109
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------
-----------
LỘC TRẦN VƯỢNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI
TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ THÔNG NGUYÊN HUYỆN
HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên, năm 2015
110
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------
-----------
LỘC TRẦN VƯỢNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI
TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ THÔNG NGUYÊN HUYỆN
HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số
: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Lương Văn Hinh
Thái Nguyên, năm 2015
i
107
LỜI CAM ĐOAN
Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong xuất quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sửa dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luân văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Giang, ngày 07 Tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Lộc Trần Vượng
ii
108
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để Tôi có cơ hội được học
tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Khoa Môi trường,
Phòng Quản Lý Sau Đại Học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã
tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Lương Văn Hinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo và cán bộ của UBND huyện
Hoàng Su Phì, các phòng ban chuyên môn Huyện, Uỷ ban nhân dân xã Thông
Nguyên và cán bộ, công chức xã Thông Nguyên cùng bà con nhân dân nơi
đây đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho luận văn trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn.
Cuối cùng, Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người
thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ choTôi trong quá trình
học tập cũng như thực hiện luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên
không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy, cô giáo, bàn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Giang, ngày 07 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Lộc Trần Vượng
iii
100
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa .......................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
1.1.1 Các khái niệm liên quan ........................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9
1.2.1. Môi trường Việt Nam.............................................................................. 9
1.2.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam ....................................................... 14
1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .......................... 18
1.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................................. 22
1.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà
Giang ............................................................................................................... 25
1.2.5.1. Công tác tổ chức, chỉ đạo, diều hành, quản lý ................................... 26
1.2.5.2. Công tác rà soát quy hoạch, đề án xây dựng NTM............................ 27
1.2.5.3. Công tác tuyên truyền, vận động ........................................................ 27
1.2.5.4. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân ....................... 27
1.2.5.5. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường .............. 28
1.2.5.6. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh,
trật tự xã hội. ................................................................................................... 29
1.2.5.7. Kết quả chung về xây dựng cơ sở hạ tầng ......................................... 29
1.5.2.8. Về huy động nguồn lực ...................................................................... 30
1.2.5.9. Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM của tỉnh ........ 30
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31
iv
101
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 31
2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 31
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 31
2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu...................................................... 33
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích.......................................... 33
3.3.4 Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 33
2.3.5. Phương pháp DPSIR để đánh giá hiện trạng môi trường ..................... 33
2.3.6. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 34
2.3.7. Phương pháp dự báo dân số .................................................................. 34
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 35
3.1. Điều tra cơ bản. ........................................................................................ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 35
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 36
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 36
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 37
3.1.2.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 37
3.1.2.2. Tài nguyên nước................................................................................. 38
3.1.2.3. Tài nguyên rừng ................................................................................. 38
3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản ...................................................................... 39
3.1.2.5. Tài nguyên nhân văn và du lịch ......................................................... 39
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40
3.1.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế .............................................................. 40
3.1.3.2. Dân số và lao động ............................................................................. 43
3.1.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng .................................................................... 44
3.1.3.4. Thực trạng Văn hóa – Xã hội ............................................................. 47
3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Thông Nguyên, huyện Hoàng Su Phì
......................................................................................................................... 48
102
v
3.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường .......................................... 48
3.2.2. Những áp lực từ các động lực đến vùng môi trường ............................ 48
3.2.2.1. Vấn đề gia tăng dân số ....................................................................... 48
3.2.2.2. Phát triển kinh tế các ngành ............................................................... 51
3.2.2.3. Trình độ nhận thức ............................................................................. 58
3.2.3. Thực trạng môi trường xã Thông Nguyên. ........................................... 62
3.2.3.1. Sử dụng nước sinh hoạt...................................................................... 62
3.2.3.2. Nước thải và xử lý nước thải.............................................................. 63
3.2.3.3. Vấn đề rác thải ................................................................................... 65
3.2.3.4. Vệ sinh môi trường ............................................................................ 68
3.2.4. Tác động ô nhiễm môi trường tại xã Thông Nguyên............................ 70
3.2.4.1. Tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ con người.............. 70
3.2.4.2. Tác động của ô nhiễm môi trường đến các vấn đề kinh tế xã hội ..... 72
3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17: Tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Thông Nguyên .............................................................. 73
3.3.1. Công tác xây dựng nông thôn mới ........................................................ 73
3.3.2. Đánh giá tiêu chí 17: Môi trường ......................................................... 75
3.4. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Thông Nguyên huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang………..……78
3.4.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới ...................... 78
3.4.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường ...................... 79
3.4.2.1. Sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia ................. 79
3.4.2.2. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch ...................................... 81
3.4.2.3. Chất thải được thu gom và xử lý theo quy định................................. 81
3.4.2.4. Về thoát nước và vệ sinh môi trường ................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 84
vi
103
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
: Ban chấp hành
BNN
: Bộ Nông nghiệp
BNN&PTNT
: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BVMT
: Bảo vệ môi trường
BVTV
: Bảo vệ thực vật
BYT
: Bộ Y tế
CCN
: Cụm công nghiệp
CTCC
: Công trình công cộng
CTR
: Chất thải rắn
KCN
: Khu công nghiệp
HTX
: Hợp tác xã
MHNTM
: Mô hình nông thôn mới
NTM
: Nông thôn mới
NQ/TW
: Nghị quyết, Trung ương
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thong
TT – BTNMT
: Thông tư Bộ tài nguyên môi trường
UBND
: Ủy ban nhân dân
UBMTTQ
: Ủy ban mặt trận tổ quốc
VSMT
: Vệ sinh môi trường
vii
104
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới…………………………………..………………..….…6
Bảng 1.2: Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các
vùng………………………………………………….………………..15
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008………...17
Bảng 3.1: Hiện trạng sửa dụng đất năm 2013…………………….......37
Bảng 3.2: Diện Tích Rừng tính đến năm 2013…………………….....38
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 2012 – 2014…………………..40
Bảng 3.4: Cơ cấu nền kinh tế theo ngành…………………………….40
Bảng 3.5: Các loại cây trồng phổ biến ……………………………….41
Bảng 3.6: Các loại vật nuôi…………………………………………...42
Bảng 3.7: Dân số và lao động……………………………………...…43
Bảng 3.8: Hiện trạng và dự báo dân số xã Thông nguyên…………....50
Bảng 3.9: Những loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng………53
Bảng 3.10: Số liệu điều tra trình độ dân trí tại khu vực nghiên cứu….59
Bảng 3.11: Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân
dân……………………………………………………………..……...59
Bảng 3.12: Ý kiến về cải thiện điều kiện môi trường……………...…60
Bảng 3.13: Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường…………61
Bảng 3.14: Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong
xã……………………………………………………….………….….63
Bảng 3.15: Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt……………….......63
Bảng 3.16: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải…………………64
Bảng 3.17: Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt….66
Bảng 3.18: Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình…………..……...67
Bảng 3.19: Lượng rác thải phát sinh và thu gom tại địa bàn xã Thông
Nguyên ………………………….……………………..……………..67
105
viii
Bảng 3.20: Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của xã……………....67
Bảng 3.21: Thực trạng nhà vệ sinh…………………………………...68
Bảng 3.22: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh…………...69
Bảng 3.23: Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc……………………………..…70
Bảng 3.24: Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn
mới…………………………………………………………………....77
Bảng 3.25: Bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước……………………80
ix
106
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: vị trí địa lý xã Thông Nguyên………………………….......35
Hình 3.2: Dân số phân theo thành phần dân tộc 2012…………..……44
Hình 3.3: Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối “Gia
tăng dân số”…………………………………………………………...51
Hình 3.4: Các loại phân được sử dụng………………………………..54
Hình 3.5: Sơ đồ chuỗi DPSIR cho động lực chi phối “Nông nghiệp”..55
Hình 3.6: Sơ đồ DPSIR cho hoạt động xây dựng………………….....58
Hình 3.7: Ý kiến cải thiện môi trường của người dân………………..60
Hình 3.8: Sơ đồ phân tích DPSIR cho động lực chi phối “Trình độ dân
trí”……………… ………………………………….…………………62
Hình 3.9: Tỷ lệ các loại cống thải các hộ gia đình sử dụng……….….64
Hình 3.10: Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt………………..……..66
Hình 3.11: Kiểu nhà vệ sinh…………………………………………..68
Hình 3.12: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh……………69
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con
đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH
của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
được triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ
thuật cũng như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển KT-XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm
môi trường.[3].
Môi trường nông thôn đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt
động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô
nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải
sản, chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công
nghiệp. Ở một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không
khí đã bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự
được coi trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc.[3].
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến
năm 2020. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
491/QĐ-TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông
thôn mới. Trong đó tiêu chí số 17 là tiêu chí môi trường. Mục tiêu chung của
tiêu chí này là nâng cao chất lượng môi trường sống ở khu vực nông thôn.
Lâu nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh về ô
nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp…Song tình trạng ô
nhiễm môi trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Ðây chính là
2
nguyên nhân dẫn đến người dân các vùng nông thôn thường xuyên phải đối
mặt với dịch bệnh.
Hoàng Su Phì là một huyện biên giới phía Tây của tỉnh Hà Giang, phía
bắc giáp Trung Quốc, phía Nam giáp huyện Bắc Quang và huyện Quang
Bình, phía Tây giáp huyện Xín Mần, phía Đông giáp huyện Vị Xuyên. Với
đặc điểm là một huyện nghèo vùng cao trong cả nước cùng với sự công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những năm vừa qua kinh tế đã có
nhiều sự phát triển vượt bậc nâng cao đời sống nhân dân kéo theo đó là vấn
đề ô nhiễm môi trường đã bắt đầu xuất hiện đặc biệt là khu trung tâm thị trấn
của huyện và trung tâm các xã, công tác bảo vệ môi trường các khu vực rừng
đầu nguồn và khu vực biên giới có nhiều phức tạp. Toàn huyện có 25 xã, thị
trấn đang thực hiện xây dựng nông thôn mới trong đó xã Thông Nguyên được
chọn là một trong những xã thí điểm ưu tiên thực hiện các tiêu chí của nông
thôn mới của huyện Hoàng Su Phì. Tính đến 31/12/2014 xã đã đạt được 12/19
tiêu chí còn lại 7 tiêu chí chưa hoàn thành trong đó có tiêu chí môi trường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, Để hiểu rõ hơn về thực trạng môi trường
nông thôn tại xã, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thành tiêu chí môi trường cùng
với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi tiến hành thực
hiện đề tài:“Đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất giải pháp thực hiện
tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã Thông Nguyên,
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất các giải pháp, quy hoạch
nhằm thực hiện và đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại
xã Thông Nguyên, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang”.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến môi
trường trên địa bàn xã Thông Nguyên.
- Tác động của môi trường đến đời sống, kinh tế và xã hội của người
dân tại xã Thông Nguyên.
- Đưa ra giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt các
chỉ tiêu về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã Thông
Nguyên.
3. Ý nghĩa
3.1. Ý nghĩa khoa học
+ Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây
dựng nông thôn mới.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực thế.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Xác định thực trạng môi trường nông thôn tại xã Thông Nguyên
huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.
+ Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực
hiện tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã Thông Nguyên và nhân rộng ra các xã còn lại trong Huyện.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học
1.1.1 Các khái niệm liên quan
Môi trường
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Luật bảo vệ
môi trường 2014).[13].
Ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [13].
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.[13].
Hoạt động bảo vệ môi trường
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.[13].
Nông thôn
Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện
kinh tế -xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa
có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có
được định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong
khi so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với
thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật
5
độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”.[2].
Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau.
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra khái niệm: Phát triển nông thôn là
một chiến lược vạch ra nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của một bộ
phận dân cư tụt hậu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở
rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong
sốnhững người đang tiến kế sinh nhai ở các vùng nông thôn. [7].
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến
lược kinh tế xã hội của Chính phủ: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải
thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường,
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ
trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” [7].
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường.
Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí bao
gồm: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ
sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11:
6
Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14:
Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội. 19 tiêu chí này được chia
thành 05 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm
3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm
5: Hệ thống chính trị.[16].
Tiêu chí Môi trường (tiêu chí số 17)
Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo
nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu
gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây
dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công
trình công cộng .
Tiêu chí môi trường là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong bộ tiêu chí
xây dựng nông thôn mới được chia thành 5 chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới
TT
Tên tiêu chí
17 Môi trường
Chỉ tiêu
TDMN phía
chung
Bắc
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn
Quốc gia
85%
70%
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu
chuẩn về môi trường
Đạt
Đạt
17.3. Không có các hoạt động suy
giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
Đạt
Đạt
Nội dung tiêu chí
7
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo
quy hoạch
Đạt
Đạt
17.5. Chất thải, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định
Đạt
Đạt
(Nguồn: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới kem theo quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)[16]
- Mô hình DPSIR
* Khái niệm về mô hình DPSIR: Do tổ chức Môi trường châu Âu
(EEA) xây dựng vào năm 1999, được viết tắt của 5 từ tiếng Anh:
- Driving Forces (D), có nghĩa là lực. Lực điều khiển (Dự án EIR dịch
là động lực), lực điều khiển có tình khái quát nào đang tác động lên môi
trường của địa bàn đang được xem xét, ví dụ: Sự gia tăng dân số, công nghiệp
hoá, đô thị thị hoá.
- Pressure (P), có nghĩa là áp lực. Áp lực lên nhân tố môi trường. Ví dụ:
Xả thải khí, nước đã bị ô nhiễm, chất thải rắn, chất thải độc hại vào môi
trường . . .
- State (S), có nghĩa là tình trạng. Tình trạng môi trường tại một thời
điểm hoặc thời gian nhất định. Ví dụ : tình trạng không khí, nước, đất, tài
nguyên khoáng sản, đa dạng sinh học . . .
- Impact (I), có nghĩa là tác động. Tác động tiêu cực hoặc tích cực của
tình trạng đó đối với con người cũng như điều kiện sinh sống, hoạt động sản
xuất...của con người.
- Response (R), có nghĩa là đáp ứng. Con người có những hoạt động gì
để đáp ứng nhằm khắc phục các tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích
cực nêu trên.
Mô hình DPSIR nói lên rằng để hiểu tình trạng, môi trường tại một địa
bàn, có thể là trên toàn cầu, tại một quốc gia, một tỉnh hay một địa phương ta
phải biết.
8
* Theo Thông tư Số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18 tháng 03 năm 2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường được định nghĩa như sau: Mô hình DPSIR
là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực - D (phát triển kinh tế xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) - Áp lực – P (các
nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) - Hiện trạng - S
(hiện trạng chất lượng môi trường) - Tác động - I (tác động của ô nhiễm môi
trường đối với sức khoẻ cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và
môi trường sinh thái) - Đáp ứng - R (các giải pháp bảo vệ môi trường). [5].
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ 01/1/2015;
- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Thông tư Số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết
đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
- Thông tư số 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2014 hướng dẫn
triển khai một số hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Nghị định 38/2015/ NĐ - CP ngày 24/4/2015 về quản lí chất thải và
phế liệu.
- Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây
dựng về quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới;
9
- Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia;
- Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020;
- Căn cứ quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trương trình mục tiêu quốc gia Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;
- Quyết định số: 693 /QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn
mới của tỉnh Hà Giang.
- Nghị quyết số 08-NQ/ĐU, ngày 4/4/2014 của Ban chấp hành Đang ủy
Thông Nguyên về xây dựng nông thôn mới năm 2014.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Môi trường Việt Nam
Theo đánh giá mới đây của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, với 59
điểm trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, Việt Nam
đứng ở vị trí 85/163 các nước được xếp hạng. Các nước khác trong khu vực
như Philippines đạt 66 điểm, Thái Lan 62 điểm, Lào 60 điểm, Trung Quốc 49
điểm, Indonesia 45 điểm,... Còn theo kết quả nghiên cứu khác vừa qua tại
Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất
lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe.
Mới đây, hai trung tâm nghiên cứu môi trường thuộc Đại học Yale và
Columbia của Mỹ thực hiện báo cáo thường niên khảo sát ở 132 quốc gia. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: Về ảnh hưởng của chất lượng không khí, Việt Nam
đứng thứ 123/132 quốc gia khảo sát; về ảnh hưởng của môi trường đến sức
10
khỏe đứng vị trí 77; về chất lượng nước Việt Nam được xếp hạng 80. Tính
theo chỉ số chung EPI, Việt Nam xếp thứ 79. Đó là những đánh giá chung,
còn nếu xem xét cụ thể trên từng khía cạnh thì sẽ càng thấy rõ hơn bức tranh
chung của môi trường Việt Nam hiện nay.
Rừng tiếp tục bị thu hẹp
Trước năm 1945, nước ta có 14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42% diện tích
tự nhiên của cả nước, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm
29%), đến nay chỉ còn khoảng 6,5 triệu ha (tương đương 19,7%). Độ che phủ
của rừng nước ta đã giảm sút đến mức báo động. Chất lượng rừng ở các vùng
còn rừng bị hạ xuống mức quá thấp. Trên thực tế chỉ còn khoảng 10% là rừng
nguyên sinh. Số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho thấy đến hết năm 2012 có hơn 20.000 ha rừng tự nhiên bị phá
để sử dụng vào nhiều mục đích, nhiều nhất là để làm thủy điện, nhưng chỉ
mới trồng bù được hơn 700 ha.
Đa dạng sinh học bị ảnh hưởng nghiêm trọng
Thế giới thừa nhận Việt Nam là một trong những nước có tính đa dạng
sinh học vào nhóm cao nhất thế giới. Với các điều tra đã công bố, Việt Nam
có 21.000 loài động vật, 16.000 loài thực vật, bao gồm nhiều loài đặc hữu,
quý hiếm. Tổ chức vi sinh vật học châu Á thừa nhận Việt Nam có không ít
loài vi sinh vật mới đối với thế giới.
Thế nhưng, trong 4 thập kỷ qua, theo ước tính sơ bộ đã có 200 loài
chim bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong. Và, mặc dù có vẻ nghịch lý
nhưng có một thực tế là các trang trại gây nuôi động vật hoang dã như nuôi
những loài rắn, rùa, cá sấu, khỉ và các loài quý hiếm khác vì mục đích thương
mại ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á lại không hề làm giảm bớt tình
trạng săn bắt động vật hoang dã trong tự nhiên, mà thậm chí còn làm cho vấn
đề trở nên tồi tệ hơn bởi những trang trại này đã liên quan tới các hoạt động
buôn bán trái phép động vật hoang dã.
11
Hơn 100 loài sinh vật ngoại lai đang hiện diện tại nước ta cũng là mối
nguy lớn cho môi trường sinh thái, như: ốc bươu vàng, cây mai dương, bọ
cánh cứng hại dừa, đặc biệt là việc nhập khẩu 40 tấn rùa tai đỏ - một loài đã
được quốc tế cảnh báo là một trong những loài xâm hại nguy hiểm.
Ô nhiễm sông ngòi
Với những dòng sông ở các thành phố lớn như Hà Nội hay thành phố
Hồ Chí Minh, tình trạng bị ô nhiễm nặng nề là điều dễ dàng nhận thấy qua
thực tế, cũng như qua sự phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên, sông ở nhiều vùng nông thôn cũng đang phải đối mặt với tình trạng
ô nhiễm nặng nề do rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề, rác thải nông nghiệp
và rác thải từ các khu công nghiệp vẫn đang từng ngày, từng giờ đổ xuống.
Các dòng sông đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nặng nề nhất
là: sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai và hệ thống sông Tiền và sông
Hậu ở Tây Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Những con sông này đã trở
nên độc hại, làm hủy hoại nguồn thủy sản và ảnh hưởng trực tiếp tới môi
trường sống, sức khoẻ của cộng đồng.
Bãi rác công nghệ và chất thải
Hiện các doanh nghiệp ở Việt Nam là chủ sở hữu của hơn một nghìn
con tàu biển trọng tải lớn, cũ nát. Hầu hết các cảng biển trên thế giới đều
không cho phép loại tàu này vào, vì nó quá cũ gây ô nhiễm môi trường lại
không bảo đảm an toàn hàng hải. Thế nhưng, hơn một nghìn con tàu cũ nát đó
vẫn đang được neo vật vờ ở các tuyến sông, cửa biển để chờ được “hóa kiếp”
thành phế liệu mà việc phá dỡ loại tàu biển cũ này sẽ thải ra rác thải nguy hại
làm ô nhiễm môi trường sống.
Nhiều dự án luyện, cán thép lớn đã, đang và sẽ xuất hiện, hứa hẹn đưa
Việt Nam trở thành nước xuất khẩu thép lớn, song đồng thời cũng có nguy cơ
biến Việt Nam thành nơi tập trung “rác” công nghệ và chất thải. Bài học
“xương máu” này đã từng xảy ra với ngành sản xuất xi măng, song vẫn có
12
khả năng lặp lại nếu những dây chuyền luyện gang, thép bị loại bỏ ở Trung
Quốc được đưa về lắp đặt ở Việt Nam.
Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp
Báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy,
nguồn chất thải vào môi trường từ trồng trọt và chăn nuôi đang có xu hướng
gia tăng, trong khi việc kiểm soát chưa đạt hiệu quả cao. Trong đó, lo ngại
nhất là chất thải từ chăn nuôi. Hiện cả nước có 16.700 trang trại chăn nuôi,
tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (45%) và Đông Nam Bộ (13%),
với tổng đàn gia súc 37,8 triệu con và trên 214 triệu con gia cầm. Theo tính
toán của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), lượng phân thải của bò khoảng 10 - 15 kg/con/ngày, trâu là
15 - 20 kg/con/ngày, lợn là 2,5 - 3,5 kg/con/ngày và gia cầm là 90
gr/con/ngày. Như vậy, tính ra tổng khối lượng chất thải trong chăn nuôi của
nước ta hiện khoảng hơn 73 triệu tấn/năm.
Nuôi trồng thủy sản cũng đang gặp phải vấn đề tương tự. Việc đẩy
mạnh các biện pháp thâm canh, tăng năng suất tại các vùng nuôi tôm tập
trung, trong đó chủ yếu là tôm sú đã làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước. Cùng
với đó, tình trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt
một cách tràn lan, không có kiểm soát đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước.
Hiện nay, lượng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng,
quá hạn sử dụng còn tồn đọng cần tiêu hủy là hơn 700 kg (dạng rắn) và hơn
3.400 lít (dạng lỏng).
Ô nhiễm ở các làng nghề
Một khảo sát mới đây của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
(Đại học Bách khoa Hà Nội) và Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, 100%
mẫu nước thải ở các làng nghề đều cho thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho
phép. Riêng Hà Nội, khảo sát tại 40 xã cho kết quả khoảng 60% số xã bị ô
nhiễm nặng từ các hoạt động sản xuất.
13
Ở các làng tái chế kim loại, khí độc không qua xử lý đã thải trực tiếp
vào không khí như ở làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên), nồng độ
chì vượt quá 2.600 lần tiêu chuẩn cho phép. Nghề thuộc da, làm miến dong ở
Hà Tây cũng thường xuyên thải ra các chất như bột, da, mỡ làm cho nước
nhanh bị hôi thối, ô nhiễm nhiều dòng sông chảy qua làng nghề.
Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao
động gần đây cho biết, trong các làng nghề, những bệnh mắc nhiều nhất là
bệnh liên quan đến hô hấp như viêm họng chiếm 30,56%, viêm phế quản 25%
hay đau dây thần kinh chiếm 9,72%. Tại làng nghề tái chế chì Đông Mai, tỷ lệ
người dân mắc bệnh về thần kinh chiếm khoảng 71%, bệnh về đường hô hấp
chiếm khoảng 65,6% và bị chứng hồng cầu giảm chiếm 19,4%. Còn tại làng
nghề sản xuất rượu Vân Hà (Bắc Giang) tỷ lệ người mắc bệnh ngoài da là
68,5% và các bệnh về đường ruột là 58,8%.
Khai thác khoáng sản
Hậu quả của ô nhiễm môi trường từ những hoạt động khai thác khoáng
sản đã quá rõ ràng. Qua điều tra, cứ 4.000 người dân Quảng Ninh có 2.500
người mắc bệnh, chủ yếu là mắc bệnh bụi phổi, hen phế quản, tai mũi họng
(80%). Kết quả quan trắc của các cơ quan chuyên môn cho thấy nồng độ bụi ở
khu vực Cẩm Phả vượt từ 3 - 4 lần tiêu chuẩn cho phép, gần 0,3 mg/m3 trong
24 giờ (gồm bụi lơ lửng, bụi Pb, Hg, SiO2, khí thải CO, CO2, NO2). Mỏ Đèo
Nai phải xử lý lượng đổ thải chất cao thành núi trong mấy chục năm qua. Mỏ
Cọc Sáu với biển nước thải sâu 200m chứa 5 triệu m3có nồng độ a-xít cao và
độ PH 4 - 4,5mgđl/l sẽ phải tìm công nghệ phù hợp để xử lý.
Trong ba năm, hoạt động khai thác sắt, ti-tan khiến các khu vực, rừng
ven biển từ Nghệ An, Quảng Bình, Ninh Thuận, Bình Thuận,… bị tàn phá
nghiêm trọng. Rừng mất đi và dân làng biển đang phải đối mặt bão, lũ, gió cát.
Ô nhiễm không khí
14
Việt Nam cũng đang bị coi là nước có ô nhiễm không khí cao tới mức
báo động. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ô nhiễm trong không
khí khu vực ven đường giao thông, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44 lần và
bụi PM10 (tức bụi có kích thước bé hơn 10µ) tăng 1,07 lần. Kênh rạch ở khu
vực nội thành bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh ở mức độ cao. Phần lớn nước thải
sinh hoạt chỉ mới được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại gia đình. Nhiều nhà máy,
cơ sở sản xuất chưa có hệ thống xử lý nước thải, hoặc nếu có trang bị thì
không vận hành thường xuyên.
1.2.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam
Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn
do Bộ y tế và tổ chức UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho
thấy VSMT và vệ sinh cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình,
11,7% trường học, 36,6 trạm y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến
xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế (Quyết định 08/2005/QĐBYT); Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch còn rất thấp 7,8%
khu chợ nông thôn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2% trạm y tế xã; 16,1%
UBND xã; 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước máy; Ngoài ra, kiến
thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái độ của
người dân còn rất bàng quang về vấn đề này.[14].
Vấn đề nước sạch và môi trường:
Vấn đề phải kể đến về hiện tượng môi trường sống của người dân ở các
vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và
VSMT nông thôn. Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giả là
nước mưa, nước giếng khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải
nước sạch được xử lý ở các thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nông thôn nhất
là khu vực miền núi còn rất thấp. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua
bảng số liệu sau.