Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn một số biện pháp giúp học sinh yêu thích và học tốt phân môn vẽ tranh ở trường tiểu học thuộc vùng đặc biệt khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.41 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM THUỶ
TRƯỜNG TIỂU HỌC CẨM QUÝ 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH U THÍCH
VÀ HỌC TỐT PHÂN MƠN VẼ TRANH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
THUỘC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

Người thực hiện: Nguyễn Văn Dương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH Cẩm Quý 1
SKKN thuộc : Môn Mĩ Thuật

CẨM THỦY NĂM 2013

1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Như chúng ta đã biết nhiều năm trước đây mơn Mĩ thuật ở trường phổ thơng
nói chung và ở trường tiểu học nói riêng đều do giáo viên không chuyên đảm
nhiệm, đây là một điều hạn chế mà ta có thể thấy được, điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng môn học. Trong những năm gần đây đã có nhiều giáo
viên chuyên trách đảm nhiệm môn Mĩ thuật ở tất cả các trường phổ thông trong cả
nước đặc biệt là các trường đặc biệt khó khăn hay những trường thuộc vùng 135 và
tuy vậy mặt bằng dù đã được đi lên nhưng vẫn còn ở mức khiêm tốn.
Bên cạnh đó vẫn cịn một số những hạn chế khác như: Một số ít giáo viên dù
là chun hay khơng chun vẫn chưa có biện pháp phù hợp để học sinh thấy được
vai trò và ý nghĩa của mơn học, ngồi ra cơ sở vật chất ở các nhà trường dù đã có
cải thiện nhưng vẫn cịn thiếu thốn hay chưa đáp ứng được với yêu cầu của mơn
học, đồ dùng, tư liệu có liên quan và phục phụ cho mơn học cịn hạn chế đặc biệt là


đối với những trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn...
Thực tế cho thấy hàng ngày trong cuộc sống nếu chúng ta để ý hoặc ít nhất
một lần trong trong đời chúng ta thấy ở đâu đó các em trai, gái, ở mọi lứa tuổi, mọi
nơi đang ngồi trong nhà hay ngồi sân dù trong tay các em chỉ có thể là một mẫu
phấn hay viên gạch nhỏ, cái que cũng đủ cho các em làm phương tiện để cho ra một
tác phẩm thật hồn nhiên và đầy cảm xúc, tác phẩm đó có thể là rất vơ lý, xa lạ với ý
nghĩ của chúng ta nhưng điều đó lại rất có lý và gần gũi với các em, thậm chí một
ngôi nhà mới sơn song các em sẵn sàng vẽ ngay lên tường với những nét vẽ ngoằn
nghèo khi mà các em khơng nghĩ mình vừa làm bẩn tường mà chỉ biết mình vừa
cho ra một tác phẩm thật hồn nhiên và đầy cảm xúc của chính mình.
Chính vì những lý do trên mà trong quá trình giảng dạy bản thân tơi đã tìm
những biện pháp để khắc phục đồng thời chuẩn bị tất cả các yếu tố cần thiết nhất
cho tiết dạy của mình, một mặt để hồn thành nhiệm vụ mà chuyên môn nhà trường
giao cho mặt khác nhằm kích thích, động viên học sinh để thơng qua đó các em
hứng thú với mơn học hơn đồng thời thấy được vai trị và sự cần thiết của mơn học
trong nhà trường tiểu học.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề:
Xã hội phát triển nhu cầu thưởng thức cái đẹp thẩm mĩ của con người không
ngừng được nâng cao và cái đẹp đã thực sự trở thành một trong những "cái thứ"
thiết yếu trong đời sống của con người cũng như sự phát triển chung của xã hội.
Một mặt là để đáp ứng nhu cầu muốn vươn tới cái gì cao đẹp, hoàn thiện của con
2


người, mặt khác góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế xã hội. Cảm thụ cái đẹp
chính là để "sống tốt, sống đẹp". Vì vậy việc đào tạo con người biết nhận thức và
cảm thụ cái đẹp ngày càng rất quan trọng, đó khơng chỉ là mục tiêu trong hệ thống
Giáo dục Việt Nam mà còn là mục tiêu chung của tất cả các nước trên thế giới.
Như chúng ta đã biết mục tiêu môn học Mĩ thuật ở cấp học phổ thơng nói

chung và ở trường tiểu học nói riêng là không nhằm đào tạo các em trở thành
những hoạ sĩ hay những nhà nghiên cứu về nghệ thuật mà thông qua kiến thức của
môn học này nhằm khơi dậy và phát huy năng khiếu thẩm mĩ vốn có của các em
đồng thời giúp các em biết cảm thụ cái đẹp và vận dụng cái đẹp đó vào trong cuộc
sống hàng ngày cũng như trong học tập của các em.
Môn học Mĩ thuật trong trường tiểu học cũng đã góp phần khơng nhỏ trong
việc hình thành nhận thức về cuộc sống, về thế giới quan khoa học, giáo dục cho
các em một thị hiếu thẩm mĩ cần thiết cho việc hình thành và phát triển nhân cách
tồn diện, hài hồ. Đó chính là khả năng biết cảm nhận và biết tạo ra cái đẹp trước
hết là cho bản thân các em sau là cho gia đình và cho tồn xã hội.
Bên cạnh đó qua mơn học Mĩ thuật cịn hỗ trợ các em ở các môn học khác
giúp các em phát triển toàn diện, lâu dài cả về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong thời đại mới.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của môn học Mĩ thuật ở trường
tiểu học và thực tiển trên bản thân tôi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu để
làm sao tìm ra các biện pháp hiệu quả nhất nhằm giải quyết vấn đề này với nhiệm
vụ cụ thể là: "Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích và học tốt phân môn vẽ
tranh ở trường tiểu học thuộc vùng đặc bệt khó khăn"
2. Thực trạng của vấn đề:
Từ khi ra trường được đảm nhiệm giảng dạy môn Mĩ thuật ở trường tiểu học
Cẩm Quý 1 và qua hơn 9 năm thực tiễn giảng dạy tôi thấy đa số các em rất thích
học vẽ vì qua mơn học đặc biệt là phân môn vẽ tranh các em được tiếp súc, làm
quen, được thể hiện nhiều đề tài khác nhau, được vẽ những gì mình mơ ước, mình
u thích. Nhưng bên cạnh đó những em có năng khiếu và yêu thích mơn học thì
chưa thực sự được như mong muốn và điều này được xuất phát từ nhiều nguyên
nhân chung như: Một số ít giáo viên chưa có phương pháp dạy học thích hợp hay
chưa quan tâm đúng mức tới đối tượng học sinh để giúp các em thấy hết cái hay,
cái đẹp của môn học, một bộ phận phụ huynh chưa nhận thức đúng mức về môn
học và cho rằng đó chỉ là một mơn học phụ dẫn đến thiếu đồ dùng học tập, nhiều

em qn bút chì cịn vẽ bằng bút mực hay quên vở vẽ vào giấy ơ ly, bài vẽ mang
nặng tính đối phó"vẽ cho có" dẫn đến chất lượng bài vẽ chưa cao và điều này lâu

3


ngày sẽ trở thành lối mòn cho các em từ đó các em sẽ mất dần đi sự lơi quấn và tầm
quan trọng của môn học này.
Là một giáo viên luôn tâm huyết với nghề không chỉ riêng bản thân tôi mà
bất cứ người giáo viên nào cũng phải luôn trăn trở.
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy môn Mĩ thuật từ khối lớp 1 đến khối lớp 5
ở trường tiểu học Cẩm Quý 1 tôi thấy mặc dù đại đa số các em đều u thích mơn
học đặc biệt là phân mơn vẽ tranh, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận các em
chưa thực sự hứng thú và đam mê với mơn học "học cịn mang tính đối phó". Chất
lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn dù có được đi lên nhưng vẫn cịn ở mức khá
là khiêm tốn.
Chính vì vậy đầu năm học 2012-2013 tơi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đồng thời khảo sát chất lượng học sinh của trường mình từ khối 1 đến khối lớp 5
bằng cách ra một đề kiểm tra như sau: "Em hãy vẽ một bức tranh về đề tài tự chọn".
Kết quả sau khảo sát thu được:

Lớp

Sĩ số

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành

Chưa hoàn thành


SL

TL

SL

TL

SL

TL

1A

22

4

18,2%

13

59,1%

5

22,7%

1B


22

3

13,6%

16

72,7%

3

13,6%

1C

24

4

16,7%

17

70,8%

3

12,5%


2A

21

10

47,6%

10

47,6%

1

4,8%

2B

21

3

14,3%

17

80,9%

1


4,8%

2C

24

5

20,8%

15

62,5%

4

16,7%

3A

30

6

20,0%

20

66,7%


4

13,3%

3B

20

6

30,0%

10

50,0%

4

20,0%

4A

19

4

21,0%

15


79,0%

0

0%

4B

20

6

30,0%

14

70,0%

0

0%

4C

25

5

20,0%


16

64,0%

4

16,0%
4


5A

23

7

30,4%

16

69,6%

0

0%

5B

19


8

42,1%

11

57,9%

0

0%

5C

24

8

33,3%

15

62,5%

1

4,2%

Chính vì lý do về những thực trạng và kết quả bước đầu như trên tôi đã đi

sâu nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm giúp học sinh u thích và học tốt
phân mơn vẽ tranh ở trường tiểu học, đặc biệt là những trường ở vùng khó khăn
hay vùng 135.
a. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng của vấn đề với mục đích tìm ra các biện pháp tốt nhất
nhằm giúp học sinh "yêu thích và học tốt phân môn vẽ tranh ở trường tiểu học
thuộc vùng đặc biệt khó khăn".
b. Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh khối lớp 1, 2, 3, 4, 5 trường tiểu học Cẩm
Quý 1, Cẩm Thủy, Thanh Hóa
c. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh toàn trường tiểu học Cẩm Quý 1
d. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp khảo sát
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp phân tích tổng hợp
đ. Thời gian nghiên cứu:
- Tháng 9 năm 2012 Đăng ký đề tài lập kế hoạch
- Tháng 10 năm 2012 Khảo sát điều tra thực trạng học sinh toàn trường tiểu
học Cẩm quý 1
- Tháng 11 tổng hợp số liệu khảo sát
- Từ tháng 12 đến hết tháng 1 năm 2013 đưa ra các biện pháp để phân tích
và sử lý
- Đầu tháng 2 năm 2013 viết đề tài
- Cuối tháng 3 năm 2013 chỉnh sửa và hoàn thiện đề tài.
5


3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện:
Như chúng ta đã biết xã hội ngày càng phát triển và theo đó là nhu cầu thẩm

mĩ nói chung và nhu cầu về thưởng thức cái đẹp nói riêng của con người cũng ngày
càng được nâng lên rõ rệt, đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, ngoài nhu cầu
về đời sống vật chất đầy đủ thì các em cịn có những nhu cầu khơng thể thiếu đó
chính là nhu cầu thẩm mĩ và đời sống tinh thần.
Trong đời sống thường ngày cũng như trong giảng dạy thực tế cho ta thấy trẻ
em dù được đến trường hay không được đến trường, dù các em ở thành thị hay
nông thôn, miền xuôi hay miền núi xa sôi và dù các em chưa từng được học vẽ thì
các em vẫn đều thích vẽ, các em vẽ theo cảm súc, theo trí nhớ hay vẽ khơng có chủ
định.
Thơng thường ở lứa tuổi các em tiểu học thường vẽ theo cảm xúc tự nhiên,
không lệ thuộc vào khung cảnh hay màu sắc và phải trăng đó chính là sự hư cấu?
Nhưng lại không phải như vậy! các em nghĩ sao vẽ vậy, thật như các em nghĩ, các
em hiểu. Hình vẽ trong tranh của các em rất ngộ nghĩnh và mang tính khái qt về
cả hình tượng và cả màu sắc. Đó chính là ngơn ngữ tạo hình đích thực của các em,
với cách nhìn cách nghĩ ln tươi sáng, hồn nhiên và đầy chân thật. Đơi khi chúng
ta có thể bị bất ngờ về thủ thuật sử dụng đường nét, hình vẽ và cả màu sắc. Vì vậy
tranh vẽ của các em luôn chứa đựng sức truyền cảm, sự lôi quấn đối với người xem
đó chính là nghệ thuật thẩm mĩ đích thực mà chúng ta cần tơn trọng, quan tâm và
phát huy.
Qua đây ta có thể thấy được đa số các em đều u thích học mơn Mĩ thuật
đặc biệt là phân mơn vẽ tranh.
Bên cạnh đó vẫn cịn một số ít học sinh cịn nhút nhát, rụt rè chưa mạnh dạn
nói lên suy nghĩ của mình, một số em cịn chán nản với mơn học, đơi khi cịn làm
bài mang tính đối phó dẫn đến chất lượng vẽ chưa cao. Tất cả những vấn đề nêu
trên đều ảnh hưởng lớn tới việc học môn Mĩ thuật của học sinh vậy cần làm thế nào
để có các biện pháp khắc phục tình trạng này?
Trong hệ thống chương trình Mĩ thuật ở tiểu học cũng như một số môn häc
khác bộ môn được chia thành nhiều phân môn nhỏ, cụ thể ở môn Mĩ thuật đã được
chia thành các phân môn như sau: Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo
dáng tự do và thường thức Mĩ thuật. Hệ thống của 5 phân môn này đã được sắp xếp

một cách khoa học theo một cấu trúc đồng tâm, các phân mơn này có mới quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau.
Chúng ta vẫn biết rằng việc dạy cả năm phân môn này ở trường tiểu học là
có vai trị quan trọng như nhau, nhưng trên thực tế trong hệ thống 5 phân mơn đó

6


thì học sinh vẫn u thích phân mơn vẽ tranh nhất. Việc tổ chức một tiết dạy bài vẽ
tranh giáo viên cần phải sử dụng nhiều phương pháp nhất.
Vẽ tranh là một phân mơn mà học sinh rất thích thể hiện, rất thích được vẽ
mặc dù nhiều em thường thể hiện tranh theo lối vẽ liệt kê, kể lễ nhưng lại mang
đậm yếu tố ngây thơ và hồn nhiên của lứa tuổi. Đó chính là những điều mà mỗi
người giáo viên nói chung và giáo viên dạy Mĩ thuật nói rêng cần phải khơi dậy và
phát huy điều đó ở các em.
Khi được học một tiết học vẽ tranh thì cũng là lúc các em được tự do, thoải
mái sáng tạo trong việc thể hiện cảm xúc. Với một số phân mơn như: Vẽ theo mẫu,
vẽ trang trí...Thì ở đó các em chỉ cần vẽ gần giống với mẫu hay trang trí theo sự
định hướng cụ thể cịn vẽ tranh các em có thể vẽ rất nhiều nội dung trong cùng một
đề tài hay nói cách khác một đề tài các em có thể vẽ được nhiều nội dung khác
nhau.
Trong quá trình giảng dạy ta thấy ngay từ những bài đầu tiên của lớp 1, các
em đã được làm quen với mơn học, hơn nữa ở chương trình mần non các em đã
được vẽ những đường thẳng, đường xiên, đường ngang hay những đường cong...và
ít nhiều các em đã được hình thành những khái niệm ban đầu về ngơn ngữ tạo hình.
Thơng qua nội dung, đường nét, hình mảng và đặc biệt là màu sắc của thiên
nhiên để các em cảm nhận từ đó mà vẽ được các hình ảnh đơn giản xung
quanh mình. Vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần nhẹ nhàng chỉ ra cho các em
những điều tưởng như khó mà lại rễ với các em. Khi quan sát, hãy hướng cho học
sinh khơng nhìn vào những chi tiết nhỏ mà hãy giúp học sinh xem chúng có những

đặc điểm gì nổi bật.
Ví dụ: Bài 5: Vẽ nét cong ở lớp 1
Giáo viên hướng dẫn các em vẽ từ hình dáng lớn sau mới đến các chi tiết nhỏ
(Từ bao quát đến chi tiết). Giáo viên chỉ cần vẽ lên bảng nhứng hình ảnh như: Đồi,
núi, cây...đều được tạo ra từ nét cong, cánh buồm, ngôi nhà đều được tạo ra từ nét
thẳng.

Ví dụ:
H1

H2

7


H3

H4

Sau đó giáo viên cho các em nhận ra tên các hình ảnh trên. Điều này quả
thực khơng khó nhưng học sinh lớp 1, từ sản phẩm sơ khai chưa thể nắm vũng quy
trình về quan sát, tưởng tượng, ước lượng về màu sắc...và việc làm đó thường
xuyên sẽ là nền móng, gốc rễ để các em thực hành ở tiết học sau và chương trình
cao hơn đều xuất phát từ những nét vẽ cơ bản này.
Đối với những bài vẽ tranh nhất thiết giáo viên phải khơi dậy ở các em cảm
xúc về đề tài:
Ví dụ: Vẽ tranh về đề tài chú bộ đội (Lớp 3 bài 17).
Giáo viên phải chỉ ra cho các em thấy được đề tài về chú bộ đội rất phong
phú, làm cho học sinh có một tình cảm chân thực với chú bộ đội, kính trọng và yêu
mến những con người dũng cảm hi sinh cả xương máu cho nhân dân, cho đất nước.

Đồng thời giúp các em tìm cách thể hiện, có nghĩa là làm cho học sinh biết thể hiện

8


tình cảm đó của mình đối với chú bộ đội vào bài vẽ của mình và bằng nhiều cách
thể hiện khác nhau.
Ta lấy đề tài"chú bộ đội" làm dẫn chứng. Đề tài này các em có thể vẽ nhiều
nội dung khác nhau:
Nội dung 1

Nội dung 2

Ngoài hai nội dung trên ta cịn có thể vẽ rất nhều các nội dung khác nữa
Bên cạnh những đề tài mà tôi đã đề cập ở trên thì cịn có rất nhiều các đề tài
khác cũng rất quen thuộc và gần gũi với các em. Thông thường, mỗi bài vẽ tranh
học sinh sẽ nhận thức về nội dung đề tài ngay ở tên của đầu bài, và khơng vì vậy
giáo viên lại qn khơng hướng dẫn cho học sinh cách chọn đề tài.
Như đã đề cập mỗi đề tài lại có rất nhiều nội dung khác nhau mà học sinh
chưa thể hiểu hết nên việc định hướng đề tài cho học sinh là rất quan trọng trong
loại bài vẽ tranh, bởi nó giúp cho các em lựa chọn đúng nội dung sở trường hay phù
hợp với khả năng đối tượng học sinh. Điều đó khơng chỉ có ý nghĩa, có tình cảm
mà cả cảm xúc của các em chứa đựng trong tranh của mình.
Một số đề tài có nội dung rộng, nên việc lựa chọn của các em sẽ rất khó như đề tài
về môi trường, vui chơi, phong cảnh,...muốn thể hiện những đề tài và đi đúng trọng
tâm thì học sinh phải hiểu được khái niệm về đề tài mình vẽ:
Ví dụ: Đề tài "phong cảnh" thì các em cần phải hiểu khái niệm về phong cảnh, hiểu
được những hình ảnh của phong cảnh, của từng vùng miền khác nhau. Vậy muốn
làm được điều đó giáo viên phải là người định hướng để giúp các em có sự lựa
chọn phù hợp, chính xác và đúng với trọng tâm nội dung đề tài, điều này sẽ giúp

9


học sinh tránh được việc khơng thống nhất các hình ảnh trong việc lựa chọn như:
Vẽ phong cảnh nông thôn nhưng lại thể hiện cả những hình ảnh đặc chưng của
thành thị.
Sau khi định hướng, hướng dẫn thì giáo viên cũng phải ln tơn trọng chính
kiến và sự lựa chọn của học sinh có nghĩa là để các em tự suy nghĩ về hoạt động
thuộc đề tài mà mình vừa quan sát, đồng thời giáo viên luôn nắm vững được yếu tố
tự chủ của các em, bởi vì khi các em đã lựa chọn tức là đã rất yêu thích hoạt động
đó rồi và cần phải phát huy cao điều đó để tác phẩm của các em ln thực sự sinh
động và đa dạng trong hình thức cũng như nội dung bài vẽ.
Sau khi đã định hướng, hướng dẫn cho các em tìm, chọn cho mình được nội
dung phù hợp đề tài phù hợp thì giáo viên tiếp tục chỉ ra được cho các em thấy hình
ảnh chính, hình ảnh phụ là gì. Muốn làm tốt điều này giáo viên phải chuẩn bị tốt
trực quan, tức là chuẩn bị những bức tranh có cách thể hiện nhóm chính, nhóm phụ
rõ ràng và chỉ ra cho các em thấy nhóm chính thường vẽ vào trọng tâm của bức
tranh (vào giữa) và các hình ảnh của nhóm chính phải vẽ rõ ràng và to vừa phải cịn
nhóm phụ vẽ nhỏ hơn nhóm chính nhưng khơng nhỏ q và được vẽ ở xung quanh
nhóm chính. Khi đã được định hướng cụ thể rồi giáo viên tiếp tục hướng dẫn các
em cách phác các mảng chính phụ đó để rồi dựa vào đó thể hiện hình vẽ của mình
trên cơ sở hình mảng đã định.
Thông thường ta thấy khi đến một tiết học phân môn vẽ tranh, giáo viên chỉ
mới định hướng là các em đặt bút vẽ ngay, thích gì vẽ nấy khi mà giáo viên chưa
kịp hướng dẫn. Chính điều này đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng bài vẽ vì
vậy giáo viên cần phải tìm ra các biện pháp phù hợp, cách chuyển tải kiến thức phải
thật sinh động và khoa học, đặc biệt trực quan phải đẹp, sinh động thì mới lơi quấn
được các em từ đó mới có những hình ảnh đẹp hồn nhiên, ngộ ngĩnh và đầy sự
ngây thơ.
Giáo viên lại tiếp tục hướng dẫn cho các em cách vẽ màu nhưng trên cơ sở tự

nguyện, tự chọn, tức là các em được tự do lựa chọn màu sắc cho bài vẽ của mình
bởi vì trên thực tế ta thấy màu sắc trong cuộc sống, thiên nhiên luôn vô cùng phong
phú và đa dạng, hơn thế nữa nó cịn ảnh hưởng rất sâu sắc tới lứa tuổi của các em.
Trong thực tiễn giảng dạy ta thấy các em thường vẽ lá cây màu xanh nhưng
lại có em vẽ màu đỏ, màu vàng hay màu nâu và điều đó hồn tồn đúng ta cần phát
huy sự sáng tạo đó của các em.

Ví dụ: Lá cây mùa đơng có thể là màu vàng cam, màu nâu hay màu đỏ

10


INCLUDEPICTURE " INCLUDEPICTURE "http://tin18
m/wp-content/blogs.dir/13/files/20
0.com/wp-content/blogs.dir/13/
10/09/Anh-dep-la-vang-mua-Thu_Tin1 files/2010/09/Anh-dep-la-vang80.com_0035.jpg" \* MERGEFORMATINE
mua-Thu_Tin180.com_0015.jpg" \
T
* MERGEFORMATINET

Vì vậy khi hướng dẫn cho học sinh từ việc tìm chọn nội dung đề tài đến việc
vẽ màu giáo viên cần tơn trọng, phát huy chính kiến lựa chọn của các em nhưng
vẫn trên cơ sở có định hướng, có trọng tâm.
Ngồi những vấn đề trên ta cịn thấy rất rõ một điều ở các em trong khi vẽ
màu cần phải điều chỉnh là: Khi kết thúc tiết học vẫn còn một số em để nền của bài
vẩn trắng và cho rằng bài vẽ của mình đã hồn thành mà các em chưa hiểu được
rằng màu nền chính là một trong các yếu tố tạo cho bức tranh có được sự hài hoà về
màu sắc và sự chắc chắn về bố cục.
11



Muốn giải quyết được vấn đề và giúp học sinh thấy được vai trị cần thiết
phải vẽ nền thì giáo viên cần chuẩn bị các bức tranh có màu vẽ nền đẹp, hài hoà và
cả những bức tranh chưa vẽ nền để các em quan sát, so sánh đồng thời giáo viên
đưa ra những câu hỏi.
Ví dụ:

Tranh 1

Tranh 2

INCLUDEPICTURE "tobuc
ket.com/albums/aa26/suongdang/hoasinhi
47511543312.jpg" \* MERGEFORMATINET

Đồng thời giáo viên đưa ra những câu hỏi như: Trong hai bức tranh trên em
thấy bức tranh nào đẹp hơn? Chính những câu hỏi dạng như thế này vơ hình đã
giúp các em thấy được sự cần thiết của việc vẽ màu nền cho bức tranh của mình.
Việc làm tiếp theo của giáo viên đó chính là hướng dẫn các em thực hành.
Thông thường trước khi cho các em thực hành tôi thường cho các em quan sát một
số tranh của các bạn năm trước về đề tài. Tôi nghĩ điều này giúp các em một lần
nữa nhận biết được đề tài mà mình chuẩn bị thể hiện rộng hay hẹp từ đó sẽ khơi
dậy được sự sáng tạo đầy cảm xúc của các em bên cạnh đó khi quan sát sẽ giúp các
em nhận ra được những ưu điểm của các bức tranh để từ đó phát huy.
Trong q trình học sinh làm bài giáo viên khơng ngồi một chỗ nhưng cũng
không đi lại quá nhiều gây mất tập trung đối với các em mà cần có những quan sát
bao quát cả lớp để từ đó có những hướng dẫn gợi mở kịp thời cho những học sinh
còn lúng túng hay chưa thực sự hiểu kỹ đề tài, trong khi hướng dẫn thêm giáo viên
cũng không nên hướng dẫn lâu mà phải dành nhiều thời gian để học sinh thực hành
và chỉ có như vậy thì bài vẽ của các em mới thực sự có cảm xúc, mới thực sự đẹp

như những gì các em nghĩ.
Chúng ta ln biết trong tiết dạy có nhiều các hoạt động khác nhau mỗi hoạt
động lại cấu thành nên sự thành cơng của tiết dạy, trong đó hoạt động đánh giá
nhận xét bài vẽ của học sinh đóng vai trị rất quan trọng trong sự thành cơng đó, đó
12


chính là hoạt động mà ở đó khơng chỉ cho ta thấy được kết quả của một tiết dạy mà
còn nhằm động viên, khích lệ các em, giúp các em tiếp tục hồn thành bài vẽ và có
thái độ u mến đối với phân môn, môn học.
Vậy để muốn hoạt động này có hiệu quả như trên thì trong q trình nhận xét
giáo viên cũng chỉ là những người định hướng chứ không được nhận xét thay cho
học sinh. Sau khi đã lựa chọn một số bài treo lên bảng giáo viên phải tiến hành gợi
ý đề các em nhận xét, sau kết quả nhận xét của học sinh giáo viên đặt câu hỏi như:
Trong những bức tranh trên em thích bức tranh nào nhất? vì sao? Chính kết quả của
những câu trả lời này ta có thể nhận định được sự cảm thụ, cảm nhận về tranh của
từng em, từng đối tượng học sinh để từ đó có những biện pháp hay những định
hướng cụ thể trong những bài học tiếp theo đặc biệt là các lớp học cao hơn.
Cuối cùng là hoạt động cũng cố, dặn dò: Thực tế trong quá trình đi thăm lớp
dự giờ ta thấy vẫn còn một số giáo viên vẫn chưa coi trọng hoạt động này hoặc nếu
có đi chăng nữa cũng mang tính chất qua loa, thậm chí cịn có những đồng chí cịn
qn khơng củng cố dặn dị...đây cũng chính là một hạn chế có thể nói là chưa tích
cực trong dạy học mĩ thuật nói chung và dạy phân mơn vẽ tranh nói riêng.
Như chúng ta đã biết trong một tiết dạy học mĩ thuật thời gian chỉ có 35-40
phút, nếu không khéo léo trong việc phân bố thời gian hợp lý thì sẽ dẫn tới việc
khơng cịn thời gian để cũng cố, dặn dị.
Thơng thường đối với một tiết học vẽ tranh với thời lượng như vậy thì đa số
các em chỉ có thể hồn thành phần hình vẽ và chỉ có một số ít em là có thể hồn
thành bài vẽ ngay tại lớp, chính vì vậy mà phần củng cố, dặn dị khơng chỉ giúp các
em cũng cố nội dung, kiến thức bài học mà còn là phần định hướng giúp các em

tiếp tục hoàn thiện bài vẽ trong thời gian ở nhà. Vì vậy để hoạt động cũng cố dặn
dò đạt được kết quả như trên giáo viên phải biết lụa chọn và sử dụng phương pháp
hợp lý.
Trong những phương pháp mà tôi muốn đề cập đến chính là phương pháp trị
chơi: Nếu giáo viên biết vận dụng phương pháp này hợp lý thì sẽ thấy được hiệu
quả rõ rệt bởi đa số các em đều rất hứng thú và tích cực tham gia. Tuy nhiên khơng
phải bài học nào cũng có thể sử dụng phương pháp trị chơi đem lại hiệu quả cao
được bởi vì có những bài phải dành nhiều thời gian để các em thực hành đặc biệt là
phân mơn vẽ tranh.
Vì vậy để hoàn thành và tổ chức tốt các hoạt động nói chung, hoạt động cũng
cố dặn dị nói riêng giáo viên cần phải biết linh hoạt, sáng tạo đồng thời cần phải
biết liên hệ thực tế để áp dụng trò chơi vào trong các hoạt động sao cho hợp lý và
đem lại hiệu quả cao nhất.
4. Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp:
13


Qua thời gian giảng dạy và áp dụng các biện pháp, phương pháp như trên,
với sự nổ lực của bản thân, sự tích cực của học sinh tơi đã thấy được kết quả rõ rệt
qua quá trình trải nghiệm mà cụ thể là qua đợt khảo sát lại vào cuối tháng 3 năm
2013.
Kết quả thu được sau khi áp dụng:
Lớp

Sĩ số

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành


Chưa hoàn thành

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1A

22

6

27,2%

16

72,8%

0

0%


1B

22

8

36,4%

14

63,6%

0

0%

1C

24

7

29,2%

16

66,6%

1


4,2%

2A

21

12

57,1%

9

42,9%

0

0%

2B

21

8

38,1%

13

61,9%


0

0%

2C

24

9

37,5%

14

58,3%

1

4,2%

3A

30

11

36,7%

18


60,0%

1

3,3%

3B

20

7

35,0%

13

65%

0

0%

4A

19

8

42,0%


11

58,0%

0

0%

4B

20

8

40,0%

12

60,0%

0

0%

4C

25

9


36,0%

15

60,0%

1

4,0%

5A

23

11

48,0%

12

52,0%

0

0%

5B

19


9

47,0%

10

53,0%

0

0%

5C

24

12

50,0%

12

50,0%

0

0%

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:


14


Như chúng ta đã biết Mĩ thuật là một môn học mang tính trừu tượng nhưng
lại rất chân thực và gần gũi với đời sống tinh thần của các em.
Mục tiêu của giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường là không nhằm đào tạo các
em hoạ sĩ hay những nhà nghiên cứu về nghệ thuật mà thông qua môn hoạ này
nhằm khơi dậy đời sống tinh thần, óc tư duy sáng tạo của các em từ đó giúp các em
trở thành những con người hoàn thiện cả về "Đức - Trí - Thể - Mĩ" đáp ứng được
với nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển.
Vậy để giúp học sinh u thích và học tốt mơn Mĩ thuật nói chung và phân
mơn Vẽ tranh nói riêng mỗi người giáo viên cần:
Phải luôn tạo được tâm lý vui tươi phấn khởi của tiết học, tránh sự khô cứng,
nặng nề, phải luôn hiểu và nắm bắt được tâm lý học sinh. Con người ta ai cũng
thích khen đặc biệt là đối với các em ở lứa tuổi học sinh tiểu học, bởi vậy trong tiết
học vẽ cứ mỗi tình huống, mỗi câu hỏi ta nên trường xuyên khen ngợi, động viên
học sinh.
Giáo viên luôn phải biết nắm vững nội dung chương trình, thường xuyên tự
học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức chun mơn, đặc biệt là ln biết tìm ra
các biện pháp, phương pháp hay để vận dụng vào dạy học sao cho có hiệu quả.
Trong q trình giảng dạy phải biết phân loại đối tượng học sinh khá, giỏi,
trung bình, yếu, để từ đó có những biện pháp dạy học sao cho phù hợp.
Tóm lại:
Để những tiết học của phân môn Vẽ tranh gây được sự hứng thú, yêu thích
của học sinh và để giờ học đem lại hiệu quả cao thì việc tổ chức một tiết học nhẹ
nhàng, sinh động là rất quan trọng bởi với không khí của lớp học như vậy sẽ khích
lệ được các em, giúp các em không chỉ học tốt các môn học khác mà quan trong
hơn cả là kết quả đó đã mang lại cho các em một niềm say mê học tập, đã khơi dậy
sự hình thành những kỹ năng cơ bản và thị hiếu thẩm mĩ của các em ngày một nâng

cao hơn đáp ứng được với nhu cầu đổi mới của xã hội.
Trên đây là một số biện pháp mà trong q trình giảng dạy phân mơn vẽ
tranh tôi đã áp dụng và bước đầu đã đem lại hiệu quả trong mỗi giờ học. Tuy nhiên
do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm cũng chưa nhiều vì vậy kính
mong các bạn đồng nghiệp và đặc biệt là hội đồng khoa học các cấp góp ý để bổ
sung cho sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
2. Các kiến nghị, đề xuất:

15


- Hiện nay trang thiết bị đồ dùng đã được cấp nhưng vẫn chưa thể đáp ứng
được với yêu cầu đổi mới như tranh, ảnh, vật mẫu và đèn chiếu là một trong những
trang thiết bị phục phụ rất có hiệu quả trong dạy học đặc biệt là dạy học mơn Mĩ
thuật vì vậy mong các cấp quan tâm và cấp cho các nhà trường.
Cẩm Thủy, ngày 28 tháng 03 năm 2013

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Người viết

HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

(Đã ký)


Lê Văn Vượng

Nguyễn Văn Dương

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16


- Sách Mĩ thuật lớp 4, 5 và vở tập vẽ lớp 1, 2, 3, 4, 5. ( Nhà xuất bản Giáo
dục)
- Sách nghệ thuật lớp 1, 2, 3 và sách giáo viên Mĩ thuật lớp 4, 5. ( Nhà xuất
bản Giáo dục)
- Sách Mĩ thuật và phương pháp dạy học (Nhà xuất bàn Giáo dục).
- Sách tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Nhà xuất bản Giáo dục)
- Giáo trình Mĩ thuật (Nhà xuất bản Đại học sư phạm).
MỤC LỤC
TT

Tiêu đề

Trang

1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

2


2

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

2

3

1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề:

2

4

2. Thực trạng của vấn đề:

3

5

a. Mục đích nghiên cứu:

5

6

b. Đố tượng nghiên cứu:

5


7

c. Phạm vi nghiên cứu:

5

8

d. Phương pháp nghiên cứu:

5

9

đ. Thời gian nghiên cứu:

5

10

3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện:

6

11

4. Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp:

14


12

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:

15

13

1. Kết luận:

15

14

2. Kiến nghị, đề xuất:

16

Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học nhà trường:
17


............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học phòng Giáo dục:

18


............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học Sở Giáo dục:
19


............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

20




×