Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 172 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờNG ĐạI HọC s- phạm hà nội
--------------------------

NGUYễN TIếN ĐạO

QUảN Lý HOạT Động bồi d-ỡng cán bộ công chức
ở các cơ sở đào tạo bồi d-ỡng của bộ nội vụ
trong giai đoạn hiện nay

Hà nội - 2016


Bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờNG ĐạI HọC s- phạm hà nội
--------------------------

NGUYễN TIếN ĐạO

QUảN Lý HOạT Động bồi d-ỡng cán bộ công chức
ở các cơ sở đào tạo bồi d-ỡng của bộ nội vụ
trong giai đoạn hiện nay
CHUYÊN NGàNH: quản lý giáo dục
Mã Số: 62.14.01.14

Ngi hng dn khoa hc: 1. PGS.TS. Phú c Hũa
2. PGS.TS. Ngụ Quang Sn

Hà nội - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Tác giả luận án


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1.

Lý do chọn đề tài

1

2.

Mục đích nghiên cứu

3

3.

Khách thể nghiên cứu

4


4.

Giả thuyết khoa học

4

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

4

6.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

5

7.

Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5

8.

Các luận điểm bảo vệ

7


9.

Đóng góp của luận án

7

10.

Kết cấu của luận án

8
Chƣơng 1

Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý hoạt động

9

bồi dƣỡng cán bộ, công chức
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

9

1.1.1.

Nghiên cứu ở nước ngoài

9


1.1.2.

Nghiên cứu ở Việt Nam

13

1.1.3.

Nhận xét khái quát tình hình nghiên cứu các công trình nghiên

18

cứu đã có và phương hướng nghiên cứu của luận án
1.2.

Các khái niệm cơ bản

20

1.2.1.

Quản lý

20

1.2.2.

Bồi dưỡng và hoạt động bồi dưỡng

23


1.2.3.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng

25

1.2.4.

Cán bộ, công chức

26

1.3.

Quan điểm của Đảng, tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Pháp

29

luật của nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và
quản lý hoạt động bồi dưỡng
1.4.

Vai trò hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức

32

1.4.1.

Đảm bảo việc nâng cao tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư


32

duy đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của cán bộ, công


chức
1.4.2.

Phát triển và hoàn thiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, nâng

33

cao thể chất của mỗi cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước
1.4.3.

Cán bộ, công chức có được phương pháp làm việc khoa học và

35

kỹ năng thích ứng nhanh với biến đổi của môi trường làm việc
trong nước và quốc tế
1.5.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở

36

đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay

1.5.1.

Hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo bồi

36

dưỡng của Bộ Nội vụ
1.5.2.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở

38

đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
1.5.2.1

Quản lý mục tiêu bồi dưỡng

39

1.5.2.2

Quản lý nội dung bồi dưỡng

39

1.5.2.3

Quản lý phương pháp bồi dưỡng


40

1.5.2.4

Quản lý giảng viên

42

1.5.2.5

Quản lý học viên

43

1.5.2.6

Quản lý cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng

44

1.6.

Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán

45

bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
1.6.1.

Yếu tố bên trong


45

1.6.2.

Yếu tố bên ngoài

46

1.7.

Kinh nghiệm quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức

49

của một số nước trên thế giới
1.7.1.

Trung Quốc

49

1.7.2.

Nhật Bản

49

1.7.3.


Hoa Kỳ

50

1.7.4.

Pháp

51

1.7.5.

Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế

53

Chƣơng 2
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công chức

56


ở các cơ sở đào tạo bồi dƣỡng của Bộ Nội vụ
2.1.

Sơ lược về Bộ Nội vụ và các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ

56

Nội vụ hiện nay

2.1.1.

Chức năng nhiệm vụ của Bộ Nội vụ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ,

56

công chức
2.1.2.

Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ

59

2.2.

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở

63

các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ
2.2.1.

Tổ chức khảo sát quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức

63

2.2.2.

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán


64

bộ công chức
2.3.

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi

82

dưỡng
2.3.1

Yếu tố bên trong

82

2.3.2

Yếu tố bên ngoài

84

2.4.

Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức

85

ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
2.4.1.


Thành tựu và nguyên nhân của thành tựu…

88

2.4.2.

Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế …

94

Chƣơng 3
Giải pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng cán bộ,
công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng

98

của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay
3.1.

Những định hướng chung về bồi dưỡng cán bộ, công chức

98

trong giai đoạn hiện nay
3.1.1.

Về mục tiêu

98


3.1.2.

Về yêu cầu

99

3.1.3.

Về nội dung bồi dưỡng

99

3.2.

Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

100

3.2.1.

Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng

100

3.2.2.

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

100



3.2.3.

Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

100

3.2.4.

Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

100

3.2.5.

Nguyên tắc lựa chọn điển hình

101

3.3.

Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức

101

ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay
3.3.1.

Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đổi mới


101

quản lý HĐBD cán bộ, công chức
3.3.2.

Chỉ đạo, đổi mới và kế hoạch hóa nội dung, chương trình bồi

104

dưỡng cán bộ, công chức theo hướng cập nhật những thành tựu
hiện đại
3.3.3.

Quan tâm, chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng cán bộ,

110

công chức
3.3.4.

Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên

115

3.3.5.

Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng

120


cán bộ, công chức
3.3.6.

Đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính

124

3.3.7.

Tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý hoạt động bồi dưỡng

128

cán bộ, công chức
3.4.

Mối quan hệ giữa các giải pháp

130

3.5.

Kiểm chứng tính cần thiết, khả thi của các giải pháp thực

131

nghiệm
3.5.1.


Kiểm chứng

131

3.5.2.

Thực nghiệm (vòng 1)

135

3.5.3.

Tổ chức thực nghiệm tác động (vòng 2)

142

Kết luận và khuyến nghị

148


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, công chức

CSVC

Cơ sở vật chất


CSVC-KT

Cơ sở vật chất - kỹ thuật

ĐH

Đại học

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

GV

Giảng viên

HĐBD

Hoạt động bồi dưỡng

HV

Học viên

NCKH


Nghiên cứu khoa học

NV

Nhân viên

LĐQL

Lãnh đạo quản lý


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1
2.2

Thống kê số lượng điều tra
Mục tiêu bồi dưỡng cán bộ, công chức ngạch chuyên viên,
chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp
Phân bổ cấu trúc chương trình bồi dưỡng ngạch
Mức độ đổi mới phương pháp giảng dạy ở các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
Đánh giá mức độ hoạt động nghiên cứu thực tế của khóa học
Số lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên

Chất lượng theo tiêu chuẩn giảng viên
Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học viên khi tham
gia bồi dưỡng ngạch ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ
Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý HĐBD cán bộ
công chức
Đánh giá mức độ các biện pháp nâng cao quản lý HĐBD cán bộ
công chức được áp dụng tại các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ
Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý HĐBD cán
bộ công chức
Nhu cầu bổ sung kiến thức, kỹ năng cơ bản
Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ cần thiết của các giải
pháp được đề xuất
Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ khả thi của các giải pháp
được đề xuất
Kết quả khảo sát ban đầu về bồi dưỡng vận dụng phương
pháp xử lý tình huống để nâng cao chất lượng của giảng viên
trong giảng dạy nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
So sánh kết quả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
So sánh nhóm trước thực nghiệm và sau thực nghiệm
Bảng đánh giá cách vận dụng phương pháp xử lý tình huống trong
dạy học của giảng viên tại trường trước thực nghiệm tác động
Bảng vận dụng phương pháp xử lý tình huống vào giảng dạy
của giảng viên sau thực nghiệm
Ý kiến của học viên về tình hình vận dụng phương pháp xử lý
tình huống trong giảng dạy của giảng viên

65
65

2.3

2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
3.1
3.2
3.3
3.4

3.5
3.6
3.7
3.8
3.9

68
70
71
74
76
79
83
84
86
108
132

133
136

140
141
142
144
145


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay tình hình quốc tế, khu vực đã và đang có những
diễn biết hết sức phức tạp, khó lường. Đất nước đang đứng trước nhiều vấn đề mới,
có cả những thuận lợi, thời cơ đan xen khó khăn, thách thức gay gắt. Cùng với
nhiều chiến lược, chủ trương định hướng lớn cho việc xây dựng và phát triển đất
nước, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương cải cách hành chính nhằm xây dựng
một nhà nước trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại, trong đó việc xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực là một nội dung quan trọng
hiện nay. Vì đội ngũ cán bộ, công chức là nguồn nhân lực nòng cốt trong quản lý và
tổ chức thực thi nhiệm vụ của nhà nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định “Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước” [107]. Vì vậy, phải “Tạo
chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo bồi dưỡng” nhằm “xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu của tình hình mới” [107].
Đội ngũ cán bộ, công chức là một bộ phận của nền hành chính nhà nước; có
vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định và quyết định sự thành công hay thất
bại đường lối, chính sách; là lực lượng trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch

của cơ quan, tổ chức, các mục tiêu quốc gia. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã xác định một trong những mục tiêu trọng tâm của
Chương trình là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước” [3]. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có ý nghĩa quyết định đối với sự
thành công của công cuộc cải cách hành chính nhà nước và bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức là một trong những yếu tố quan trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới của đất nước trong tình hình mới.


2
Trong thời gian qua, được sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức đã có những nét chuyển biến tích cực, góp
phần nâng cao trình độ, kỹ năng giải quyết công việc đội ngũ cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, theo xu thế hội nhập quốc tế, sự phát triển không ngừng của khoa học và
công nghệ, tình hình chính trị - kinh tế - xã hội trên thế giới luôn biến động và mối
quan hệ giữa các quốc gia ngày càng phức tạp đòi hỏi đội ngũ này phải có đủ trình
độ, năng lực thích ứng với xu thế mới. Đó là phải giỏi về chuyên môn, hiểu biết
những kiến thức liên quan đến nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý, có khả năng nắm bắt và
xử lý được các thông tin, nắm bắt được các quy luật kinh tế - xã hội, đặc biệt là các
quy luật về kinh tế thị trường, biết vận dụng các quy luật đó trong lãnh đạo, quản lý
ở từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, ở từng cương vị một cách có hiệu quả. Trình độ
của người cán bộ, công chức trong thời kỳ mới hiện nay phải đạt trình độ cao hơn
so với mặt bằng dân trí trong phạm vi và trong lĩnh vực mà mình phụ trách. Vì vậy,
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là hết sức
cần thiết.
Thực tế cho thấy công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ thời gian qua đã có nhiều đóng góp lớn

vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh, trong sạch và chuyên
nghiệp, góp phần vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Tuy nhiên, công tác
này vẫn còn thể hiện những bất cập và tồn tại. Việc quản lý nội dung chương trình
bồi dưỡng chưa thống nhất và được cập nhật thường xuyên. Hoạt động bồi dưỡng
còn nặng về bồi dưỡng lý luận, nhẹ về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức
quản lý nhà nước; ngay cả trong bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cũng thiếu cân
đối.... Hình thức, nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức đã có đổi mới nhưng hiệu
quả chưa cao, thời gian học tập vẫn nặng về trang bị những bài học lý thuyết, thiếu
thực tiễn. Công tác quản lý giảng viên còn mang tính nể nang do đó chất lượng
giảng viên chưa cao vì vậy vẫn còn tình trạng do hạn chế về năng lực một số giảng
viên chưa cập nhật kiến thức mới để bồi dưỡng cho học viên một cách kịp thời, khả
năng hướng dẫn học viên thực hành xử lý tình huống còn yếu, còn nhiều hạn chế
trong việc bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chức danh và theo vị trí việc làm...


3
Nhìn chung công tác quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa hoàn thiện, chưa
đồng bộ và phần nào đó chưa đáp ứng kịp yêu cầu thực tiễn đặt ra của công cuộc
đổi mới. Nhận thức của một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều,
thiếu tính sáng tạo. Không ít cán bộ, công chức, chưa nắm vững chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền được giao nên quá trình giải quyết công việc còn mang tính chủ
quan, tùy tiện dẫn đến vi phạm quy định của pháp luật. Một số cán bộ, công chức
còn có biểu hiện sa sút về phẩm chất, đạo đức lối sống; thiếu tinh thần trách nhiệm,
thái độ phục vụ nhân dân chưa tốt, tình trạng sách nhiễu, quan liêu, lãng phí vẫn tồn
tại; phương thức, lề lối làm việc của không ít cơ quan còn trì trệ, thủ công.
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập, ổn định và phát triển đất nước hiện nay, yêu
cầu đặt ra với cán bộ, công chức về trình độ và năng lực phải toàn diện, vừa rộng,
vừa sâu. Đội ngũ cán bộ, công chức phải giỏi về chuyên môn, hiểu biết những kiến
thức liên quan đến nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý, có khả năng nắm bắt và xử lý được
các thông tin, nắm bắt được các quy luật kinh tế - xã hội, đặc biệt là các quy luật về

kinh tế thị trường, biết vận dụng các quy luật đó trong lãnh đạo, quản lý ở từng điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, ở từng cương vị một cách có hiệu quả. Trình độ của người
cán bộ, công chức trong thời kỳ mới phải đạt trình độ cao hơn so với mặt bằng dân
trí trong phạm vi và trong lĩnh vực mà mình phụ trách. Muốn vậy, vấn đề đặt ra là
phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ, công chức là một mắt khâu đặc biệt quan trọng trong công
tác bồi dưỡng cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Với lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện
nay” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng
CBCC ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ, luận án đề xuất các giải pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
trong giai đoạn hiện nay.


4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo bồi
dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, việc quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC ở các cơ sở
đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần
không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong tình hình mới. Tuy
nhiên, để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong thời kỳ hội nhập

quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đội ngũ này vẫn còn những hạn
chế, bất cập nhất định do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân của
hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức.
Nếu đề xuất áp dụng được các giải pháp quản lý quá trình hoạt động bồi
dưỡng dựa trên các chức năng cơ bản của quản lý phù hợp với thực tiễn thì sẽ nâng
cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của Bộ Nội vụ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý về QLNN và quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường làm căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công
chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ.


5
Đề xuất các giải pháp, khảo nghiệm các giải pháp và thử nghiệm một giải
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC ở các cơ sở
ĐTBD của Bộ Nội vụ.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC ở một số cơ sở
ĐTBD của Bộ Nội vụ như: Trường ĐTBD cán bộ công chức, Học viện Hành chính
Quốc gia,…
- Khách thể điều tra:
+ Lãnh đạo quản lý

+ Giáo viên chủ nhiệm lớp
+ Giảng viên trực tiếp giảng dạy
+ Học viên tại các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ
- Thời gian: Từ 2013 đến 2016
7. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Theo quan điểm hệ thống, tất cả các tổ chức đều là những hệ thống và là bộ
phận của hệ thống lớn hơn, giữa chúng có sự tác động qua lại, chi phối hay tương
tác với nhau tùy vào mối quan hệ giữa chúng theo những qui luật, nguyên tắc nhất
định. Trong quá trình hoạt động bồi dưỡng CBCC gồm có các thành tố chủ yếu sau:
Mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, giảng viên, học viên, CSVC… tất
cả các nội dung này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình bồi
dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng.
7.1.2. Tiếp cận chức năng quản lý
Các biện pháp quản lý của luận án được xây dựng theo góc độ thực hiện các
chức năng cơ bản của quản lý: Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra và đánh giá.


6
7.1.3. Tiếp cận chuẩn hóa
Chuẩn hóa đội ngũ CBCC với mục đích: Tự đánh giá và định hướng học tập,
tự hoàn thiện và nâng cao năng lực thực thi công vụ; làm căn cứ để đánh giá, xếp
loại, phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng; làm căn
cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và Bộ Nội vụ rà soát, bổ sung, xây dựng, đổi mới
chương trình bồi dưỡng CBCC.
Vì vậy, quá trình bồi dưỡng CBCC phải hướng đến việc nâng cao chất lượng
đội ngũ này trong thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa và thực hiện các
nhiệm vụ của đất nước trong giai đoạn hiện nay.

7.1.4. Tiếp cận mô hình CIPO
Quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC có thể vận dụng theo mô hình CIPO. Để
nâng cao hiệu quả bồi dưỡng cần quan tâm đến việc quản lý các yếu tố đầu vào, từ
quản lý quá trình bồi dưỡng đến quản lý các yếu tố đầu ra, đồng thời phải quan tâm
đến tác động của bối cảnh mới trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu các tài liệu, văn bản về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong giai đoạn hiện nay.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết và phỏng vấn, trao đổi:
+ Thiết kế các bộ phiếu điều tra lãnh đạo quản lý, giảng viên và học viên của
một số cơ sở đào tạo bồi dưỡng.
+ Phỏng vấn các nhà quản lý ở một số cơ quan quản lý ngành Nội vụ
- Phương pháp chuyên gia:
Xin ý kiến chuyên gia, những người có trình độ, các nhà quản lý để tìm ra và
đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.


7
- Phương pháp thực nghiệm:
Tiến hành khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và một
số cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ.
7.3. Phương pháp thống kê
Vận dụng các công thức toán học, thống kê để xử lý số liệu điều tra, kết quả

nghiên cứu, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu ở
trên nhằm rút ra kết luận khoa học.
8. Các luận điểm bảo vệ
- CBCC là lực lượng quan trọng trong quá trình thực thi công vụ ở các cơ
quan của đảng, tổ chức chính trị xã hội và nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên công tác bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC còn nhiều hạn
chế, bất cập.
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng tiếp cận chức năng quản lý và kết hợp tiếp cận mô hình CIPO là phù hợp với
yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này,
trong bối cảnh đất nước đang thực hiện công cuộc cải cách hành chính; tinh giản
biên chế; công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở
đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay được đề xuất trong luận
án có tính cần thiết và khả thi cao.
9. Đóng góp của luận án
9.1. Về lý luận
Hệ thống hóa và bổ sung một số cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi
dưỡng CBCC ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ.
9.2. Về thực tiễn
- Xác định được những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến thực
trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ trong
giai đoạn hiện nay như: Cơ chế, chính sách, cách thức quản lý cũng như các điều


8
kiện phục vụ bồi dưỡng… thông qua việc khảo sát hoạt động bồi dưỡng và quản lý
hoạt động bồi dưỡng.
- Đề xuất được các giải pháp thực tiễn có tính cần thiết và khả thi cao để
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở

đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp tập trung
vào những vấn đề cốt lõi, những vấn đề bức xúc và coi trọng phát huy sức mạnh
tổng hợp bên trong và bên ngoài của quá trình quản lý ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội
vụ đối với việc hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC trong giai
đoạn hiện nay.
10. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
án được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ.
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.


9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hình thành và phát triển gắn với sự ra
đời của tổ chức nhà nước trong các hình thái kinh tế, xã hội khác nhau. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức phục vụ nhà nước một cách trung thành và tận tụy là yêu
cầu của nhà nước tư sản. Đến những năm đầu của thế kỷ trước, khi khoa học quản
lý phát triển, thì công việc nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng, về nhu cầu đào tạo,

bồi dưỡng, quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng mới thực sự được quan tâm đúng
mức với những phương pháp khoa học hiện đại.
James Donnoelly, James Gibson (Đại học Kentucky, Mỹ) và John
Ivancevich (Đại học Houston, Mỹ) cho rằng để đào tạo, bồi dưỡng cần phải dựa trên
các tiêu chí sau: Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cá nhân và tổ chức đã phù hợp
chưa; những vấn đề cần giải quyết ở mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đã được làm rõ
chưa; phải kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng để xác định xem chương
trình tiến triển như thế nào [147].
Với những quốc gia đang phát triển như nước ta thì vai trò điều hành của
Nhà nước trong lĩnh vực quản lý đào tạo, bồi dưỡng còn rất lớn. Sự chỉ đạo từ
Trung ương đến địa phương trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng là thống nhất và
những vấn đề trên đang được đề cập nghiên cứu.
Derek Torrington, Laura Hall (Mỹ) cho rằng mục tiêu cơ bản của quản lý
đào tạo, bồi dưỡng là đảm bảo đầy đủ nhu cầu về nguồn lực cơ quan, nhu cầu về
những kỹ năng cần thiết cả về số lượng và chất lượng để đảm bảo sự phát triển liên
tục của cơ quan [146].
Như vậy, các quan điểm trên tập trung vào các khâu kỹ thuật như các cách
đánh giá, các loại đánh giá để thu thập những số liệu đo đếm được nhằm làm rõ hoạt


10
động đào tạo, bồi dưỡng cần thiết của cơ quan và nhằm xác định những phương
cách tối ưu cho việc đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng những nhu cầu về nhân sự của tổ chức.
Michael Armstrong nghiên cứu quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
như một quá trình có kế hoạch, xác định nó là những tác động có xem xét, cất nhắc
cẩn thận nhằm đảm bảo chất lượng học tập cần thiết để nâng cao khả năng làm việc
thực tế của cán bộ, công chức [145]. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch gồm
các bước: Xác định rõ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; xác định những yêu cầu của việc
học tập; xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng; xác định địa điểm và người đảm nhận việc đào tạo, bồi dưỡng;

triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng.
Có thể thấy tài liệu này được sử dụng nhiều trong các khóa huấn luyện về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, mặc dù nghiên cứu chưa đề cập đến một mô
hình nhân cách mẫu nào, song các tiêu chuẩn về chất lượng được đưa ra mô tả cũng
phần nào đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Robertl.Craig tập trung nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực qua công
tác quản lý đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên. Leonard Nadler và Leslie Rae
tập trung vào chất lượng thiết kế chương trình đào tạo và lập kế hoạch đào tạo.
Trong nghiên cứu này thể hiện rất rõ, cụ thể các kỹ thuật trong đào tạo, bồi dưỡng,
chính vì thế mà nghiên cứu dừng lại ở vị trí tư vấn kỹ thuật không đặt ra những vấn
đề như các chính sách quốc gia, sự định hướng của Chính phủ đối với công tác quản
lý đào tạo, bồi dưỡng hay một mô hình chung về chất lượng cán bộ, công chức và
hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải như thế nào. Mặc dù vậy, nghiên cứu
này vẫn có giá trị xứng đáng cho các nghiên cứu sau này.
Các nghiên cứu của một số quốc gia khác lại tập trung vào vấn đề cụ thể của
quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng với các nội dung như: Xác định nhu cầu đào
tạo, lập kế hoạch đào tạo, quản lý thực hiện và kiểm tra đánh giá đào tạo, chiến lược
và sách lược đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức.... Những nghiên cứu này có thể bổ
sung, tác động ảnh hưởng lẫn nhau và tạo ra những cơ sở lý luận cho những nghiên
cứu tiếp sau về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.


11
Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những
khâu quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng nhu cầu
phục vụ ngày một tốt hơn cho nền hành chính quốc gia.
Indonesia có Cơ quan quản lý hành chính quốc gia được giao nhiệm vụ giúp
tổng thống duy trì và cải tiến quản lý công cộng, tham gia công tác nghiên cứu phát
triển đào tạo, bồi dưỡng công chức dân sự trong lĩnh vực hành chính và quản lý

công cộng. Cơ quan này có nhiệm vụ xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức, chỉ đạo công tác đào tạo bồi dưỡng, thi nâng bậc, giám sát thực hiện các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với các Bộ, ngành khác triển
khai quản lý có hiệu quả về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ...
Cục công vụ Malaysia là cơ quan quản lý nhân sự trung ương cao nhất nằm
trong Văn phòng Thủ tướng. Cùng với các chức năng khác Cục công vụ có nhiệm
vụ quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức để đảm bảo chất lượng nguồn
nhân lực cho tất cả các cơ quan nhà nước. Các chính sách quản lý đào tạo bồi dưỡng
của Malaysia nhằm: Vươn tới một nền công vụ tiến bộ, hiện đại; xây dựng đội ngũ
công chức hành chính và chuyên gia giỏi có khả năng theo kịp sự phát triển của
khoa học, kỹ thuật và chuyên môn của nền công vụ; đạt tính hiệu lực và hiệu quả.
Ủy Ban công vụ ở Philippin là cơ quan nhân sự Trung ương của nền công vụ,
quản lý nhân sự của tất cả các Bộ, các cơ quan của Chính phủ. Đối với công tác
quản lý đào tạo, Ủy ban phối hợp với các cơ quan của chính phủ trong việc đưa ra
các tiêu chuẩn về chất lượng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Cơ quan quản lý nhân sự cao nhất trong hệ thống công vụ Thái Lan là Ủy
Ban công vụ. Đối với vấn đề quản lý đào tạo đội ngũ công chức của Chính phủ,
Luật công vụ 1992 quy định: Đảm bảo chất lượng đào tạo cho tất cả các công chức
mới trong giai đoạn tập sự về các kiến thức cơ bản để trở thành công chức của
Chính phủ; Những công chức được đề bạt vào các vị trí nhất định, bắt buộc phải
được đào tạo, bồi dưỡng, phát triển các kỹ năng, kỹ thuật quản lý; Để nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức trong thực thi công vụ, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng luôn
phải chú trọng ở mọi hình thức. Các công chức cấp trên phải có trách nhiệm đào
tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ các công chức dưới quyền.


12
Có thể thấy quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Thái Lan
rất được chú trọng. Để đảm bảo chất lượng trong thực thi công vụ tất cả mọi
công chức Chính phủ đều phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng từ khi bắt

đầu vào làm việc cho đến khi được đề bạt lên cao hơn và khi về hưu. Kết quả của
quá trình đào tạo bồi dưỡng mỗi cán bộ công chức phải hiểu thực tế nền công vụ,
vai trò, trách nhiệm của công chức trong một xã hội dân chủ. Thái Lan là một
nước có nhiều kinh nghiệm và cũng có những thành công nhất định trong công
tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Pháp phải đáp ứng được
yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh và yêu cầu của quá trình phát triển. Để chuẩn
bị cho công chức làm việc trong một nền hành chính có năng lực cạnh tranh cao hệ
thống đào tạo, bồi dưỡng công chức Pháp chú trọng trang bị cho công chức những
kiến thức, kỹ năng cần thiết về quản lý công như: Xây dựng chiến lược, quản lý con
người, kiểm tra, thống kê, phân tích tài chính, đàm phán giao tiếp.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải
pháp phát huy vai trò của quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức
Bàn về giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các nhà
khoa học và các nhà quản lý ở các nước trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu,
nhiều công trình đã được công bố và có sự thống nhất về quan niệm và tính khả thi
của các giải pháp. Kết quả của một công trình nghiên cứu của các thành viên OECD
(Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu) đã đưa ra nội dung chất lượng và giải pháp
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức [135].
Các tác giả sau: Jonh West - Burnham (1997), “Managing Quality in
Schools, Pitman Publisshing, Washinggton DC” [136]; Sallis E (1994), “Total
Qualiti Management in Higher Education, KOGAN PAGE, Philadelphia” [137];
ISO 9000:2005: “Quality management sys - tems - Fundamentals and vocabulary”.
[Geneva, Switzerland]: “International Organization of Standardization, 2005” [140];
Argyris, C.E (2002), “Teaching Smart people How to learn” Reflection: the Sol
Journal [141]; Margaret P.Ron G. and Rosalind L. (1997), “Educational
management: strategy, quality, and resources, Open university press” [144]; Harold


13

Koontz, Cyril O Donnell, Heinz Weihrich (1992), “Những vấn đề cốt yếu của quản
lý, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội” [134]… Có thể thấy khi bàn về vấn đề phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức các công trình nghiên cứu đều thống nhất về nội
dung các nhiệm vụ với quản lý phát triển nguồn nhân lực nói chung và quản lý đào
tạo, bồi dưỡng nói riêng; đồng thời nhiều công trình nghiên cứu đều rất quan tâm
giải pháp nâng cao chất lượng, năng lực của cán bộ, công chức.
Nhìn chung việc bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những khâu quan
trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng nhu cầu phục vụ
ngày một tốt hơn cho nền hành chính quốc gia. Các nghiên cứu trước đây về bồi
dưỡng cán bộ, công chức cũng như các nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy
vai trò bồi dưỡng cán bộ, công chức đã tạo ra một nền tảng về lý luận và thực tiễn
cho công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức. Các nghiên cứu này
đã cho chúng ta một bức tranh tương đối rõ nét trong việc nâng cao chất lượng quản
lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở khía cạnh này hay khía cạnh khác.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Thời gian qua, nhiều cơ sở giáo dục, viện nghiên cứu, tổ chức nhà nước và
các nhà khoa học đã công bố nhiều công trình khoa học có giá trị về hoạt động cũng
như quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của các
Bộ, ngành nói riêng.
Luận án “Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Ngô Thành Can (2002) khẳng
định: “Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính là một nhu cầu cấp bách,
một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới trong thời kỳ
hiện nay”. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tốt chúng ta sẽ có một đội
ngũ cán bộ, công chức đủ trình độ và năng lực công tác đảm bảo cho việc vận hành
bộ máy hành chính Nhà nước có chất lượng, hiệu lực và hiệu quả [12].



14
"Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" của tác giả Thang Văn Phúc và
Nguyễn Minh Phương (2004). Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai
trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức. Từ đó xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công
chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân [117].
“Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới” của
các tác giả Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền, Nxb
Chính trị quốc gia (2004). Đây là công trình nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ
máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công chức ở 8 nước có nền
kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên bang Nga,
Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Mỹ. Công trình giới
thiệu chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm cải cách nền công vụ như: Chế độ
tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương bổng, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác
chống tham nhũng... [118].
“Về chế độ công vụ Việt Nam” do Nguyễn Trọng Điều chủ biên, Nxb Chính trị
quốc gia (2007); đây là công trình nghiên cứu sâu về công chức, công vụ và các cơ sở
khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam hiện nay; đề tài đã luận giải và đưa
ra lộ trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam [29].
Đề tài NCKH cấp Bộ “Tổ chức khoa học công tác ĐTBD cán bộ công chức
trong thời kì đổi mới” do tác giả Nguyễn Trọng Điều làm chủ nhiệm (2009) đã đi
sâu làm rõ đặc điểm của thời kì đổi mới, thực trạng trình độ CBCC viên chức, thực
trạng công tác ĐTBD và tổ chức khoa học công tác ĐTBD hiện nay [30].
Tác giả Lê Thị Vân Hạnh đưa ra quan điểm: Đào tạo, bồi dưỡng và quản lý

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức nhà nước luôn luôn là nhiệm vụ
hàng đầu trong mọi cuộc cải cách. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp để nâng cao


15
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính hiện nay [44].
Tác giả Nguyễn Văn Trung khi đi sâu tìm hiểu đôi nét về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức ở một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia,
Thái Lan, Mỹ, Canađa, Cộng hòa Liên bang Đức tác giả đưa ra nhận định: Để có
một nền hành chính phát triển vững mạnh, trước hết phải có một đội ngũ công chức
phát triển vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, trong đó chất lượng là yếu tố
quyết định nhất. Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng là con đường tất yếu, không thể
thiếu được để công chức có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
nghề nghiệp và bản lĩnh để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao [103].
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức được coi như một phần quan trọng của
các công trình nghiên cứu như “Chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
năm 2010” của Viện khoa học tổ chức Nhà nước; “Chiến lược đào tạo cán bộ” của
Nguyễn Khắc Thái, Nguyễn Trọng Điều [88].
Để hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả vấn đề quản lý là một mắt khâu đặc
biệt cần được nhấn mạnh, có rất nhiều các công trình của các nhà khoa học bàn về
lĩnh vực quản lý giáo dục đào tạo như tác giả Bùi Minh Hiền với các công trình
“Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bộ giáo trình lãnh đạo và quản lý nhà
trường hiệu quả”, đề tài cấp Bộ năm 2009 [51]; “Nghiên cứu xây dựng mô hình
quản lý giáo dục dựa vào lớp học và nhà trường ở Việt Nam”, đề tài dự án TRIC
năm 2010 [52]; “Tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo, quản lý giáo dục tiên
tiến trên thế giới”, đề tài dự án TRIC năm 2011[53]. Tác giả Nguyễn Xuân Thức
với công trình “Đổi mới quản lý đào tạo, giáo viên trong các trường Đại học sư
phạm”, đề tài cấp Bộ năm 2011 [95]. Các công trình của tác giả Bùi Minh Hiền và
Nguyễn Xuân Thức đã bàn một cách sâu sắc về lĩnh vực quản lý giáo dục và đã chỉ

rõ cách thức vận dụng trong điều kiện thực tế của Việt Nam để đạt hiệu quả về công
tác quản lý nói chung và quản lý giáo dục đào tạo nói riêng.
“Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực giáo dục Việt Nam trong
thế kỷ XXI” Trần Khánh Đức [35]; “QLNN về chất lượng giáo dục, chính sách và mô
hình” Trần Khánh Đức [34]; “Kiểm định chất lượng trong giáo dục Đại học”


16
Nguyễn Đức Chính [18];… Các tác giả nói rõ tầm quan trọng trong công tác quản lý
chất lượng giáo dục, đào tạo trước xu hướng vận động và phát triển của thế giới cũng
như trong nước, đã đưa ra mô hình quản lý phù hợp để nâng cao chất lượng quản lý
giáo dục đào tạo phù hợp với từng thời kỳ.
Luận án “Quản lý chất lượng chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao
tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” của tác giả
Bùi Thị Thu Hương. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý chất lượng và
phân tích đánh giá thực trạng triển khai và quản lý chương trình đào tạo cử nhân hệ
chất lượng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội trên quan điểm quản lý chất lượng tổng
thể để tìm các luận cứ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đối với chương trình
đào tạo cử nhân hệ chất lượng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo cách tiếp cận
TQM. Từ đó xây dựng hệ thống quản lý chất lượng chương trình đào tạo cử nhân
chính quy tại Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng và các đại học có hệ đào tạo chất
lượng cao nói chung [61].
Luận án “Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại
học theo tiếp cập CDIO”. Tác giả Nguyễn Kiều Oanh đã chỉ ra hiệu quả của việc
từng bước triển khai áp dụng mô hình quản lý CDIO trong một số cơ sở giáo dục đại
học của Việt Nam. Tác giả cho rằng đây là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
đáp ứng yêu cầu xã hội, và cách quản lý này cũng là một sáng kiến mới trong giáo
dục đào tạo [82].
Luận án “Quản lý chất lượng bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Nguyễn Duy Hưng đã góp phần làm thay

đổi nhận thức về hành động của cán bộ, giảng viên, học viên các cơ sở bồi dưỡng về
hoạt động dạy học và nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng. Trên cơ sở lý luận về
quản lý chất lượng bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tác giả cũng đề xuất các giải
pháp quản lý chất lượng bồi dưỡng cán bộ, quản lý giáo dục phù hợp với giáo dục
Việt Nam để các trường có nhiệm vụ bồi dưỡng triển khai áp dụng [60].
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải
pháp phát huy vai trò của quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức


×