Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đề án Phát triển trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội giai đoạn 20162020, tầm nhìn 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.74 KB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ GIÁO DỤC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2016

Số: …../ĐA-BDCB
DỰ THẢO
(ngày 07-4-2016)

ĐỀ ÁN

Phát triển trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội
giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030
(Kèm theo Tờ trình số:
/TTr-BDCB ngày ……/…../2016 của
trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dụcHà Nội)

Phần I: SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

*
A. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: "Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”…
Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ngày 15/6/2012 đã có giải pháp về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục với nội dung: “Đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương


pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015”.
Hà Nội là địa phương có quy mô mạng lưới trường, lớp lớn nhất cả nước
với trên 110 000 cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ bản đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu. 100% cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội có trình độ đạt chuẩn. Tuy vậy, do
địa bàn rộng, chất lượng giáo dục giữa các vùng miền còn có khoảng cách, năng
lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa thực sự đồng đều, chưa
đáp ứng với yêu cầu của giáo dục Thủ đô ( Kế hoạch số 111/KH-UB ngày 19/9/2011
của UBND Thành phố Hà Nội).

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004 của
Ban Bí thư Trung ương “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
1


và cán bộ quản lý giáo dục”, Chỉ thị 35/CT-TU ngày 4-8-2005 của Thành ủy Hà
Nội, UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch 111/KH-UB ngày 19/9/2011 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục Thủ đô. Tháng 07 năm 2012, UBND Thành phố Hà Nội
đã ra quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp thành phố
Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với mục tiêu: Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Từng bước nâng cao chế độ,
chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên. Có chính sách thu hút, tuyển dụng
giáo viên giỏi về giảng dạy tại thành phố Hà Nội. Đảm bảo 100% đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn nghề nghiệp; 100% cán bộ quản lý giáo
dục đạt chuẩn về lý luận chính trị và có trình độ đào tạo trên chuẩn. Đến năm
2015, có 100 - 150 giáo viên dạy các môn học khoa học tự nhiên ở bậc trung học
phổ thông có thể giảng dạy bằng tiếng nước ngoài.

Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo tinh
thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI),
trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội nói riêng cần được nâng lên một tầm
cao mới, tương xứng với vai trò, tầm vóc của Thủ đô để thích ứng với yêu cầu đổi
mới, vì vậy trường xây dựng “Đề án Phát triển trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục
Hà Nội giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030”.
B. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Thủ đô ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2012, hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
- Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020 do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 13/6/2012.
- Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục”.
- Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ GD&ĐT ban
2


hành Kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Nghị
quyết số 44/NQ-CP, triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Quyết định số 382/QĐ-BGDĐT ngày 20/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và đào tạo về việc ban hành các chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
- Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/07/2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên.
- Thông tư 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ về Quy định,
hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
- Chỉ thị 35/CT-TU ngày 4/8/2005 của Thành ủy Hà Nội Thành ủy Hà Nội

về việc xây dựng, nâng cao chất lượng, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục (CBQL) Thủ đô.
- Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, do UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt theo Quyết định
số 3074/QĐ-UBND ngày 12 tháng 07 năm 2012.
- Quyết định 3671/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND TP Hà Nội “v/v
xác định lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Trường Bồi
dưỡng cán bộ giáo dụcHà Nội”.
- Kế hoạch 111/KH-UB ngày 19/9/2011 của UBND Thành phố Hà Nội
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
Thủ đô.
- Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 6/8/2014 của Uỷ ban nhân dân Thành
phố Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của
Chính phủ và Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 17/02/2014 của Thành
ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ
tám, Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
3


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Khái quát về công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ, viên chức ngành
GD&ĐT Hà Nội
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức giáo dục được Thành phố
rất quan tâm. Mỗi năm, Hà Nội đầu tư hàng chục tỷ đồng cho các hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch do Sở GD&ĐT đề ra. Nguồn kinh phí này được
phân bổ cho các đơn vị làm nhiệm vụ bồi dưỡng như sau:
- Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội tổ chức bồi dưỡng kiến thức,

kỹ năng, phương pháp quản lý, giảng dạy và cập nhật thông tin cho CBQL, giáo
viên, nhân viên khối trực thuộc Sở và bồi dưỡng cho giáo viên cốt cán các cấp
học Mầm non, Tiểu học và THCS.
- Trường Trung cấp Sư phạm Nhà trẻ Mẫu giáo tổ chức liên kết đào tạo
nâng chuẩn, bồi dưỡng cho giáo viên cốt cán bậc học Mầm non.
- Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Tin học (ESTIH), Trường Trung cấp
KTKT Bắc Thăng Long bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản, ngoại ngữ
cho CBQL và giáo viên, nhân viên toàn ngành.
Công tác bồi dưỡng đội ngũ được thực hiện theo Kế hoạch từng năm. Chỉ
tính từ năm 2009 đến năm 2015, toàn ngành đã bồi dưỡng được cho 2.760 cán bộ
quản lý, tổ trưởng chuyên môn mới được bổ nhiệm, 54.473 giáo viên cốt cán của
các Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã (Bao gồm GDMN, GDTH, GD THCS)
41.746 giáo viên các bộ môn của các trường trực thuộc Sở (THPT, TCCN,
GDTX) và 11.369 nhân viên các trường học. Trong 5 năm qua, toàn ngành cũng
đã bồi dưỡng tin học cơ bản cho 19.383 người, ngoại ngữ cho hàng nghìn cán bộ,
giáo viên trong ngành (không tính số giáo viên ngoại ngữ được bồi dưỡng theo
Đề án 2020). Trung bình mỗi năm toàn ngành đã bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ
bản theo chương trình cho 355 cán bộ quản lý, bồi dưỡng cập nhật thông tin ngắn
ngày cho 23.210 hiệu trưởng, hiệu phó, giáo viên và 2.074 nhân viên các trường
học (Phụ lục 1).
2. Thực trạng trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội
2.1. Vị trí, vai trò của Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội
Năm 1986, cả nước có 41 trường Cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên, đến
4


nay số trường Cán bộ quản lý giáo dục chỉ còn lại rất ít: Hai trường trực thuộc
trung ương là Học viện Quản lý giáo dục và Trường Cán bộ quản lý giáo dục
Thành phố Hồ Chí Minh; hai trường địa phương là Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo
dục Hà Nội và Trường bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý các CSGD Phú Thọ.

Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội được thành lập theo quyết định
234/QĐ-UB ngày 05-02-1991 của UBND Thành phố Hà Nội. Tháng 8 năm 2006,
UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 3671/QĐ-UBND về việc
xác định lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Trường Bồi
dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội như sau:
- Tổ chức các lớp học bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác quản lí, giảng dạy và phục vụ giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo của thành
phố Hà Nội, theo các hình thức bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn hoặc theo chuyên đề;
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học về công tác quản lí giáo dục,
công tác bồi dưỡng kiến thức cho CBQL, GV, NV và triển khai những tiến bộ về
khoa học giáo dục tới các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố;
- Liên kết với các cơ sở giáo dục ở trong nước và ở nước ngoài để tổ chức
các lớp bồi dưỡng, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Giám đốc Sở GD & ĐT.
2.2. Cơ chế chính sách được áp dụng đối với trường Bồi dưỡng cán bộ
giáo dục Hà Nội
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân được quy định bởi Luật Giáo dục không
có trường bồi dưỡng cấp tỉnh, thành phố. Hệ thống văn bản pháp quy và cơ chế
chính sách hiện hành cũng không đề cập đến loại hình trường này. Tháng 8 năm
2006, UBND Thành phố Hà Nội mới cho phép trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục
Hà Nội được hưởng chế độ chính sách tương đương trường Cao đẳng sư phạm
(Quyết định số 3671/QĐ-UBND của UBND Thành phố).
Do cơ chế chính sách đối với trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục còn chưa
rõ ràng và cụ thể nên thực tế cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ chính sách cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên được các cơ quan quản lý áp dụng như đối với trường
5


Trung cấp chuyên nghiệp (chỉ riêng phụ cấp đứng lớp của giáo viên được hưởng

như trường Cao đẳng sư phạm). Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến bộ máy,
nguồn nhân lực và sức thu hút của trường.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, viên chức
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Ban giám hiệu hiện tại có 03 người, gồm Hiệu trưởng và 02 phó Hiệu trưởng.
- 03 phòng chức năng: Phòng Giáo vụ, Phòng Tổ chức – Hành chính,
Phòng Kế toán.
- 06 Khoa chuyên môn: Khoa Giáo dục Mầm non, Khoa Giáo dục Tiểu
học, Khoa Giáo dục Trung học, Khoa Giáo dục Thường xuyên, Khoa Giáo dục
Chuyên nghiệp, Khoa Lý luận quản lý và giáo dục đại cương.
- Trung tâm thông tin- Tư liệu ngành GD&ĐT Hà Nội.
2.3.2. Đội ngũ cán bộ, viên chức
Toàn trường hiện nay có 55 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong biên
chế, hiện còn thiếu 14 người so với chỉ tiêu năm 2015 được Sở GD&ĐT phê duyệt:
Bảng thông kê số lượng cán bộ viên chức
(Tính đến 1/03/2016)
Chức

Tổng

danh

Số

Giám
hiệu
Giáo viên
CNV

Trình độ chuyên môn

Tiến Thạc Đại



học

03
33

03
02

19

Tổng cộng: 55

02

TC

CN

Trình độ nghiệp vụ
Tin
Ngoại ngữ

CN

KT


học

A trở lên

03

03

33

33

25

6

01

10

8

12

10

29

16


8

48

46

Đa số các giảng viên của trường có kiến thức về quản lý giáo dục. 100%
công chức, viên chức sử dụng được các phần mềm tin học, ứng dụng phương
pháp dạy học tích cực phục vụ cho giảng dạy. Hầu hết CBQL, GV nhà trường đã
đảm nhận giảng dạy các lớp theo chương trình cán bộ quản lý, tổ trưởng CM,
nghiệp vụ sư phạm, trừ một số GV mới tuyển dụng và GV mới chuyển về trường
đang trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp.
Đội ngũ giảng viên được đào tạo cơ bản nhưng thiếu tính thực tiễn, chưa
6


được tham quan học tập ở nước ngoài, chưa có kinh nghiệm giảng dạy các lớp bồi
dưỡng theo chương trình và bồi dưỡng chuyên đề chuyên môn. Vì vậy nhà trường
phải xây dựng đội ngũ cộng tác viên là các chuyên gia thuộc các Viện nghiên
cứu, trường ĐH về giảng dạy.
Hiện tại, lực lượng nhân sự tại các Khoa, Phòng rất mỏng, có đơn vị chỉ 34 người. Việc tuyển dụng rất khó khăn do yêu cầu chuyên môn cao. Trong 5 năm
qua, số người mới tuyển và tiếp nhận không bằng số lượng người về hưu và
chuyển công tác. Trước yêu cầu về công tác ĐT-BD trong bối cảnh đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT, nhà trường sẽ còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân
lực, nếu như không có giải pháp tháo gỡ.
2.4. Thực trạng cơ sở vật chất của trường
Năm 2013, Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục được Thành phố và Sở
GD&ĐT điều chuyển trụ sở đến điạ điểm mới tại Phường Yên Hòa, Quận Cầu
Giấy, với cơ sở vật chất khá đầy đủ, hiện đại. Mặc dù mặt bằng diện tích còn hẹp,
nhưng các điều kiện cơ bản đã được đáp ứng, cụ thể:

- Số phòng học hiện có: 22 (diện tích mỗi phòng từ 63m2 - 90m2)
- Số phòng thực hành hiện có: 07 phòng gồm 02 phòng máy tính; 03 phòng
thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh; 01 Phòng Mỹ thuật; 01 phòng Âm nhạc (Các phòng thí
nghiệm chưa được trang bị dụng cụ thí nghiệm).
- Diện tích thư viện nhà trường: 350m2 với khoảng 25.000 đầu sách chuyên
ngành và 30 đầu báo; tạp chí cùng với rất nhiều tư liệu điện tử (băng, đĩa…)
Hệ thống cơ sở vật chất đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trong công
tác bồi dưỡng hằng năm của Ngành.
2.5 .Các mặt hoạt động của trường
2.5.1. Công tác bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội là đơn vị duy nhất được Sở
GD&ĐT Hà Nội giao trách nhiệm bồi dưỡng cho CBQL và đội ngũ trong diện quy
hoạch CBQL của các cấp học Mầm non, Tiểu học và THCS. Chương trình bồi
dưỡng được thực hiện theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT. Hàng năm, khoảng gần
7


200 học viên là Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng hoặc giáo viên trong diện quy hoạch
CBQL các trường Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT được đi học bồi dưỡng.
Bên cạnh việc bồi dưỡng theo chương trình, nhà trường còn bồi dưỡng bổ
sung kiến thức kỹ năng, cập nhật thông tin quản lý cho CBQL các cấp học dưới
dạng các lớp chuyên đề lên tới gần 5.000 lượt học viên. Nội dung bồi dưỡng về
quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo của các cấp học, công tác chỉ đạo và
quản lí việc dạy học, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Đối với các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề, trường Bồi dưỡng cán bộ giáo
dục đã phối hợp và mời đội ngũ giảng viên là các chuyên gia hàng đầu ở các
Trường Đại học, Vụ, Viện trong Thành phố để thường xuyên cập nhật những kiến
thức mới nhất cho học viên. Tuy nhiên, việc xếp lịch phù hợp giữa học viên và
giảng viên thỉnh giảng còn gặp phải một số khó khăn.

b) Bồi dưỡng giáo viên
- Hàng năm, có trên 5000 giáo viên các trường trực thuộc Sở và giáo viên
cốt cán (do các Phòng GD&ĐT chọn cử) của các cấp học MN, TH, THCS được
bồi dưỡng về kiến thức, phương pháp giáo dục. Việc triển khai bồi dưỡng tiếp ở
cơ sở của GV cốt cán còn hạn chế do kinh phí bồi dưỡng giáo viên ở các quận,
huyện rất hạn chế.
- Song song với bồi dưỡng giáo viên, hàng năm trường Bồi dưỡng CBGD
còn tổ chức bồi dưỡng cho gần 100 học viên học các lớp Tổ trưởng chuyên môn
Tiểu học, THCS.
c) Bồi dưỡng viên chức khác
- Bồi dưỡng nhân viên văn phòng, kế toán, thư viện, y tế, bảo vệ: hơn 4000
lượt học viên/năm. Bồi dưỡng cho lực lượng thanh tra và kiểm định gần 1400
lượt học viên/năm.
- Hoạt động bồi dưỡng cho các đối tượng trên tập trung vào bổ sung kiến
thức cập nhật hằng năm. Tuy nhiên, việc tổ chức bồi dưỡng một số chuyên đề còn
bị động do kế hoạch triẻn khai của Bộ và Sở.
d) Các hoạt động bồi dưỡng khác
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội được Bộ GD&ĐT ủy quyển
8


cho bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (NVSP) bậc 1, 2; bồi dưỡng
nhân viên thiết bị, thư viện cho GV, NV các trường phổ thông và trung cấp
chuyên nghiệp trong Thành phố cũng như sinh viên các trường đại học, cao đẳng.
Hiện nay việc mở lớp bồi dưỡng NVSP, nhân viên thiết bị đã giảm thấp do nhiều
cơ sở giáo dục có uy tín khác cũng được phép bồi dưỡng và cấp chứng chỉ NVSP.
e) Phương thức bồi dưỡng
- Các lớp bồi dưỡng chủ yếu được học tập trung ở Trường Bồi dưỡng cán
bộ giáo dục. Những lớp có thời lượng bồi dưỡng từ 3 ngày trở lên được tổ chức đi
thâm nhập thực tế, học tập, trao đổi kinh nghiệm tại cơ sở trường học.

- Trong những năm gần đây, công tác đào tạo, bồi dưỡng được cải tiến theo
hướng đáp ứng nhu cầu thực tế của các đơn vị trường học, thực hiện đa dạng hóa
phương thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, hình thức bồi dưỡng
chưa linh hoạt, hầu hết là bồi dưỡng tập trung, trong khi địa bàn Hà Nội rất rộng,
học viên phải di chuyển quá xa nên số lượng học viên được bồi dưỡng hằng năm
chưa cao, ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên:
- Theo phân cấp, trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục triển khai bồi dưỡng
trực tiếp đến giáo viên các trường trực thuộc Sở GD&ĐT (trường THPT, TCCN,
trung tâm GDTX, GDKTTH và các trường chuyên biệt). Nội dung bồi dưỡng chủ
yếu do các phòng chuyên môn của Sở GD&ĐT đề ra để giải quyết những vấn đề
mới phát sinh trong quá trình chỉ đạo và theo các chương trình BDTX do Bộ
GD&ĐT quy định.
- Công tác bồi dưỡng cho giáo viên các trường MN, TH, THCS chủ yếu do
các Phòng GD&ĐT các quận, huyện thực hiện. Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo
dục chỉ bồi dưỡng đội ngũ cốt cán theo chương trình và nội dung của Bộ và Sở.
Theo nguyên tắc, giáo viên cốt cán sẽ triển khai nội dung bồi dưỡng tiếp đến từng
giáo viên của các trường. Thực tế, tỷ lệ giáo viên các trường học được bồi dưỡng
còn thấp do kế hoạch bồi dưỡng chưa thống nhất từ Sở đến các Phòng GD&ĐT.
Với thời lượng bồi dưỡng GV cốt cán như hiện nay (học 1-3 ngày, bồi dưỡng lại
1-2 ngày), đội ngũ này rất khó khăn trong việc tiếp tục triển khai bồi dưỡng ở cơ
9


sở. Hơn nữa, hiện nay giáo viên cốt cán do các cơ sở chọn cử chưa hội tụ đủ tiêu
chuẩn về chuyên môn, nên chất lượng đội ngũ này còn hạn chế.
Nội dung bồi dưỡng về chuyên môn cho giáo viên được trải theo diện rộng
của các bộ môn, chưa có tính chiến lược và đi sâu giải quyết triệt để những vấn đề
cụ thể về chuyên môn cho đội ngũ. Một số nội dung bồi dưỡng có tính chất chung
chung chưa bám sát đặc thù chuyên môn của địa phương, đơn vị, trường học.

Chủ đề bồi dưỡng thường phân tán đòi hỏi phải mời giảng viên là các chuyên gia
có chuyên môn sâu. Điều đó tạo nên sự bị động cho các trường làm nhiệm vụ bồi
dưỡng, làm cho giáo viên của trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục không có đủ thời
gian nghiên cứu giảng dạy.
Phương thức bồi dưỡng chủ yếu được thực hiện tập trung trên lớp học
truyền thống, chưa áp dụng phương pháp tự học, học theo giáo trình điện tử, bồi
dưỡng từ xa.
Đối với đội ngũ viên chức khác, trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục chỉ bồi
dưỡng cho khối trực thuộc Sở, các đối tượng khác do các quận huyện và các đơn
vị trường học tự thực hiện. Nội dung bồi dưỡng thường tập trung vào một số lĩnh
vực: văn thư, kế toán, thư viện, y tế,… Nhìn chung, số lượng đối tượng này được
bồi dưỡng còn hạn chế cả về số lượng và nội dung.
Về cơ chế quản lý điều hành công tác bồi dưỡng:
Hiện nay, Nhà nước vẫn chưa có quy định về thời lượng và nội dung bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho đội ngũ viên chức. Bộ GD&ĐT đã
có Quy chế bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm non, phổ thông và
GDTX theo Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012, nhưng việc thực
hiện vẫn khó khăn do nhiều nguyên nhân:
- Chương trình bồi dưỡng chưa hoàn thiện và ổn định;
- Chưa có quy định bắt buộc về bồi dưỡng viên chức hằng năm;
- Công tác bồi dưỡng giáo viên chưa thành một hệ thống đồng nhất. Một số
nội dung bồi dưỡng của Bộ, Sở rất khó được các Phòng GD&ĐT triển khai tiếp
đến từng giáo viên trong các trường học do số lượng giáo viên lớn và chưa chủ
động về kinh phí triển khai.
2.5.2. Hoạt động liên kết đào tạo
10


Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục được Thành phố giao cho thực hiện
chức năng liên kết đào tạo, đào tạo lại. Trong 8 năm gần đây Trường đã liên kết

với nhiều trường đại học, học viện đào tạo được 1.330 cử nhân Quản lý giáo dục,
cử nhân Văn học, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Tiểu học, Thư viện. Kết quả đó đã
góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ viên chức, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục cũng như đổi mới quản lý giáo dục.
2.5.3. Hoạt động khác
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục còn tham gia công tác NCKH, viết
SKKN. Trong 5 năm qua đã có 1 đề tài cấp Thành phố, 2 đề tài cấp ngành và 70
SKKN được xếp loại cấp Thành phố. Cán bộ, giáo viên của trường còn tham gia
các hoạt động chuyên môn của Sở GD&ĐT: thanh tra chuyên môn, coi chấm thi,
tham gia các khóa tập huấn cốt cán của Bộ và Sở, các dự án trong và ngoài nước.
Thực hiện triển khai những chương trình bồi dưỡng lớn có tầm quốc gia: Dự án
liên kết đào tạo Vietnam-Singapore, Bồi dưỡng chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề
nghiệp giáo viên,...
2.5.4. Nguồn kinh phí hoạt động
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một
phần về tài chính, kinh phí chủ yếu do Ngân sách Nhà nước cấp. Phần lớn nguồn
kinh phí phải chi trả cho lương và các khoản có tính chất lương. Kinh phí cho
hoạt động sự nghiệp (chi khác) được cấp theo định mức 42.000.000đ/năm/1 biên
chế, tương tự như cơ quan hành chính sự nghiệp. Nguồn này không đủ để chi trả
các hoạt động thường xuyên của trường (tiền điện, nước, nước uống, điện thoại,
internet, website, bảo trì thang máy, hệ thống điện, vệ sinh công nghiệp, …).
Trong khi đó kinh phí dành cho các hoạt động chuyên môn về công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ, mua sách báo, văn phòng phẩm,… còn rất hạn chế.
3. Đánh giá chung
3.1. Kết quả đạt được
Công tác bồi dưỡng của toàn ngành và của trường Bồi dưỡng cán bộ giáo
dục trong thời gian qua đã đáp ứng và giải quyết được những yêu cầu cấp bách
nhằm ổn định chất lượng đội ngũ, góp phần ngày càng nâng dần trình độ chuyên
11



môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên. Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo
dục Hà Nội đã thể hiện được vai trò chủ đạo trong việc triển khai các hoạt động
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên toàn ngành.
3.2. Những vấn đề còn hạn chế và bất cập
3.2.1. Hạn chế và bất cập của công tác bồi dưỡng chung của ngành
- Giáo viên mới được tuyển dụng, cán bộ quản lý giáo dục hết nhiệm kỳ
được bổ nhiệm lại, giáo viên cốt cán các bộ môn khoa học cơ bản,... chưa được
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng công tác một cách đầy đủ.
- Giáo trình, tài liệu một số lớp bồi dưỡng chưa được bổ sung, cập nhật
thường xuyên.
- Hình bồi thức bồi dưỡng chưa phong phú và đa dạng.
- Một số chuyên đề bồi dưỡng còn thiếu trọng tâm, chưa đáp ứng nhu cầu
của giáo viên.
- Cơ chế quản lý chỉ đạo công tác bồi dưỡng giữa Sở- Phòng- Trường còn
bộc lộ nhiều điểm chưa đồng bộ; còn có sự chồng chéo trong việc triển khai các
lớp bồi dưỡng khi nhiều đơn vị tham gia.
- Nhận thức về trách nhiệm công tác bồi dưỡng thường xuyên hàng năm
(theo Quy chế 26 về bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên các cấp học) của một
bộ phận CBQL, GV còn hạn chế, dẫn đến việc cử người tham gia các khóa học
còn khó khăn, trong khi tham gia bồi dưỡng chưa tập trung và chấp hành quy
định lớp học.
3.2.2. Một số vấn đề hạn chế và bất cập của trường Bồi dưỡng CBGD
- Về cơ cấu, số lượng và chất lượng chuyên môn của giáo viên:
Về tổng thể cơ cấu, số lượng GV còn thiếu, chất lượng chuyên môn của
GV chưa đáp ứng được đầy đủ vai trò, chức năng của trường, nguyên nhân: tính
hấp dẫn về môi trường và thu nhập chưa cao, công tác đào tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ chưa được khuyến khích, hỗ trợ thỏa đáng, môi trường giao lưu học
tập hạn chế...
- Về việc tổ chức hoạt động dạy học của GV:

Số giáo viên của trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục trực tiếp giảng bài về
12


chuyên môn khoa học cơ bản còn ít, hầu hết tập trung ở việc giảng dạy các lớp
bồi dưỡng CBQL theo chương trình của Bộ. Nguyên nhân, do nội dung các
chuyên đề bồi dưỡng ngắn ngày thường tập trung vào những vấn đề có chuyên
môn sâu đòi hỏi kiến thức ở một tầm nhìn rộng (nhất là đối với cấp THPT). Mặt
khác, giáo viên của trường còn phải tập trung nhiều thời gian làm các công việc
đã nêu ở mục 2.2.3.
- Bất cập trong việc thực hiện cơ chế chính sách đối với Trường Bồi dưỡng
cán bộ giáo dục:
Ngoài phụ cấp ưu đãi 40% cho giáo viên, trường Bồi dưỡng cán bộ giáo
dục không được hưởng các chế độ khác như trường Cao đẳng sư phạm đó là:
ngạch bậc lương giáo viên không được xếp theo khung giảng viên, chế độ đi học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, tham gia các dự án, chương trình. Bộ máy tổ
chức, chức danh nhân viên không khác gì các trường trung cấp chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, chế độ chính sách hiện nay đối với loại hình “trường bồi dưỡng” nói
chung chưa rõ ràng. Vì vậy, chưa khuyến khích và thu hút đội ngũ CBQL và
giảng viên giỏi về công tác tại trường và tâm huyết với công việc. Những vấn đề
trên đã không tạo được những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển, làm
cho đội ngũ CBQL, giảng viên ở trường làm nhiệm vụ bồi dưỡng còn thiếu yên
tâm công tác, thiếu chuyên tâm vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng:
Trong kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của trường, có một phần khá lớn nội
dung phải triển khai theo yêu cầu cấp thiết của Bộ và Sở GD&ĐT, nhưng giáo viên
trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục rất ít khi được cử đi tập huấn cốt cán cấp Bộ. Vì
vậy, việc triển khai các lớp bồi dưỡng của Bộ đến cơ sở phải mời giảng viên.
Tính đồng bộ trong kế hoạch bồi dưỡng chưa cao, có khi mới chú trọng vào
nội dung bồi dưỡng mà chưa có sự chuẩn bị kỹ về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,

tài liệu...
Công tác nghiên cứu, phát triển xây dựng chương trình, giáo trình chưa
thực sự được chú trọng, nên chương trình giảng dạy của một số lớp bồi dưỡng không
còn đúng với giai đoạn phát triển hiện nay. Nội dung bồi dưỡng còn mang tính hàn
13


lâm, nặng về lý thuyết, thiếu thực tế, chưa đáp ứng đúng những điều GV cần.
Hình thức bồi dưỡng còn mang tính “phổ cập”, vì vậy lớp học thường
đông, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả giờ học. Chưa có hình thức thích hợp đánh
giá sau bồi dưỡng, vì vậy hiệu quả của công tác bồi dưỡng chưa thực sự cao. Tài
liệu phục vụ công tác bồi dưỡng chưa thật đầy đủ, các phương tiện bồi dưỡng còn
thiếu, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng.
Kinh phí bồi dưỡng cho giảng viên còn thấp, chưa động viên, khuyến khích
được người giỏi tham gia vào giảng dạy các lớp bồi dưỡng.
Nhân lực (đặc biệt là giáo viên) của trường ngày càng thiếu do số lượng
giáo viên nghỉ hưu hằng năm nhiều, một số giáo viên chuyển công tác, cơ chế
tuyển dụng chưa thu hút,.... Tất cả những lí do đó khiến cho việc triển khai
chuyên đề tại địa phương bị hạn chế, đặc biệt ở các huyện cách xa nội thành Hà
Nội.
- Về kinh phí chi thường xuyên: Hiện tại, nguồn kinh phí được cấp từ Ngân
sách dành cho chi các hoạt động thường xuyên đang áp dụng theo quy định đối với
đơn vị hành chính thông thường. Vì vậy, không phù hợp với đặc điểm tình hình
hoạt động sự nghiệp của trường. Nhất là khi tiếp nhận trụ sở mới rộng rãi và hiện
đại hơn, đòi hỏi chi phí đa dạng và lớn hơn để duy trì cơ ở vật chất và tổ chức các
hoạt động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới gắn với cơ sở vật chất mới.

14



Phần II: NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
Mục tiêu chung
Xây dựng trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội thành trung tâm đào
tạo-bồi dưỡng cán bộ, viên chức giáo dục chất lượng cao của Thành phố, có khả
năng tham vấn chiến lược phát triển, nghiên cứu và triển khai áp dụng khoa học
giáo dục vào thực tiễn; đồng thời tham gia đánh giá, kiểm định chất lượng giáo
dục và cung ứng các dịch vụ giáo dục- đào tạo.
Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng và phát triển đội ngũ đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ chính trị
của trường.
- Xây dựng và phát triển hệ thống chương trình, giáo trình bồi dưỡng CBQL,
Tổ trưởng chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên theo chức danh và vị trí công tác
của công chức, viên chức giáo dục Hà Nội.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách có tính đặc thù, đảm bảo cho trường Bồi
dưỡng cán bộ giáo dục có đủ năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong giai
đoạn mới.
- Xây dựng được hệ thống các trung tâm đủ điều kiện giúp các cơ quan quản
lý nhà nước đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mở rộng quy mô đào tạo-bồi dưỡng
1.1. Bổ sung chương trình và đối tượng bồi dưỡng cán bộ quản lí
Ngoài chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lí mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở mới bổ nhiệm được Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền bồi dưỡng cấp chứng
chỉ, trường bồi dưỡng bổ sung chương trình và đối tượng bồi dưỡng như sau:
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức và kỹ năng cho cán bộ quản lý trường học
theo chương trình định kỳ 5 năm (sau hoặc trước khi được bổ nhiệm lại).
- Bồi dưỡng nâng cao về khoa học quản lý theo chương trình đào tạo cử
nhân QLGD;

15


- Tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, bồi dưỡng các kỹ năng mềm, kiến
thức, kỹ năng tin học, ngoại ngữ đáp ứng tiêu chuẩn Hiệu trưởng và theo mục tiêu
của Kế hoạch 111/KH-UB của Thành phố.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông, các trung tâm
GDTX, lãnh đạo và chuyên viên các Phòng GD&ĐT.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ báo cáo viên cho các trung tâm Học
tập cộng đồng trong toàn thành phố theo Chương trình của Sở GD&ĐT.
1.2. Bồi dưỡng theo chức danh vị trí việc làm cho giáo viên, nhân viên
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng theo chức danh vị trí việc làm cho các đối
tượng sau:
- Bồi dưỡng về nhận thức và kỹ năng công tác cho viên chức giáo dục mới
được tuyển dụng hàng năm trong toàn ngành giáo dục- đào tạo Hà Nội.
- Bồi dưỡng về kiến thức nâng cao, kỹ năng, phương pháp của giáo viên cốt
cán các bộ môn, giúp đội ngũ này có thể làm nòng cốt về chuyên môn ở cơ sở và
bồi dưỡng lại cho giáo viên khác.
- Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng công tác cho các chức danh
viên chức và vị trí việc làm trong các các trường học như:
+ Tổ trưởng chuyên môn cho cấp Tiểu học, THCS, THPT;
+ Giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp;
+ Nhân viên văn phòng, thiết bị, thí nghiệm, thư viện, y tế trường học,...
- Bồi dưỡng giáo viên theo chương trình, nội dung bồi dưỡng thường xuyên
hàng năm do Bộ và Sở quy định đến tất cả giáo viên theo Quy chế 26 về bồi
dưỡng thường xuyên của Bộ GD&ĐT.
- Bồi dưỡng các chuyên đề cập nhật thông tin, chuyên sâu cho giáo viên,
nhân viên; phối hợp bồi dưỡng cộng tác viên thanh tra, kiểm định viên,...
- Bồi dưỡng về phương pháp dạy học hiện đại, bồi dưỡng các kĩ năng làm
việc, kỹ năng sống,.... đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT.

1.3. Mở rộng quy mô liên kết đào tạo-bồi dưỡng
- Liên kết đào tạo- bồi dưỡng với các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước để
đào tạo, bồi dưỡng các chương trình mới về giáo dục, ngoại ngữ, ứng dụng CNTT.
16


- Liên kết đào tạo trình độ cử nhân Quản lý giáo dục và tương đương cho
CBQL các cơ sở GD&ĐT.
- Liên kết đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên các chuyên ngành đặc thù: Sư
phạm Mầm non, Sư phạm Tiểu học, các chuyên ngành sư phạm cấp THCS và cho
nhân viên kế toán, thư viện, thiết bị dạy học, y tế...
- Mở rộng phạm vi bồi dưỡng, liên kêt đào tạo cho cán bộ quản lý và giáo
viên, nhân viên các cơ sở giáo dục và đào tạo các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc
1.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chương trình, tài liệu, nội dung bồi dưỡng
a) Xây dựng mới chương trình, nội dung, tài liệu cho các khóa bồi dưỡng
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Mầm non, Tiểu học, THCS được bổ nhiệm lại.
- Bồi dưỡng Viên chức ngành giáo dục- đào tạo mới được tuyển dụng.
- Bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn chức danh nghề nghiêp.
- Bồi dưỡng Giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Bồi dưỡng cho Giáo viên tư vấn học đường.
b) Bổ sung, chỉnh sửa chương trình, nội dung, tài liệu các khóa bồi dưỡng
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường, lớp Mầm non tư thục,...
- Bồi dưỡng Tổ trưởng chuyên môn các cấp học.
c) Xây dựng chương trình, nội dung, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
- Bồi dưỡng theo các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên (phần địa phươngmodul 2) cho giáo viên các cấp học.
- Cập nhật thông tin, bổ sung, củng cố kiến thức, kĩ năng theo chuyên đề
mang tính chất chuyên sâu.
- Bồi dưỡng một số kĩ năng mềm trong giảng dạy và quản lý học sinh.
d) Xây dựng tài liệu bồi dưỡng cho các chương trình đã được phê duyệt
- Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý (mới bổ nhiệm) theo chương trình của

Bộ GD&ĐT gắn với thực tế các cấp học Hà Nội.
- Tài liệu bồi dưỡng nhân viên thư viện.
- Tài liệu bồi dưỡng nhân viên thiết bị dạy học (theo chương trình của Bộ
GD&ĐT).
1.5 Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng
- Áp dụng nhiều phương pháp bồi dưỡng theo hướng tích cực và hiện đại
17


hoá, phương thức bồi dưỡng theo mô hình “trường học điện tử”.
- Cải tiến phương thức bồi dưỡng, định hướng nội dung và tăng thêm thời
lượng cho học viên tự học, tự bồi dưỡng. Tổ chức, bố trí sắp xếp để học viên có
điều kiện thâm nhập thực tế, trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm trong và
ngoài nước.
- Xây dựng các giải pháp bồi dưỡng từ xa, tổ chức các diễn đàn trao đổi
thông tin qua mạng.
2. Áp dụng cơ chế trường chuyên biệt đặc thù cho Trường Bồi dưỡng cán
bộ giáo dục
Trên cơ sở Luật Thủ đô, các văn bản pháp quy về chế độ đối với giảng viên
tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ngành, trường chính trị tỉnh, thành phố,
trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội đề xuất áp dụng cơ chế đặc thù về chế
độ, chính sách, cơ cấu tổ chức, bộ máy, quản lý nhân sự như sau:
2.1. Mô hình tổ chức, bộ máy tổ chức
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội là cơ sở giáo dục công lập trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, được tổ chức và hoạt động theo cơ chế
trường chuyên biệt đặc thù.
Đến năm 2020, bộ máy tổ chức của Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục có 4
phòng, 5 khoa, và từ 4 đến 5 Trung tâm (Nội dung chi tiết trong Phụ lục 2), bao
gồm các Phòng chức năng, các Khoa chuyên môn và các Trung tâm trực thuộc.
2.2. Nhân sự

Đến năm 2020, bộ máy tổ chức của Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục có
110 cán bộ, giáo viên, nhân viên (số lượng nhân sự, chức năng nhiệm vụ cụ thể
được thể hiện ở Phụ lục 2).
2.3. Chế độ làm việc và phụ cấp ưu đãi
- Áp dụng chế độ chính sách trường chuyên biệt đặc thù cho cán bộ quản lý
và giáo viên, chuyên viên, nhân viên trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục.
- Chế độ làm việc của cán bộ quản lý và giảng viên được áp dụng như đối
với giảng viên các trường bồi dưỡng các Bộ, ngành (Phụ lục 3). Giảng viên được
hưởng phụ cấp dạy học mức 70% (tương đương với trường chuyên biệt, trường
18


chuyên).
2.4. Cơ chế tuyển dụng và đào tạo đội ngũ giảng viên
- Tuyển dụng giáo viên theo 3 hướng sau:
+ Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học, cao học loại giỏi về chuyên môn
(khoảng 20% số chỉ tiêu).
+ Chọn tuyển cán bộ quản lý hoặc giáo viên giỏi thuộc các cơ sở giáo dục
của Hà Nội (khoảng 50% số chỉ tiêu).
+ Tuyển cán bộ quản lý hoặc giáo viên giỏi có trình độ từ Thạc sỹ trở lên ở
tỉnh khác ngoài Hà Nội (khoảng 30% số chỉ tiêu).
Sau khi tiếp nhận, các đối tượng tuyển dụng được tạo điều kiện đào tạo và
bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn và quản lý giáo dục.
- Áp dụng cơ chế thu hút nhân tài theo Luật Thủ đô và theo đặc thù của
trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
2.5. Đào tạo và bồi dưỡng viên chức
Ngoài các hoạt động đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức nói chung, cán bộ,
viên chức trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục còn được tham gia các đợt bồi
dưỡng, đi thực tế và tham quan học tập như sau:
- Đưa 100% GV mới được tuyển dụng đi nghiên cứu, học tập đạt trình độ

Thạc sỹ, Tiến sỹ bằng nguồn ngân sách thành phố.
- Mỗi năm, đưa 3-5 cán bộ quản lý, giáo viên dưới 45 tuổi được đi bồi dưỡng
nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách thành phố.
- Mỗi năm cho 20% đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên được bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục tiên tiến ngoài nước.
- 100% cán bộ, viên chức hàng năm được tham quan, học tập tại một
số cơ sở giáo dục tiên tiến trong nước.
2.6. Tài chính
Áp dụng cơ chế tài chính trường chuyên biệt đặc thù cho Trường Bồi dưỡng
cán bộ giáo dục, nâng định mức cấp kinh phí chi thường xuyên lên từ 42 triệu
đồng lên 60 triệu đồng/1 năm ứng với 1 chỉ tiêu biên chế. Dự kiến kinh phí cấp
thêm trung bình 1,8 tỷ đồng/năm; giai đoạn 2016-2020 cần 10,8 tỷ đồng. (Nội
19


dung chi tiết nêu trong mục I.1 phụ lục 4).
3. Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường đáp ứng các yêu cầu
đổi mới giáo dục
- Nâng cao trình độ cho lãnh đạo và giáo viên trên chuẩn quy định:
+ Lãnh đạo nhà trường có ít nhất 01 người có trình độ Tiến sĩ, sử dụng thành
thạo 01 ngoại ngữ trong giao tiếp quốc tế, sử dụng thành thạo máy vi tính trong
công tác quản lý.
+ Giảng viên có 100% đạt trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ. Trong đó, trình độ cao
học về khoa học cơ bản chuyên ngành trên 50%.
+ Công nhân viên phục vụ: 60% có trình độ Đại học - Cao đẳng, sử dụng
thành thạo máy vi tính trong công tác quản lý, phục vụ.
- Thực hiện luân chuyển lãnh đạo các Khoa và giáo viên của trường Bồi
dưỡng cán bộ giáo dục đến các trường học trực tiếp tham gia công tác quản lý và
giảng dạy, đồng thời tuyển chọn cán bộ quản lý và giáo viên giỏi của các trường
học nghiên cứu lý luận để giảng dạy cho các lớp bồi dưỡng tại trường Bồi dưỡng

cán bộ giáo dục.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và tạo
môi trường thâm nhập thực tế cho giảng viên để nâng cao trình độ và cập nhật
thông tin khoa học giáo dục.
- Hàng năm tổ chức quy hoạch và bổ sung quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lí
nhà trường và lãnh đạo các khoa phòng, trung tâm; bồi dưỡng đội ngũ kế cận các
chức danh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; trưởng, phó các đơn vị thuộc trường.
4. Quản lý và tăng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
4.1. Quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Tổ chức khai thác hiệu quả cơ sở vật chất được đầu tư cho công tác nâng
cao chất lượng đào tạo- bồi dưỡng.
- Bổ sung trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ hoạt động dạy học, đầu tư
hệ thống hạ tầng phục vụ cho bồi dưỡng từ xa, qua mạng; đầu tư hệ thống xây
dựng học liệu điện tử và phương tiện truyền thông hiện đại đến các cơ sở
GD&ĐT.
- Đầu tư thêm 01 xe ô tô 7 chỗ đưa đón giảng viên thỉnh giảng.
20


4.2. Đầu tư phát triển Trung tâm thông tin - tư liệu
- Xây dựng, phát triển trung tâm thông tin- tư liệu tiên tiến; hiện đại, làm
nòng cốt phát triển hệ thống thư viện của ngành; cập nhật, bổ sung trang thiết
bị dạy học hiện đại theo yêu cầu GD&ĐT. Thường xuyên phối hợp với các
trường học để trao đổi, luân chuyển sách giữa thư viện ngành và các trường, giữa
các trường với nhau.
- Tin học hóa công tác thư viện. Tổ chức quản lý sách, tư liệu; tìm kiếm, giao
dịch mượn trả sách thông qua mạng. Giới thiệu cơ sở vốn sách, tư liệu qua mạng
để giáo viên biết và khai thác sử dụng.
- Xây dựng kho sách, kho tư liệu điện tử và cơ sở dữ liệu quản lý, số hóa tư
liệu vào phần mềm để thuận tiện trong việc quản lý, tra cứu tài liệu và mượn liên

thư viện.
- Phối hợp với Phòng Khoa học-CNTT Sở GD&ĐT và Trung tâm dữ liệu
của Thành phố xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung về thông tin – tư liệu.
- Áp dụng chế độ việc làm cho đội ngũ nhân viên thư viện như các thư viện
công cộng cấp Thành phố, tổ chức giao lưu, tham quan, học tập kinh nghiệm tại
các thư viện điện tử tiên tiến.
5. Nghiên cứu khoa học giáo dục và tham vấn về khoa học giáo dục cho
UBND Thành phố và Sở GD& ĐT
- Chủ động tham gia đề xuất các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục cho
Thành phố phù hợp với năng lực của đội ngũ. Đề xuất, nghiên cứu, thử nghiệm,
điều tra, khảo sát những vấn đề mới, những chủ trương, chính sách mới của địa
phương để tham vấn cho UBND Thành phố và Sở GD&ĐT về công tác GD&ĐT
theo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
- Nghiên cứu các đề tài về khoa học giáo dục; triển khai ứng dụng các kết
quả nghiên cứu, các đề án, đề tài,.. về khoa học giáo dục trên địa bàn Thành phố.
- Tham gia các Hội đồng nghiệm thu, phản biện, thẩm định các đề tài khoa
học về giáo dục-đào tạo.
- Mở rộng quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa học với các cơ quan quản lý
khoa học trong và ngoài Thành phố, các tổ chức nước ngoài. Tạo điều kiện để cán
bộ giảng viên tham gia môi trường nghiên cứu khoa học, đưa giảng viên đi học
tập, tham quan ở nước ngoài về hoạt động khoa học.
21


- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, mở ra nhiều kênh trao đổi thông tin, tạo
điều kiện cho cán bộ, giáo viên học tập lẫn nhau và trực tiếp tham gia nghiên cứu
khoa học.
- Áp dụng cơ chế khen thưởng, khuyến khích trong NCKH để tăng thêm
động lực, kích thích hứng thú hoạt động NCKH, góp phần nâng cao chất lượng
của hoạt động NCKH và đảm bảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ cho mọi bộ

phận và cá nhân trong trường.
6. Xây dựng hệ thống tư vấn và đánh giá nội bộ
- Xây dựng các bộ phận chuyên biệt để tổ chức các hoạt động tư vấn cho các
đơn vị, cá nhân trên địa bàn Hà Nội theo các tiêu chuẩn quy định của ngành:
+ Tổ chức tư vấn để đạt các danh hiệu “Chuẩn”: trường đạt chuẩn quốc gia, thư
viện trường học đạt chuẩn, chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên,...;
+ Hướng dẫn các cơ sở giáo dục lập hồ sơ và tiến hành tự đánh giá, báo cáo
tự đánh giá, đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức tập huấn cho các
kiểm định viên.
- Thành lập các Trung tâm đánh giá và tư vấn độc lập trực thuộc trường Bồi
dưỡng CBGD Hà Nội:
+ Trung tâm đánh giá chất lượng học tập của học sinh theo chuẩn PISA.
+ Trung tâm đánh giá ngoài các trường học để kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Trung tâm khảo thí tiếng Anh theo khung đánh giá chuẩn Châu Âu.
+ Trung tâm đánh giá trường học (đánh giá theo chuẩn và theo tiêu chuẩn
trường chất lượng cao)
+ Trung tâm tư vấn về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thành lập Trung tâm đào tạo- bồi dưỡng để khai thác và tổ chức các lớp
đào tạo- bồi dưỡng theo hình thức tự hạch toán.
- Tham gia hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục của Thành phố Hà Nội.
- Xây dựng mạng lưới chuyên gia đánh giá, kiểm định viên từ đội ngũ quản
lý giỏi, giáo viên giỏi trong các nhà trường. Tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ công tác cho các kiểm định viên, tổ chức học tập, tham quan các tỉnh
trong toàn quốc và nước ngoài.
- Tư vấn cho các cấp quản lý giáo dục về thi đua khen thưởng, về đầu tư
22


kinh phí thông qua kết quả kiểm định. Tư vấn giúp cho các cơ sở giáo dục tích
cực hơn trong việc cải tiến biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục của toàn ngành.
7. Xây dựng mạng lưới trường cộng tác bồi dưỡng CBQL, nhà giáo
- Xây dựng mạng lưới trường cộng tác là các trường thuộc tất cả các cấp học
thuộc các khu vực đặc thù của Hà Nội và một số tỉnh lân cận để cùng triển khai
công tác bồi dưỡng nhà giáo;
- Xây dựng mạng lưới trường cộng tác là các trường Đại học, viện nghiên
cứu trong cả nước để xây dựng hệ thống giảng viên thỉnh giảng và chuyên gia tư
vấn, nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu công tác đào tạo- bồi dưỡng,
nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn cho các cán bộ quản lý và giáo viên.
- Thực hiện trao đổi, học tập kinh nghiệm về bồi dưỡng giáo viên với các trường
cộng tác, tiến hành lựa chọn và thí điểm áp dụng các mô hình và chương trình bồi
dưỡng giáo viên tiên tiến. Tham gia biên soạn, xây dựng giáo trình bồi dưỡng.
- Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, thí điểm đổi mới mô
hình bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, nâng cao chất lượng bồi dưỡng tại các
trường tham gia cộng tác.
- Xây dựng và tham mưu về chế độ, chính sách đối với các trường và các
giáo viên cộng tác bồi dưỡng CBQL, nhà giáo tại các cơ sở giáo dục.
8. Hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng
Hợp tác quốc tế về đào tạo- bồi dưỡng là biện pháp đột phá để nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL và giảng viên của trường bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của giáo dục Thủ đô.
- Liên kết với các cơ sở GD&ĐT có chức năng ĐT-BD của nước ngoài để tổ
chức cho giáo viên nước ngoài đến bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên Hà Nội các
nội dung về kiến thức mới, các kỹ năng trong QLGD, các phương pháp dạy học
tích cực, tiên tiến. Đồng thời, tổ chức cho CBQL, giáo viên được ra nước ngoài
học tập, nghiên cứu thực tế, kinh nghiệm, công nghệ, phương pháp dạy học hiện
đại, tiên tiến.
- Xây dựng và tổ chức các chương trình bồi dưỡng kết hợp giữa quá trình bồi
dưỡng trong nước (50% thời lượng) và đi bồi dưỡng tiếp kiến thức, thâm nhập
thực tế ở nước ngoài (50% thời lượng còn lại). Kinh phí đào tạo kết hợp giữa kinh

23


phí Thành phố, kinh phí của trường cử đi học và kinh phí cá nhân (20-30%).
- Liên kết với các tổ chức quốc tế để triển khai ứng dụng các thành tựu khoa
học giáo dục; xây dựng, và triển khai, điều phối, phát triển các dự án hỗ trợ và
phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục;
- Đa phương hoá, đa dạng hoá loại hình hợp tác, tăng cường hội nhập khu
vực và quốc tế:
+ Tăng cường thiết lập quan hệ tìm kiếm đề án để hợp tác, liên kết đào tạo,
bồi dưỡng;
+ Tổ chức các hoạt động trao đổi, học tập kinh nghiệm về bồi dưỡng giáo
viên, tiến hành lựa chọn và thí điểm áp dụng các mô hình và chương trình bồi
dưỡng giáo viên tiên tiến với các cơ sở giáo dục các nước khác.
+ Phối hợp tổ chức các Hội thảo khoa học, các diễn đàn để trao đổi thông tin
và học tập lẫn nhau trong công tác đào tạo- bồi dưỡng.
- Hàng năm lập dự trù kinh phí cho hợp tác quốc tế về đào tạo- bồi dưỡng.
9. Tập trung đầu tư kinh phí cho sự phát triển của Trường Bồi dưỡng cán
bộ giáo dục
Giai đoạn 2016-2020, Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục cần đầu tư các
nguồn kinh phí (Nội dung chi tiết trong Phụ lục 4) dành cho các hoạt động cụ thể
như sau:
9.1. Thực hiện cơ chế tài chính trường chuyên biệt đặc thù cho Trường Bồi
dưỡng cán bộ giáo dục để nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ CB, VC và
công tác chuyên môn.
9.2. Tập trung đầu tư tài chính cho các hoạt động mở rộng quy mô bồi
dưỡng và tổ chức bồi dưỡng hàng năm khoảng 4 tỷ đồng/năm; giai đoạn 20162020 cần 20 tỷ đồng.
9.3. Đầu tư tài chính cho xây dựng chương trình, nội dung, tài liệu, giáo
trình: Giai đoạn 2016-2017 cần đầu tư 2,3 tỷ đồng; giai đoạn 2018-2020 cần 1,3
tỷ đồng. Tổng kinh phí 2016-2020 là 3,6 tỷ đồng.

9.4. Đầu tư tài chính cho các hoạt động nghiên cứu khoa học cần kinh phí
nghiên cứu và triển khai 3 đề tài cấp Thành phố và 5 đề tài cấp Ngành và 1 số đề
tài cấp cơ sở khác. Tổng kinh phí 2016-2020 là 1,5 tỷ đồng.
9.5. Đầu tư tài chính cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
24


viên chức của trường và các hoạt động đi thực tế học tập trong và ngoài nước:
Mỗi năm cần 1,2 tỷ đồng. Tổng kinh phí 2016-2020 là 6,0 tỷ đồng.
9.6. Đầu tư tài chính xây dựng hệ thống tư liệu cho Trung tâm thông tin tư
liệu và bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất. Tổng kinh phí 2016-2020 là 7,5 tỷ đồng.
9.7. Hỗ trợ kinh phí cho các trung tâm đánh giá, kiểm định chất lượng giáo
dục: Dự kiến 20 đoàn/năm, tổng kinh phí 2016-2020 là 5,0 tỷ đồng.
9.8. Tổng dự toán kinh phí: 52,6 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí:
a) Nguồn thu sự nghiệp: 5 tỷ đồng.
b) Ngân sách Nhà nước cấp: 52,6 tỷ- 5 tỷ = 47,6 tỷ đồng
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2030
Bối cảnh chung về giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020-2030
Theo mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được
đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn
diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học
tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
Chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo đến năm 2020: 100% giáo viên mầm
non và phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 60% giáo viên mầm non,
100% giáo viên tiểu học, 88% giáo viên trung học cơ sở và 16,6% giáo viên trung

học phổ thông đạt trình độ đào tạo trên chuẩn; 38,5% giáo viên trung cấp chuyên
nghiệp, 60% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ
trở lên; 100% giảng viên đại học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ.
Giai đoạn 2020- 2030 được dự báo là có sự phát triển rất lớn về giáo dục và
đào tạo. Đó là kết quả của Chiến lược phát triển về đổi mới căn bản toàn diện
GD&ĐT. Đội ngũ giáo viên trên chuẩn sẽ chiếm phần lớn; cán bộ quản lý các
trường học sẽ phải được được đào tạo bài bản. Công tác đào tạo- bồi dưỡng sẽ
phải nâng lên một cấp độ mới nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển GD&ĐT.
25


×