Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Báo cáo thực tập kế toán bằng tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.13 KB, 61 trang )

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

1.1.

Khái niệm, vai trò của kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, gồm:

Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, các khoản tiền gửi ở các ngân hàng, các công ty tài
chính, các khoản tiền đang chuyển; trong đó có tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc,
kim khí, đá quý.
Kế toán vốn bằng tiền còn gọi là kế toán bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán có
vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán.
Quản lý tốt vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán để góp phần phát triển và
lưu thông hệ thống tiền tệ trong nền kinh tế. Vì vậy, kế toán tiền mặt là một bộ phận
rất quan trọng.
Quản lý và thực hiện tốt vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán, doanh nghiệp
sẽ đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại giao dịch giữa các thành phần kinh tế,
kích thích nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Từ đó giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả, có sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của công
ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp hay
gián tiếp của doanh nghiệp.
Là cơ sở đánh giá kết quả của doanh nghiệp thể hiện thông qua vòng lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không. Để có thể quản lý và lưu
chuyển tốt hệ thống tiền tệ của mình, doanh nghiệp phải cần đến sự giúp sức của kế
toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt hay gọi là kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
toán có vai trò đặc biệt quant rọng của công tác kế toán.
Kế toán vốn bằng tiền hay còn gọi là kế toán tiền mặt giúp xử lsy các phát sinh
liên quan đến tiền mặt bao gồm: tính toán số liệu, xem xét chứng từ đủ điều kiện đúng


hay sai. Sau khi tính toán và xem xét chứng từ hợp lý thì kế toán thực hành định khoản
và hạch toán trên phần mềm kế toán.


1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền của Doanh nghiệp
Nhằm theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của tiềm mặt ( 111) và tiền
gửi ngân hàng ( 112). Khi có chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
với sổ của thủ quỹ và sổ phụ ngân hàng, thì kế toán phải tìm hiểu nguyên nhân và điều
chỉnh kịp thời.
Kiểm soát chứng từ đầu vào sao cho hợp lệ, hợp pháp, hợp lý để ddwwocj tính
chi phí một cách hợp lý.
Hướng dẫn cho các phòng ban về quy định hóa đơn, chứng từ, cũng như cách lập
các biểu mẫu.
Lập báo cáo thu chi hàng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày để gửi theo
yêu cầu của cấp trên.
Liên hệ với ngân hàng để làm việc ( về rút tiền, trả tiền, lấy sổ phụ của ngân hàng
và các chứng từ liên quan đến ngân hàng).
Thực hiện đúng theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế toán vốn bằng tiền không
nên kiêm thủ quỹ.
Phải tổ chức theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo quy VNĐ và
theo ngoại tệ.
1.3. Quy định kế toán vốn bằng tiền
Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh
các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tiền tồn tại quỹ và từng tài
khoản tại ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
Khi thu, chi phải có phiếu thu, chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ
chứng từ kế toán.
Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo ngoại tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng

ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
- Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
- Tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp
phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đông Việt


Nam ( VNĐ), trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được ghi sổ kế toán theo giá trị và phải
theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất của từng thứ, từng loại.
Kế toán tiền mặt: Nguyên tắc quản lý và kế toán
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ ( két) của doanh nghiệp,
bao gồm: tiền Việt Nam, Ngoại tê, Vàng bạc, kim khí quý, đá quý để phục vụ nhu cầu
chi tiêu hàng ngày cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc quản lý và kế toán tiền mặt
Tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp phải được bảo quản trong két, hòm sắt đủ điều
kiện an toàn, chống mất cắp, mất trộm, chống cháy.
Các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký cược, ký gửi được
quản lý và hạch toán như các tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. Đối với Vàng bạc,
kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đếm số
lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó niêm phong có xác nhận của người
ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
Thủ quỹ phải có trách nhiệm mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi, giữ gìn bảo quản tiền mặt. Thủ quỹ không được
kiêm nhiệm công việc kế toán hoặc trực tiếp mua bán vật tư tài sản.
Việc thu, chi tiền mặt phải căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và chứng từ gốc hợp
lệ. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp
với số dư trên sổ quỹ.
1.4. Thủ tục quản lý và kế toán chi tiết từng loại tiền trong vốn bằng tiền

1.4.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán tiền mặt tại Công ty bao gồm:
- Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT) – Bắt buộc;
- Phiếu chi ( Mẫu số 02 – TT) – Bắt buộc;
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03 – TT) – Hướng dẫn;
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( Mẫu số 04 – TT) – Bắt buộc;
- Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu số 08a – TT) – Bắt buộc;
- Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu số 08b – TT) – Bắt buộc.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch tán tiền gửi ngân hàng tại công ty bao
gồm:


- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của ngân hàng;
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, Séc định mức, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm
chi.
1.4.2. Sổ kế toán chi tiết
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép phản ánh
vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt;
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt;
- Các sổ kế toán tổng hợp.
1.4.3. Thủ tục quản lý điều hành hoạt động thu, chi tiền mặt, tăng giảm tiền gửi
ngân hàng
1.4.4. Trình tự sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp phải có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán.
Theo Điều 22 – TT 200/2014/TT-BTC quy định:
Doanh nghiệp được xây dựng mẫu sổ kế toán và hình thức ghi sổ kế toán nhưng

phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, phản ánh
đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu.
Nếu không tự xây dựng được thì có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được
hướng dẫn theo phụ lục số 4 Thông tư 200 để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với
đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể:
Các hình thức ghi sổ:
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung;
+ Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái;
+ Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ;
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo dõi trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế ( định khoản


kế toán) của nghiệp vụ đó; sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
1.5. Kế toán tiền mặt
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ ( két) của doanh nghiệp,
gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý để phục vụ nhu cầu chi
tiêu hàng ngày cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại
quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt
đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm
thủ quỹ được trực tiếp mua, bán hàng hóa, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc
tiếp nhiệm công việc kế toán.
1.5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu: Mẫu số 01 – TT/BB
- Phiếu chi: Mẫu số 02 – TT/BB

- Bảng kê vàng bạc, kim khí quý: Mẫu số 07 – TT/HD
- Biên lai thu tiền: Mẫu số 06 – TT/BB
- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a – TT/HD và mẫu số 08b – TT/HD
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép phản ánh
vào các sổ kế toán liên quan, bao gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
+ Các sổ kế toán tổng hợp
Tài khoản chuyên dùng:
Để hạch toán quỹ tiền mặt, kế toán sử dụng tài khoản 111 – Tiền mặt và các tài
khoản liên quan khác.
Tài khoản 111 – Tiền mặt: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt Việt
Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ của Doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 111 – Tiền mặt:
- Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do doanh nghiệp đánh giá lại cuối kỳ


- Bên Có:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tê, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ
+ Số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê
+ Chênh lệch giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
- Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tồn
quỹ
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam
+ Tài khoản 1112 – Ngoại tệ
+ Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ

1.5.1.2. Phương pháp kế toán
-

Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, doanh thu hoạt

động tài chính, thu nhập khác bằng tiền mặt nhập quỹ:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 333 ( 3331) – Thuế GTGT phải nộp ( nếu có)
Có TK 511, 515
Có TK 711 – Thu nhập khác
-

Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 131, 136, 141, 138 – Thu hồi các khoản nợ phải thu

-

Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 144 – Cầm cố, kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn

-

Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng


-

Nhập khoản ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác bằng tiền mặt:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn


-

Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê quỹ:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 711, 338…

-

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt

-

Xuất quỹ tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mang đi thế chấp, ký cược, ký

quỹ:
Nợ TK 144, 244
Có TK 111 – Tiền mặt
-


Xuất quỹ tiền mặt mua vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 152, 153, 156 ( Phương pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK 611 ( Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu khấu trừ thuế)
Có TK 111 – Tiền mặt

-

Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ, bất động sản đầu tư, chi cho công tác đầu tư

XDCB:
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư
Nợ TK 214 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 11 -

Xuất quỹ tiền mặt cho vay, mua chứng khoán, đầu

tư vào công ty con, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết:
Nợ TK 128, 221, 222, 223, 228
Có TK 111 – Tiền mặt
-

Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, thưởng, BHXH,

tiền ăn ca cho người lao động:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111 – Tiền mặt
-


Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 336, 338
Có TK 111 – Tiền mặt


Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
1)

Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ nhập quỹ doanh nghiệp:
Nợ TK 111 – Tiền mặt ( 1112) ( Tỳ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng)
Có TK 511, 711 ( Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá hối đoái bình quân

liên ngân hàng)
2)

Khi thu được khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ doanh nghiệp:
Nợ TK 111 – Tiền mặt ( 1112) ( Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính ( nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 131, 136, 138 ( Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( nếu lãi tỷ giá hối đoái)

3)

Xuất quỹ bằng ngoại tệ mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 627, 641, 642.. ( tỷ giá giao dịch)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( tỷ giá giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính ( nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 111 – Tiền mặt ( 1112) ( tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( nếu lãi tỷ giá)


4)

Xuất quỹ bằng ngoại tệ trả nợ người bán, trả nợ vay:
Nợ TK 311, 315,331,341… ( tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính ( nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 111 – Tiền mặt ( 1112) ( tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( nếu lãi tỷ giá hối đoái)

5)

Khi bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam:
Nợ TK 111 – Tiền mặt ( 1111) ( tỷ giá hối đoái thực tế bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính ( nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( nếu lãi tỷ giá)
Có TK 111 – Tiền mặt ( 1112) ( tỷ giá ghi sổ kế toán)

6)

Cuối năm phải đánh giá lại số ngoại tệ hiện có tại quỹ doanh nghiệp theo tỷ giá

hối đoái bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm đó:
Nợ TK 111 – Tiền mặt ( 1112)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( 4131)
Nếu chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh giảm, ghi:


Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( 4131)
Có TK 111 – Tiền mặt ( 1112)

Số chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh
doanh khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của tài khoản 4131 được kết chuyển
vào doanh thu hoặc chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh
-

Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( 4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

-

Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( 4131)


1.5.1.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp
Sơ đồ kế toán tiền mặt ( VNĐ)
1111 – Tiền mặt

112
Rút TGNH về nhập quỹ

112

Gửi tiền mặt vào Ngân hàng

121, 128, 221, 222, 228

121, 128, 221, 222, 228


Bán, thu hồi các khoản đầu tư
511

Đầu tư bằng tiền mặt

635
Lãi

Lỗ

141,627,641,642,241,811

131,136,138,141,244
Thu hồi nợ phải thu, các khoản

Chi tạm ứng và chi phí phát sinh

ký cược, ký quỹ

133

341
Vay bằng tiền mặt

Thuế GTGT

333

211,213,217,152,241,153

,156,157,611

Nhận trợ giá, trợ cấp từ NSNN
344
Nhận ký quỹ, ký cược

Mua vật tư hàng hóa, công cụ,
TSCĐ, đầu tư XDCB
331,341,333,334,336,338

411

Thanh toán nợ phải trả
Nhận vốn được cấp,
244

511,515,711
Ký cược, ký quỹ bằng TM
Doanh thu, TN khác
338

Tiền mặt thiếu phát hiện
Thừa khi kiểm kê

qua kiểm kê


Sơ đồ kế toán tiền mặt ( ngoại tệ)
152,153,156,211,213,241,627…


1112- Tiền mặt
511, 711
Doanh thu, TN khác phát sinh

Mua ngoài vật tư, hàng hóa,…

bằng ngoại tệ( tỷ giá thực tế)

515

635

131,136,138
Lãi
Thu hồi nợ phải thu
Tỷ giá
ghi sổ

Tỷ giá
ghi sổ
515

635

Lãi

131

331,336,341


Thanh toán nợ phải trả, vay

Tỷ giá
thực tế

515

Lỗ

Tỷ giá
ghi sổ
635

Lỗ

331
Trả trước cho người bán

Người mua trả tiền trước
Tỷ giá thực tế

Tỷ giá thực tế

413

413
Đánh giá lại số dư cuối kỳ

Đánh giá lại số dư cuối kỳ


Chênh lệch tỷ giá tăng

Chênh lệch tỷ giá giảm

Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
1113 – Vàng tiền tệ

515

Đánh giá lại vàng tiền tệ
Trường hợp PS lãi

Đánh giá lại vàng tiền tệ
Trường hợp PS lỗ

635


1.1.1. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà
nước hoặc các công ty tài chính, bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tê, vàng bạc,
đá quý…
Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ vào giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản
sao kê của ngân hàng. Sau khi đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo để ghi sổ kế
toán…
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại
ngân hàng cả về số lượng và giá trị.
Ở những đơn vị có tổ chức bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng có
thể mở TK chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện
cho công tác giao dịch, thanh toán.

Kế toán phải mở rộng sổ chi tiết theo dõi chặt chẽ từng loại tiền gửi ngân hàng,
theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.
1.1.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
-

Giấy báo Nợ, giấy báo Có, bản sao kê, sổ phụ của ngân hàng

-

Ủy nhiêm chi, ủy nhiệm thu

-

Séc chuyển khoản, séc bảo chi…

 Sổ kế toán chi tiết:
Sổ tiền gửi ngân hàng: Theo dõi chi tiết tiền Việt Nam gửi tại ngân hàng, mỗi
ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi theo dõi trên một sổ, ghi rõ nơi mở
tài khoản và số hiệu tài khoản giao dịch.

 Tài khoản chuyên dùng
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các
khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng.
Kết cấu TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
-

Bên Nợ:
+ Các khoản tiền gửi vào ngân hàng



+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ
-

Bên Có:
+ Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ

-

Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng

TK 112 – Tiền gửi ngân hàng có 3 Tài khoản cấp 2:
TK 1121 – Tiền Việt Nam
TK 1122 – Ngoại tệ
TK 1123 – Vàng tiền tệ
1.1.1.2. Phương pháp kế toán
-

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng, căn cứ vào giấy báo Có
của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt

-

Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài
khoản của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 113 – Tiền đang chuyển

-

Thu tiền bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, thu khác bằng tiền gửi
ngân hàng:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511, 515, 711
Có TK 333 (3331) – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

-

Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản,
căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 – Phải thu khách hàng

-

Thu hồi các khoản nợ phải thu, tiền ký cược, ký quỹ bằng TGNH:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng


Có TK 131, 136, 138, 144
-

Nhận vốn góp liên doanh bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411, 441


-

Thanh toán các chứng khoán ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 121, 228
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

-

Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, căn cứ vào giấy báo Nợ, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

-

Chuyển tiền gửi ngân hàng mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, BĐSĐT, chi đầu
tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 217
Nợ TK 611 – Mua hàng (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

-

Chuyển tiền gửi ngân hàng mua chứng khoán, cho vay, mua cổ phiếu, đầu tư
vào công ty con, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết:
Nợ TK 121, 128, 228, 221, 222, 223
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

-


Chuyển tiền gửi ngân hàng nộp thuế, nộp BHXH, KPCĐ, BHYT, thanh toán
các khoản nợ:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 311, 315, 336, 338
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

-

Các khoản chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động khác bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 627, 641, 642, 811


Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
-

Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ nhập quỹ doanh
nghiệp
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá hối đoái bình
quân liên ngân hàng)
Có TK 511, 711 (tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá hối
đoái bình quân liên ngân hàng)

-

Khi thu được khoản nợ phải thu bằng tiền gửi ngoại tệ:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá hối đoái ngày
giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phi tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 131, 136, 138 (tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá
hối đoái)

-

Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngoại tệ:
Nợ TK 151. 152, 153, 156, 211, 213, 217, 241, 627, 641…
(tỷ giá hối đoái giao dịch)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (tỷ giá giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi)

-

Khi thanh toán nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 333, 335, 331, 341, 334, 336, 338
Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính (nếu lỗ)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi)

-

Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tê:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)



Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nễu lãi)
Có TK 111 – Tiền mặt (1112) (tỷ gái ghi sổ)
-

Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

-

Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)


1.1.1.3. Sơ đồ tổng hợp
Sơ đồ kế toán TGNH (VNĐ)
111

1121 – Tiền gửi ngân
hàng
Gửi Tiền mặt vào ngân hàng
Rút TGNH về nhập quỹ

111

121,128,221,222,228
Thu hồi vốn đầu tư

515

Đầu tư bằng tiền
635

244
121,128,221,222,228
Ký cược, ký quỹ bằng TGNH

128,141,131,136,138
Thu hồi nợ phải thu

244

211,213,217,241
Mua TSCĐ, BĐSĐT, chi
ĐTXDCB..
133
152,153,156,611

Thu hồi các khoản ký cược, ký
quỹ
411

Mua vật tư, hàng hóa, CCDC
Nhận góp vốn

344

331,333,336,338,34

Thanh toán nợ phải trả, nợ vay 1
133

Nhận ký cược, ký quỹ

623,627,635,641,642,8
11

511,515,711
Doanh thu, TN khác bằng tiền
3331
333

Chi phí SXKD , chi phí hoạt động
khác
411,421,414,418,353,3
Trả lại vốn góp, cổ tức, lợi
nhuận

Nhận trợ cấp, trợ giá

521
Các khoản giảm trừ doanh thu

338
Nhận tiền của các bên
trong
HĐ BCC không thành lập
pháp nhân


56

3331


Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng (ngoại tệ)
1122 – tiền gửi ngân hàng

511,711
Doanh thu, thu nhập khác

151,152,153,156,211,213…

Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ,..

131,136,138

Tỷ giá
ghi sổ

Tỷ giá
thực tế

515

635

Thu nợ phải thu
Tỷ giá
ghi sổ


Tỷ giá
thực tế

515

635

331,336,341..

Thanh toán nợ phải trả. vay
(Tỷ giá
thực tế)

(Tỷ giá
ghi sổ)
515

635

131
331
Nhận tiền trước của người mua
Tỷ giá thực tế

Thanh toán nợ phải trả
Tỷ giá thực tế
413

413

Đánh giá lại số dư cuối kỳ

Đánh giá lại số dư cuối kỳ

Chênh lệch tỷ giá tăng

Chênh lệch tỷ giá giảm

Sơ đồ kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ

1123-Vàng tiền tệ

515
Đánh giá lại vàng tiền tệ
Trường hợp phát sinh lãi

Đánh giá lại vàng tiền tệ
Trường hợp phát sinh lỗ

635


1.1.2. Kế toán tiền đang chuyển
1.1.2.1. Tài khoản kế toán: Công dụng, kết cấu, nội dung, tài khoản chi tiết
Tài khoản tiền đang chuyển dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp
đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyên cho Ngân hàng
nhưn chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục
chuyên tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận
được giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm: Tiền Việt Nam, và ngoại tệ đang chuyển trong các

trường hợp sau:
-

Thu tiền mặt hoặc sức nộp thẳng vào ngân hàng

-

Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác

-

Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba
giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc Nhà nước)

Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 113 – Tiền đang chuyển:
-

Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
ngân hàng hoặc gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo

-

Bên Có:
+ Số tiền kết chuyển vào TK 112 – Tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có
liên quan
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang

chuyển tại thời điểm báo cáo

-

Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo

Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển có 2 TK cấp 2:
-

Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt nam còn đang
chuyển

-

Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển


1.1.2.2. Phương pháp kế toán
-

Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng
chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (thu nợ của khách
hàng)
Có TK 511 – Doan thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)


-

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có
của ngân hàng:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 111 – Tiền mặt

-

Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

-

Khách hàng trả tiền trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc
vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 131 – Phải thu khách hàng

-

Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của
doanh nghiệp:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 – Tiền đang chuyển

-


Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán,
người cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 113 – Tiền đang chuyển


-

Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ:
+ Trường hợp đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
+ Trường hợp đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí
tài chính:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)

1.5.3.3.Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính chủ yếu liên
quan đến tăng, giảm tiền
( trang bên)

113 – Tiền đang chuyển
131

112
Thu tiền nợ của Khách hàng nộp thẳng

vào ngân hàng nhưng chưa nhận được GBC

3331

Nhận được GBC của ngân hàng
về số tiền đx gửi vào Ngân hàng

Thuế GTGT(nếu có)
331

511,515,711
Thu tiền bán hàng hoặc các
khoản thu nhập khác nộp
thẳng vào ngân hàng nhưng chưa
nhận được GBC

Nhận được GBN của ngân
hàng về số tiền đã trả cho
người bán


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THÀNH LỢI

2.1:Đặc điểm chung của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thành Lợi
2.1.1:Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữa hạn
Thành Lợi
2.1.1.1: Quá trình hình thành
Công Ty trách nhiệm hữu hạn Thành Lợi được thành lập vào ngày06
tháng 11 năm 2011 .
MST:016685586
Địa chỉ: 88 Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng,Thành Phố Hà Nội, Việt

Nam
Qua quá trình hoạt động kinh doanh trong ngành dịch vụ .Công ty ngày
càng trưởng thành với đội ngũ cán bộ nhân viên có bề dày kinh nghiệm,trải
nghiệm, có tầm nhìn chiến lược và giàu tri thức kinh nghiệm thực tiễn cao, năng
động và nhiệt huyết trong công việc.
Trải qua nhiều năm kinh nghiệm Công ty có rất nhiều thay cbuyển biến
tích cực không những về tình hình tài chính mà còn có rất nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động kinh doanh .Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn nhỏ về
cung cấp dịch vụ về thiết bị xây dựng và dụng cụ về sửa chữa điện nước….Công
Ty luôn đặt chất lượng và sự tín nghiệm của khách hàng lên hàng đầu .
2.1.1.2:Sự Phát triển của công ty
Thời gian đầu thành lập, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Lợi với quy
mô nhỏ, cán bộ nhân viên còn hạn chế, cơ sở vật chất của công ty trong những
năm đầu còn nhiều thiếu thốn và hạn chế.
Qua nhiều năm hoạt động đến nay Công Ty Trách nhiệm Hữu hạn Thành
Lợi là một đơn vị mạnh và phát triển trong ngành cung cấp dịch vụ thiết bị xây
dựng và công cụ đồ dùng sửa chữa điện nước…Công ty có đội ngũ cán độ nhân
viên giàu kinh nghiệm, ham học hỏi, năng động hoạt bát trong quá trình làm
việc, tư vấn cho khách hàng những thiết bị tốt và chất lượng nhất.Không những


thế Công ty trách nhiệm hữu hạn Thành Lợi được thành lập trên nền tảng tâm
huyết và lấy chữ TÍN làm phẩm chất hàng đầu trong kinh doanh.
Là một công ty không ngừng cải thiện và thay đổi mình,công ty luôn lỗ lực
phấn đấu vươn lên tầm cao mới, nhằm cung cấp đa dạng được nhiều trang thiết
bị về lĩnh vực xây dưng cũng nhưng các dụng cụ thiết bị sửa chữa điện được đa
dạng không những về chất lượng của sản phẩm mà còn về cả mẫu mã, hình dáng
và màu sắc nguồn gôc xuất xứ …
nhiệm của đối tác và các khách hàng, được sự phản hồi và đánh giá cao về
cả chất lương và cả sư than thiện của đội ngũ nhân viên nhiệt huyết , giàu kinh

nghiệm và than thiện với quý khách hàng.
Thuận Lợi:
Công ty nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội là một thành phố phát triển,
đông dân cư, có nền kinh tế cao, thị trường ở thành phố phát triển, nhiều công
trình xây dựng, nhiều dự án đầu tư, vì vậy công ty có nhiều thuận lợi trong việc
cung cấp dịch vụ thiết bị xây dựng, đồ dùng và dụng cụ về sửa chữa điện.
Vì điều kiện phát triển, nhu cầu cung cấp dịch vụ ngày càng được quý
khách hàng ủng hộ công ty lại càng được tiếp thêm sức mạnh và niềm tin mở
thêm nhiều chi nhánh ở nhiều Quận, huyện ở Miền Bắc nhằm cung cấp và phục
vụ đa dạng thiết bị đáp ứng nhu cầu của quý khách hàng
Khó Khăn:
Công ty mở rộng thị trường hoạt động nên cơ sở vật chất còn nhiều thiếu
sót, trang thiết bị còn chưa đủ để phục vụ khách hàng
Lực lượng nhân viên còn thiếu so với nhu cầu phục vụ của khách hàng.
2.1.2: Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ của Công
ty trách nhiệm hữ hạn Thành Lợi
Trên thị trường hiên đang diễn ra sự canh tranh găy gắt giữa các doanh
nghiệp dịch vụ tổng hợp điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng
cao về chất lượng sản phẩm, đầu tư trang thiết bị vật chất , đào tạo đội ngũ nhân
viên có trình độ cao. Công ty luôn có những chiến lược mới trong sản xuất kinh
doanh


Về đội ngũ nhân viên
-Số Lượng Nam : 45 người
-Số lượng nữ

:50 người

Trong đó có tới trên 50% là trình độ đai học còn lại là trình độ cao đẳng và

trung cấp, nhìn chung cán bộ nhân viên chức nằm trong độ tuổi từ 22-35
tuổi.Thời gian làm việc từ 7h đến 17h/1 ngày. Công ty có nhiều chính sách và
phụ cấp lương thưởng cho nhân viên, điều này càng làm cho tinh than làm việc
hiệu quả của nhân viên càng cao hơn, phấn đấu đạt được nhiều thành tích trong
công việc , doanh thu thu về của doanh nghiệp càng ngày càng cao.
Công tác quản lý trong kinh doanh là khâu có quan trọng, có tác dụng đẩy
mạnh sự phát triển sản xuất tiêu thụ và tăng nhanh doanh thu với chi phí thấp
cho doanh nghiệp.Đồng thời có sự ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng
như hiệu quả sử dụng vốn nên thị trên cùng ứng…
2.1.3: Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thành
Lợi
Bộ máy quản lí của công ty


Công tác tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG

KINH

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

DOANH


KẾ

PHÒNG

TỔ
CHỨC

PHÒNG
PHÒNG
KỸ
THUẬT

KẾ
HOẠCH
VẬT TƯ

NHÂN
SỰ

TOÁN

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý công ty

Trong đó:

ThỦ
KHO



×