyền địa phương đã có nhiều chính
sách giúp cho những người nông dân nói chung và thanh niên nông thôn nói
riêng có được việc làm, ổn định đời sống sau khi đất bị thu hồi, tuy nhiên do
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, số lượng thanh niên được tạo việc làm
chưa nhiều. Tình trạng thanh niên nông thôn thiếu việc làm, phải thường
xuyên đi làm ăn xa nhà với những công việc không ổn định có xu hướng càng
ngày càng tăng cao.
Để nghiên cứu vấn đề này, phải giải quyết một loạt câu hỏi đặt ra:
- Thực trạng lao động và vấn đề năng lực tạo việc làm của lao động
thanh niên nông thôn thị xã Sông Công?
`

- Thanh niên thiếu việc làm sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát


triển kinh tế - xã hội của thị xã?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của lao động
thanh niên nông thôn thị xã Sông Công?
- Để nâng cao năng lực tạo việc làm của lao động thanh niên nông thôn
thị xã thì cần phải có các giải pháp nào?
Tuy nhiên, để nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ về vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, đặc biệt là thanh niên các vùng
nông thôn bị thu hồi đất phục vụ cho quá trình đô thị hoá và xây dựng các khu
công nghiệp chưa được quan tâm nghiên cứu một cách thoả đáng.
Đối với thị xã Sông Công, trong mấy năm trở lại đây tốc độ đô thị hoá
và công nghiệp hoá diễn ra với tốc độ rất nhanh. Rất nhiều diện tích đất nông
nghiệp mầu mỡ đã bị thu hồi, kéo theo đó là tình trạng người nông dân, trong
đó có đối tượng thanh niên nông thôn bị mất việc làm. Vấn đề giải quyết việc


3

làm, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn đã trở thành vấn đề xã hội bức
xúc, cần phải được quan tâm giải quyết một cách thoả đáng. Tuy nhiên để tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn, ngoài các yếu tố khách quan thuộc về
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm của Nhà nước, chính
quyền, đoàn thể địa phương, thì yếu tố thuộc về chủ thể, như: năng lực tự tạo
việc làm của lao động thanh niên nông thôn có ý nghĩa quyết định. Nhằm giúp
cho thanh niên nông thôn chủ động, tự tin trong xác định và tìm kiếm việc
làm, thì vấn đề nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn cần
phải được nghiên cứu một cách bài bản.
Xuất phát từ thực tế yêu cầu trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông công tỉnh Thái Nguyên”
để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn, thông qua việc nghiên cứu thực trạng việc làm cho
thanh niên thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và làm phong phú thêm kinh
nghiêm thực tiễn vấn đề lao động - việc làm của thanh niên nông thôn ở Việt
Nam nói chung và thanh niên thị xã Sông Công nói riêng.
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn thị
xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực
tạo việc làm của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn tại thị xã Sông Công nói riêng.


4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thanh niên nông thôn của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung đề tài nghiên cứu về năng lực tạo việc làm là vấn đề rất
rộng, vì vậy Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu về thực trạng
lao động thanh niên; số lượng lao động; chất lượng lao động; sự phân bố lao
động; các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của thanh niên nông
thôn thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm,
từ năm 2005 đến 2009. Số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2009.
- Về không gian : Đề tài được nghiên cứu tại đị a bàn nông thôn thị xã

Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn thiết thực; là tài liệu giúp cho thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên xây
dựng quy hoạch mở rộng và phát triển khu công nghiệp và đô thị , đồng thời
xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực là lao động thanh niên nông
thôn, tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn

, góp phần nâng cao

mức sống cho người dân, ổn định xã hội nông thôn, thực hiện có hiệu quả
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của thị xã đến
năm 2015 có cơ sở khoa học.
Đề tài nghiên cứu khá toàn diện về việc làm, tình hình sản xuất nông
thôn và năng lực tạo việc làm của thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công. Các
giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực đối với việc nâng cao năng lực tạo việc
làm của lao động thanh niên nông thôn, góp phần ổn định xã hội nông thôn, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội chung của thị xã Sông Công Thái Nguyên và các
địa phương có điều kiện tương tự.


5

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu về thanh niên
và việc làm cho lao động thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn thị
xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm

cho lao động thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.


6

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu việc làm
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm
1.1.1.1. Việc làm
a. Khái niệm về việc làm
Có nhiều quan niệm về việc làm:
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động
sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” [31].
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất,
tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó” [31].
Điều 13, Chương II, Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ Luật lao động - 2006 có ghi: “Việc làm là những hoạt động có
ích, tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm” [3].
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm : “Việc làm là những
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật” [40].
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con
người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương
ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có
việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Thông qua việc làm, người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra
sản phẩm và thu nhập của người họ.

Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái
niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta
cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà


7

nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế
khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với những quan niệm đó nên
người lao động cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này.
Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm
việc làm. Lực lượng lao động này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu,
thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ
được nhà nước khuyến khích không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ.
Như chúng ta đã biết hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với
nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai
phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao
động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ
thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
b. Phân loại việc làm
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau công việc chính.

* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
- Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi
sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc


8

xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực
trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công
việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc
nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự không
hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa
đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử
dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ
đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định
(Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang
lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
- Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo
điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại
thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu
việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm
đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập

thấp. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản
xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều và thường có mong muốn tìm công việc
khác có mức thu nhập cao hơn.
+ Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tư ợng người lao đ ộng làm việc thời
gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và
sẵn sàng làm việc.


9

- Thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Thất nghiệp là hiện
tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn
làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm [31].
Thất nghiệp được chia thành các loại sau:
+ Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm thời,
thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao
động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ
cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động
cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.
+ Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: thất
nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
+ Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp
hữu hình và thất nghiệp vô hình.
Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm

việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ
là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không
chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp
rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.


10

c. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt
trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó
chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động không
có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội
trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và
mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc
làm cho từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng
trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển
bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người

lao động.
Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt tích
cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được
duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm thiểu
các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân cách
và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu về việc


11

làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu
lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về
phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không có việc
làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là
nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã hội sẽ
tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn
và ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định
chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm
của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến
lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.1.1.2. Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo
ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập
cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo

việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố
khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trường.
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.
+ Người lao động (sức lực và trí lực).
+ Công cụ sản xuất.
+ Đối tượng lao động.


12

- Môi trường xã hội: Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó:

Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…

Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hoá
khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những
điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước
như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề,
chính sách vay vốn,…
1.1.1.3. Việc làm mới

Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ
thể phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ
làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm
những công việc đòi hỏi kỹ năng và những việc làm được tạo thêm cho người
lao động. Đối với những công việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ năng
lao động thông qua đào tạo, còn đối với những việc làm được tạo thêm (tăng
lượng cầu lao động) đồng nghĩa với việc tạo thêm những chỗ làm việc mà
không yêu cầu phải thay đổi kỹ năng của người lao động.
Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao
động, nó được thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao
động mới và những chỗ làm việc mới được tạo thêm, song không đòi hỏi sự
thay đổi về kỹ năng của người lao động [31].


13

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của lao động
thanh niên nông thôn
1.1.2.1. Tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất là toàn b ộ những tư liệu vật chất cần thiết cho sản xuất
của con người; bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong sản xuất
nông nghiệp, tư liệu sản xuất là đất đai, vốn, máy móc, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các phương tiện hoá học.
Trong đó, yếu tố năng lực bản thân của người lao động đất đai và vốn là những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tạo việc làm.
a. Năng lực bản thân của người lao động
Sức lao động cũng là yếu tố quan trọng của quá trình tạo việc làm, sức
lao động là khả năng trí lực, thể lực của con người. Đó là tri thức, sức khoẻ,
kỹ năng, kinh nghiệm, truyền thống, bí quyết công nghệ,…
Theo C.Mác: “Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ

thể con người, nó được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất” [29].
Nói đến sức lao động ta phải nói đến số lượng và chất lượng lao động.
Nếu một người lao động có sức khoẻ tốt, có đầu óc suy nghĩ thông minh, sáng
tạo thì hẳn công việc mà họ được giao sẽ được hoàn thành tốt, sản phẩm mà
họ tạo ra đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Để tạo việc làm cho người lao động thì sức lao động là yếu tố quan trọng
nhất. Mỗi công việc được thực hiện khi có con người có đủ sức lao động.
Ở nông thôn, kiến thức chuyên môn cũng như xã hội đều thấp nên việc
tiếp cận thông tin kinh tế - khoa học xã hội chậm. Điều đó ảnh hưởng lớn đến
việc làm của chính họ. Chính vì vậy, tạo việc làm cho người lao động nông
thôn cần phải cân nhắc tính toán kỹ nếu không sẽ gây tổn thất nặng nề và để
tạo việc làm có hiệu quả cần thiết phải bồi dưỡng kiến thức cho họ.
Bên cạnh đó, trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ có tác động rất
lớn đến cơ hội việc làm của thanh niên, những thanh niên có tay nghề, có


14

trình độ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọ việc làm và có thu nhập cao, có điều kiện
thăng tiến. Tuy nhiên, đến năm 2009 có 90% thanh niên nông thôn chưa qua
đào tạo chuyên môn kỹ thuật (Có bằng chứng chỉ nghề trở lên) 2,2% có trình
độ sơ cấp, 4,2% có trình độ trung cấp và 3,3% có trình độ cao đẳng trở lên.
Do đó việc làm cần thiết hiện nay là nâng cao tỷ lệ đào tạo cho lao động nói
chung trong đó có lao động thanh niên [5].
Ngày nay, để đạt được mục tiêu công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn
nói riêng và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung thì nhu cầu về
nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao rất lớn, mặt khác yêu cầu này gây
ra sức ép lớn đối với lao động có trình độ thấp. Vì vậy, nhu cầu đào tạo nguồn
lao động có trình độ văn hoá, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp sẵn
sàng đáp ứng yêu cầu của công việc mới tăng cao được kết hợp với việc áp

dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra những việc làm hợp lý.
Ngược lại, nếu những chính sách tạo việc làm của Nhà nước cho người lao
động không phù hợp với yêu cầu của công việc mới chương trình tạo việc làm
sẽ không đạt hiệu quả cao.
b. Đất đai: là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản
xuất. Đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm: ruộng đất bị giới hạn về mặt
không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn. Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích
đất khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong nông nghiệp ở mỗi quốc gia lại càng
khác biệt nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ
phát triển kỹ thuật của từng nước. Với nước ta, mặc dù đất chật người đông
nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm khá lớn là 9.345,4 nghìn ha chiếm 29,4%
tổng diện tích đất cả nước; đất lâm nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm
35,15% tổng diện tích đất cả nước so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%.
Tuy nhiên đất chưa sử dụng (có cả sông ngòi) còn rất nhiều 1.027,3 nghìn ha,
chiếm 30,4%. Diện tích đất lớn cho phép khai thác theo cả chiều sâu và chiều


15

rộng để mỗi đơn vị diện tích đất ngày càng đáp ứng nhiều sản phẩm theo yêu
cầu của con người và thị trường thế giới. Chính việc sử dụng đất hợp lý kết hợp
với sử dụng nguồn lực con người sẽ tạo ra sự hài hoà cho việc giải quyết việc
làm cho người lao động với việc tăng sản lượng nông, lâm, ngư nghiệp [6].
Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, nó khác tư
liệu sản xuất khác là không bị hao mòn, không bị đào thải khỏi quá trình sản
xuất nếu sử dụng hợp lý.
Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Mỗi
một vùng có vị trí địa lý khác nhau. Do vậy, để có việc làm cho người lao
động nông thôn thì Đảng và Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích
họ đồng thời đưa ra những giải pháp tăng sức sản xuất của ruộng đất, làm

tăng số lần quay vòng của đất.
c. Vốn: vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu
lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn
sản xuất nông nghiệp mang đặc điểm sau:
Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc sử
dụng vốn gặp nhiểu rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà
được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp. Do
vậy, một phận vốn được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong
nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật.
Đối với người nông dân, đặc biệt là những người dân nghèo thì vốn là
yếu tố quan trọng và cần thiết để tiến hành sản xuất. Để tạo việc làm cho
người lao động, nguồn vốn được huy động chủ yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các
tổ chức tín dụng.
Khi số lượng việc làm được tạo ra nhưng nó có được chấp thuận hay
không còn tuỳ thuộc vào thị trường tiêu thụ. Bởi vì, nếu sản phẩm sản xuất ra


×