Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ VĂN NGÔN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2009


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2. Các khái niệm và quan điểm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy - học
1.2.2. Quản lý
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy-học
1.3. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp
1.3.1. Đặc điểm của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp
1.3.2. Sự phát triển của hệ thống Trung tâm KTTH - HN
1.4. Đặc trưng của hoạt động dạy-học nghề phổ thông
1.4.1. Dạy-học nghề phổ thông
1.4.2. Dạy-học nghề phổ thông theo từng giai đoạn phát triển
1.4.3. Đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy-học nghề phổ thông
1.5. Quản lý hoạt động dạy-học nghề phổ thông
1.5.1. Các đặc trưng hoạt động dạy-học NPT và quản lý hoạt động
dạy-học NPT
1.5.2. Đặc điểm của quản lý hoạt động dạy-học nghề phổ thông
1.5.3. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy-học nghề phổ thông trong
giai đoạn hiện nay
Tiểu kết chương 1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về sự phát triển kinh tế, giáo dục của Hải Phòng
2.1.1. Khái qt về vị trí địa lý, tình hình kinh tế- chính trị, văn hố-

1
4
4
4
4

4
4
5
6
6
9
9
11
15
16
16
19
21
21
26
28
32
32
34
35
36
37

37
37


xã hội của Hải Phịng
2.1.2. Tình hình văn hóa giáo dục của Hải Phịng
2.2. Tiến trình phát triển của Trung tâm giáo dục KTTH – Hướng

nghiệp Hải Phòng
2.2.1. Vài nét về Trung tâm giáo dục KTTH-HN Hải Phòng
2.2.2. Một số kết quả đạt được
2.3. Thực trạng hoạt động dạy-học nghề phổ thông tại Trung tâm giáo
dục KTTH - HN Hải Phịng
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy-học nghề phổ thơng
2.3.2. Thực trạng về nhận thức của các chủ thể và đối tượng trong
hoạt động dạy-học nghề phổ thông
2.3.3. Thực trạng về năng lực chuyên môn và việc áp dụng các
phương pháp dạy-học của đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông tại
Trung tâm
2.3.4. Thực trạng về công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong
hoạt động dạy-học nghề phổ thông tại Trung tâm
2.3.5. Thực trạng về các điều kiện và khai thác cơ sở vật chất phục vụ
dạy-học nghề phổ thông của Trung tâm
2.4. Thực trạng công tác quản lý dạy-học nghề phổ thông tại Trung
tâm giáo dục KTTH - HN Hải Phòng
2.4.1. Thực trạng về đội ngũ
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn
Tiểu kết chương 2
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ
THUẬT TỔNG HỢP - HƢỚNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thơng tại
trung tâm Giáo dục KTTH - HN Hải Phịng
3.2.1. Chỉ đạo có hệ thống việc tìm hiểu đối tượng, thăm dị nhu cầu

học nghề phổ thơng của học sinh, bố trí một cách hợp lý, khoa học
các lớp nghề phổ thơng
3.2.2. Xây dựng quy trình quản lý hoạt động dạy- học nghề phổ thông

39
42
42
43
44
44
48
51

52
53
56
57
61
77
79

79
79
79
79
79
79

85



phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy-học nghề phổ thông của giáo
viên, kích thích giáo viên có động lực cải tiến phương pháp rèn luyện
tay nghề cho học sinh
3.2.4. Quan tâm chỉ đạo chặt chẽ việc đổi mới hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả dạy-học nghề phổ thơng
3.2.5. Hồn thiện cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, phát huy
hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị dạy -học
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề ra
3.4.1. Đối tượng để tiến hành khảo nghiệm
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm của các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học nghề phổ thông
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

98

106
116
120
120
120
121
123

124
124
126
128


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định:
“Con người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ
bản, tồn diện về giáo dục và đào tạo.
Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự
tơn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lịng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp
luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, khơng cam chịu nghèo hèn.
Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề
nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn
lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các
chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh, nhà quản lý.
Chính sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực, phát
huy mọi tiềm năng của tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ đất nước” [2, tr. 9].
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam được ghi rõ trong Điều 2 - Luật Giáo
dục 2005:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [23, tr. 3].
Tính chất, nguyên lý giáo dục - “Triết lý của giáo dục Việt Nam” được

khẳng định trong Điều 3 - Luật Giáo dục 2005:
“1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính
nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [23, tr.3].
1


Quan điểm giáo dục của Đảng từ Nghị quyết đã được cụ thể hóa trong
Luật Giáo dục Việt Nam qua mục tiêu và triết lý giáo dục. Để thực hiện được
mục tiêu theo triết lý đó, trong những năm đầu và những năm tiếp theo của
thế kỷ XXI, chúng ta cần phát triển giáo dục và đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực
có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa vì
đây là động lực thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững. “Kinh
nghiệm của một số nước phát triển và đang phát triển cho thấy, phát triển
giáo dục là bí quyết thành công, là con đường ngắn nhất đi tắt, đón đầu trong
cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Mục đích của giáo dục hiện đại là
đào tạo ra những con người phát triển toàn diện, là những người có khả năng
thích ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ, có
đủ sức cạnh tranh trong q trình phân cơng lao động quốc tế”. “Ngày nay,
đứng trước những đòi hỏi bức bách của sự phát triển khoa học công nghiệp,
sự thay đổi nhanh chóng của xã hội đã địi hỏi giáo dục cần có sự điều chỉnh
và thay đổi sâu sắc, tồn diện” [3, tr.10].
“Trong bối cảnh của quốc tế và trong nước hiện nay, với những đổi
thay to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, hơn bao giờ hết chất lượng giáo
dục và đào tạo trở thành vấn đề sống còn quyết định sự thành bại của cả một
quốc gia trong điều kiện hội nhập với kinh tế thế giới” [10, tr.11]. Chỉ có một
nền giáo dục tồn diện, hiện đại mới có thể đào tạo được những con người

phát triển toàn diện, “vừa hồng vừa chuyên”, đáp ứng các yêu cầu về nguồn
lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện theo
đúng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng đã đề ra.
Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị
trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hịa nhập
và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là: năng lực nhận thức; năng lực hành động;
tính sáng tạo, năng động; tính tự lực và trách nhiệm; năng lực cộng tác làm
việc; năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp và khả năng học tập suốt đời...
Từ những yêu cầu mang tầm vĩ mô ở trên đối với giáo dục đào tạo nói
chung, mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục cụ thể nói riêng cũng khơng thể đứng ngồi
những địi hỏi đó. Mỗi một cơ sở giáo dục phải đặt ra cho mình những yêu
2


cầu hết sức cụ thể, những mục tiêu rõ ràng cần đạt đến, những biện pháp phù
hợp, linh hoạt để đạt được hiệu quả cao nhất trong mọi hoạt động của đơn vị
mình, đặc biệt là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu cấp
bách của phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phải tiến hành đồng bộ nhiều
hoạt động trong công tác chuyên môn đặc biệt là hoạt động quản lý chuyên
môn. Trong quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy - học trong các cơ sở
giáo dục giữ vai trò then chốt, quyết định chất lượng giáo dục đào tạo. Để
nâng cao chất lượng dạy học nói riêng, giáo dục đào tạo nói chung, việc xây
dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học một cách hợp lý, khoa học đã
trở thành một yêu cầu bắt buộc với những người làm công tác quản lý trong
các cơ sở giáo dục.
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp (KTTH - HN) là một cơ
sở giáo dục phổ thông (Điều 30 - Luật Giáo dục), nhiệm vụ chính trị (chức
năng cơ bản nhất) của nó là: Dạy nghề phổ thơng cho học sinh trung học, định
hướng nghề nghiệp, góp phần phân lng đào tạo sau trung học cho học sinh

phổ thông.
Việc dạy nghề phổ thông và định hướng nghề nghiệp cho học sinh
trung học tại Trung tâm Giáo dục KTTH - HN Hải Phịng được thực hiện từ
nhiều năm nay, đã có những đóng góp nhất định cho ngành giáo dục - đào tạo
của Thành phố Hải Phịng trong cơng tác hướng nghiệp và đào tạo nguồn
nhân lực song trên thực tế vẫn cịn nhiều bất cập, yếu kém. Ngun nhân
khơng nhỏ trong đó là do hoạt động quản lý của các nhà quản lý Trung tâm
chưa thực sự hiệu quả nhất là quản lý hoạt động dạy học nghề phổ thông.
Do vậy, xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề phổ
thơng để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học nghề phổ thông tại
Trung tâm Giáo dục KTTH - HN Hải Phòng đã trở thành một nhu cầu cấp bách.
Chính vì vậy, chúng tơi đã chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài: “Biện
pháp quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại Trung tâm Giáo dục
Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại Trung tâm
Giáo dục KTTH - HN Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý chuyên môn tại Trung tâm Giáo dục KTTH - HN
Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy

- học nghề phổ thơng thì chất lượng hoạt động này tại Trung tâm Giáo dục
KTTH - HN Hải Phòng sẽ được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại
Trung tâm Giáo dục KTTH - HN.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại
Trung tâm Giáo dục KTTH - HN thành phố Hải Phòng trong giai đoạn vừa qua.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy - học nghề phổ thông tại Trung tâm Giáo dục KTTH - HN trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại Trung tâm Giáo dục
KTTH - HN Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2013.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích tổng hợp, hệ
thống hóa, khái qt hóa các tài liệu để xây dựng khung lý thuyết và các khái
niệm công cụ làm luận cứ lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
4


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nhằm tổng kết các kinh nghiệm quản
lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại Trung tâm Giáo dục KTTH - HN.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin từ đội
ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên của Trung tâm Giáo dục KTTH - HN
về thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông.
Phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá các giải pháp được đề xuất.

- Phương pháp quan sát: nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý
hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại Trung tâm Giáo dục KTTH - HN Hải
Phòng trong giai đoạn vừa qua.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thơng tin
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình tiến hành luận văn chúng tôi
thường xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các
nhận định, đề xuất.
Các phương pháp này được sử dụng trong q trình xử lý các thơng tin,
xử lý các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm.
- Phương pháp khảo nghiệm: khảo nghiệm để minh chứng tính khả thi
của các giải pháp được đưa ra trong luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ( tr. 6 – tr. 36).
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ
thông tại Trung tâm Giáo dục KTTH - HN Hải Phòng ( tr. 37 – tr. 78).
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ thông tại
Trung tâm Giáo dục KTTH - HN Hải Phòng ( tr. 79 – tr. 123).

5


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chúng ta biết rằng, trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục trung
học phổ thơng là giai đoạn học tập chính quy cuối cùng của đa phần thanh
thiếu niên học sinh. Giáo dục THPT khơng chỉ có mục tiêu chuẩn bị nguồn
cho giáo dục đại học mà chủ yếu là chuẩn bị cho học sinh - những con người

trưởng thành - bước vào cuộc sống lao động xã hội. Xuất phát từ thực tế đó,
thanh thiếu niên học sinh phổ thơng dù học lên đại học hay sớm đi vào cuộc
sống lao động nghề nghiệp, họ đều phải được trang bị những tri thức khoa
học, kỹ năng lao động kỹ thuật, kỹ năng lao động nghề nghiệp, năng lực sáng
tạo, phát minh nhằm thiết thực góp phần đẩy mạnh cơng cuộc phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Trên thực tế, khi khoa học - kỹ thuật phát triển, quy trình cơng nghệ
thay đổi, người lao động thường khơng có khả năng để thích hợp kịp thời.
Trong khi đó, đa số học sinh phổ thông rời ghế nhà trường với vốn “văn hóa
chay” khơng có cơ sở để hội nhập vào cuộc sống lao động - xã hội.
Ở nước ngoài, các nhà khoa học sư phạm của Cộng hòa dân chủ Đức
trước đây đã đề cập đến các vấn đề cơ sở khoa học sư phạm của tổ chức
hoạt động dạy học lao động nghề nghiệp cho học sinh. Họ đã đưa ra các
phương thức: Phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa trung tâm giáo dục kỹ thuật
tổng hợp và các trường phổ thông trong việc lập kế hoạch thực tập cho học
sinh phổ thơng.
Các tác giả Liên xơ cũ đã trình bày những phương pháp thực hành
lao động nghề nghiệp cho học sinh phổ thông tại các cơ sở học tập - lao
động liên trường.
Nhiều nhà giáo dục học thuộc tổ chức nghiên cứu về lao động, kỹ thuật
và kinh tế trong hoạt động dạy học của Cộng hòa Liên bang Đức đã làm sáng
tỏ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức lao động nghề nghiệp. Họ
khẳng định rằng, hoạt động dạy học lao động - kỹ thuật - kinh tế khơng chỉ
mang tính quan trọng đối với những mơn học khác, mà cịn là bộ phận cấu
thành cơ bản của giáo dục trung học phổ thông.
Tác giả Magumi Nishino ở Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản đã
nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng tri thức và những kỹ năng cơ bản của những

6



ngành nghề cần thiết cho học sinh phổ thông. Theo tác giả, học sinh trung học
phải được: Bồi dưỡng tri thức và kỹ năng cơ bản của những ngành nghề cần
thiết trong xã hội, có thái độ tơn trọng đối với lao động và có khả năng lựa
chọn ngành nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân.
Jacques Delors, Chủ tịch Ủy ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
21 của UNESCO khi phân tích “Những cột trụ của giáo dục” đã viết : “Học
tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại, đó là bốn trụ
cột mà ủy ban đã trình bày và minh họa như những nền tảng của giáo dục”
[41, tr.6]. Theo tác giả vấn đề học nghề của học sinh phổ thông là một căn
bản không thể thiếu được trong giáo dục: “Học làm việc là cột trụ thứ hai”
[41, tr.8]. Tác giả đã nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của
mình bằng cách tham gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học.
Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu về hoạt động dạy học lao
động chuẩn bị nghề nghiệp ở nước ngoài đều chú ý việc cải cách mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất - kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học lao động chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Như vậy, về thực
chất các cơng trình nghiên cứu đều đề cập tới hoạt động dạy học lao động
nghề nghiệp cho học sinh phổ thơng. Tuy nhiên các cơng trình này chưa đề
cập đến các biện pháp quản lý hoạt động dạy-học nghề phổ thông, đặc biệt là
ở các trung tâm KTTH-HN.
Ở nước ta, trước hết phải kể đến Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong bài:
“Nhiệm vụ của cô giáo, thầy giáo là rất quan trọng và rất vẻ vang”, Người đã
sớm chỉ ra:
… “ Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường:
- Học đi với lao động
- Lý luận đi với thực hành
- Cần cù đi với tiết kiệm” [26, tr.55].
Trong bài báo “Học hay, cày giỏi”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập
đến một yếu tố mới của giáo dục, đó là “Việc cung cấp cho học sinh những tri

thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất công nghiệp và nông nghiệp” [26, tr80],
“Những ngành sản xuất chủ yếu” [25, tr.212] trong xã hội. Đó cũng chính là
những nội dung của giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp trong hoàn cảnh nước ta
lúc bấy giờ.

7


Trong những năm sau này, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội
học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy học nghề phổ
thơng cho học sinh ở các khía cạnh khác nhau.
Tác giả Phạm Tất Dong đã xác định cần: “Chú trọng việc hình thành
những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm” [11, tr.19],
đồng thời: “Tiếp sau q trình hướng nghiệp, dứt khốt phải dạy nghề cho
học sinh… Đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản” [11, tr.40].
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Hồng Đức Nhuận,
Nguyễn Duy Minh, Tơ Bá Trọng, Phạm Huy Thụ, Đoàn Chi, Cù Nguyên
Hanh, Lê Đức Phúc, Hà Thế Truyền, Phạm Văn Sơn,... đã cho chúng ta
những khái niệm, số liệu, những kinh nghiệm giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề cho học sinh phổ thông. Những cơng trình của các tác giả đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề dạy nghề như: tổ chức lao động sản
xuất cho học sinh phổ thông, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, các phương
thức giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp trong trường phổ t hơng
và trung tâm KTTH-HN-DN.
Cơng trình khoa học của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn đề: “Thiết
lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [20]. Trong
đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp trong điều kiện
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa
nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong hướng nghiệp-dạy
nghề cho học sinh phổ thông.

Trong những năm gần đây, một số đề tài nghiên cứu trong các luận văn
Thạc sỹ Quản lý giáo dục của các tác giả Trần Văn Bẩy, Nguyễn Gia Thịnh,
Nguyễn Quang Dũng, Đào Công Minh,...cũng đề cập đến các vấn đề liên
quan tới hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông, nhưng chưa có tác giả nào đề
cập đến các biện pháp quản lý hoạt động dạy-học nghề phổ thông tại trung
tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp, đặc biệt là tại Trung tâm giáo dục
KTTH-HN Hải Phịng, một trung tâm có bề dày truyền thống, có số lượng
học sinh của nhiều trường trong thành phố đến học nghề phổ thông rất đơng,
đã có những đóng góp đáng kể trong cơng tác hướng nghiệp và dạy nghề phổ
thông cho học sinh của thành phố Hải Phịng. Vì vậy, chúng tơi muốn đóng
góp một phần nhỏ bé bằng nghiên cứu của mình vào giải quyết một số bất cập

8


trong quản lý hoạt động dạy-học nghề phổ thông tại trung tâm nhằm làm cho
hoạt động này ngày một hoàn thiện hơn, đưa chất lượng giáo dục, dạy học của
trung tâm lên cao hơn, xứng với tầm vóc của một trung tâm đầu đàn của
ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phịng. Đó cũng là lý do để chúng
tôi chọn đề tài cho luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nghề phổ
thông tại Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải Phòng
trong giai đoạn hiện nay”.
1.2. Các khái niệm và quan điểm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy - học
“Dạy-học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Q trình dạy-học được tổ
chức trong nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt, nhằm trang bị
cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn” [40, tr.52].
“Phân tích khái niệm dạy-học, ngay cả khi xét về mặt hình thức, ta dễ

dàng nhận thấy Dạy-học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể, đó là giáo
viên và học sinh. Dạy và học được thực hiện đồng thời cùng với một nội dung
và hướng tới cùng một mục đích” [40, tr.53]. Mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
hoạt động dạy và học như là mối quan hệ bản chất. Mối quan hệ biện chứng
này vừa là quy luật cơ bản vừa là nguyên tắc quan trọng, chính nó tạo nên
chất lượng thực sự của quá trình dạy-học.
1.2.1.1. Hoạt động dạy
Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách.
Vai trị chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ
chức và điều khiển sự học tập của học sinh giúp cho họ nắm kiến thức, hình
thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt thông
tin dạy và điều khiển hoạt động học.
Dựa trên khái niệm này có thể hình thành quan điểm sau:
Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên, người tổ chức mọi hoạt động
học tập của học sinh, người quyết định chất lượng giáo dục.
Đối tượng hoạt động dạy của giáo viên là hệ thống kiến thức và sự phát
triển trí tuệ và nhân cách của học sinh. Trước khi lên lớp, giáo viên nghiên
9


cứu các tài liệu giáo khoa, nắm vững và gia cơng tài liệu đó theo chiến thuật
sư phạm, bằng phương pháp giảng dạy để chuyển tải nội dung, tác động đến
quy luật tâm lý nhận thức của học sinh, làm cho học sinh phát triển theo mục
đích giáo dục.
Mục đích của hoạt động dạy là làm cho học sinh nắm vững kiến thức
và hình thành kỹ năng hoạt động, từ đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách,
nghĩa là làm cho học sinh trở thành người lao động thông minh, người cơng
dân có ý thức.
Nội dung của hoạt động dạy là tổ chức cho học sinh nhận thức, truyền

đạt kiến thức, hướng dẫn luyện tập hình thành kỹ năng, kiểm tra uốn nắn và
giáo dục thái độ học tập cho học sinh.
Phương pháp của hoạt động dạy (phương pháp giảng dạy) bao gồm
phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều khiển các hoạt động trí tuệ
và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức học tập cho học sinh.
1.2.1.2. Hoạt động học
Là quá trình tự điều khiển tối ưu chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng
cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai trò tự điều
khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của
người học dưới sự tổ chức của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học.
Mục đích của hoạt động học là tiếp thu nền văn hóa nhân loại để
chuyển hóa thành trí tuệ và nhân cách bản thân để trở thành người lao động
thông minh, năng động và sáng tạo.
Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng
tạo, người học đồng thời đạt được 3 mục đích bộ phận:
- Trí dục: Nắm vững tri thức khoa học (hiểu, nhớ và vận dụng tốt tri thức).
- Phát triển: Tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ.
- Giáo dục: Thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm, niềm tin...
Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của
môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với phương
pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Mọi hoạt động đều phải có ý thức. Việc học tập càng phải có ý thức.
Người học phải xác định được mục đích học tập, có động cơ và thái độ học

10


tập đúng, có kế hoạch học tập chủ động và ln tích cực thực hiện tốt kế
hoạch đó. Tính tích cực học tập thể hiện ở cả hai mặt: chuyên cần và tính sâu

sắc trong các hoạt động trí tuệ. Cách học tích cực thể hiện trong việc tìm
kiếm, xử lý thông tin và vận dụng chúng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập
và thực tiễn cuộc sống, thể hiện trong sự tìm tịi khám phá vấn đề mới bằng
phương pháp mới, cái mới tạo ra không phải là sao chép mà là sự sáng tạo của
mỗi cá nhân.
Chủ thể của hoạt động học là học sinh. Chủ thể có ý thức, chủ động,
tích cực và sáng tạo trong nhận thức, rèn luyện và tu dưỡng bản thân, rèn
luyện nhân cách. Tuy nhiên học sinh còn là đối tượng giảng dạy và giáo dục
của thầy giáo, người học vừa phải chủ động và sáng tạo trong học tập, vừa
phải tiếp thu sự chỉ dẫn, dạy bảo từ phía thầy giáo. Người học quyết định chất
lượng học tập của mình.
Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức và hệ thống kỹ năng
tương ứng. Người học phải chiếm lĩnh được hệ thống kiến thức trong chương
trình học tập để sử dụng chúng trong những tình huống học tập và thực tiễn
cuộc sống.
Hoạt động học là quá trình nhận thức, tìm tịi, thấu hiểu, nắm vững, ghi
nhớ và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Phương pháp học tập là phương pháp nhận thức kiến thức, trí tuệ và
phương pháp rèn luyện để hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng, thực hành.
1.2.2. Quản lý
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất lao
động của xã hội.
Quản lý hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người, khi
xã hội loài người phát triển qua các phương thức khác nhau thì trình độ tổ
chức và điều hành xã hội ngày càng được nâng cao. Sự phát triển của xã
hội dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố cơ bản: tri thức, sức lao
động và trình độ quản lý. Mọi hoạt động xã hội đều cần đến hoạt động
quản lý và hoạt động quản lý cũng chính do con người tiến hành. Người
quản lý và đối tượng quản lý, sự cần thiết của quản lý được C. Mác khẳng

định: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
11


trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung,… Một
người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7, tr.34].
Như vậy, Các Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và quan trọng trong q trình
phát triển của xã hội lồi người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến
mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó
là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự
phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm một mục tiêu chung.
Khái niệm quản lý được lý giải từ nhiều góc độ. Theo tác giả Nguyễn
Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý)
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [27, tr.35].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Một cách định
nghĩa khác: “quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra” [8, tr.1].
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối
hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu
là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [22, tr.15]. Còn tác giả Trần Quốc Thành lại định nghĩa: “Quản lý là sự

tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích,
đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [34, tr.1].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Song tựu chung lại các định
nghĩa trên đều thể hiện:
12


- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động
xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người
tồn tại, vận hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
- Quản lý vừa là môn khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, trong
hoạt động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để
chỉ đạo hoạt động của tổ chức đi tới đích. Bằng cách nào đó để người bị quản
lý ln sẵn sàng tận tâm, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho
bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Như vậy, quản lý phải bảo gồm các yếu tố sau: phải có mục tiêu đặt ra
cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của tổ
chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện, kế hoạch hành động và
một môi trường nhất định. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm có chức năng
quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục tiêu.
Đối tượng chủ yếu của quản lý là những con người xã hội, vì con người sử
dụng các tài nguyên, các trang thiết bị kỹ thuật (cũng là đối tượng quản lý)
đồng thời là chủ thể của xã hội loài người. Khách thể quản lý này bao gồm

những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của
chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động
quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra các sản phẩm vật chất và tinh thần
có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, đáp ứng mục đích
của chủ thể quản lý.
1.2.2.2. Chức năng quản lý
QL là một quá trình, một khoa học, một nghệ thuật và có những chức
năng riêng của nó. Chức năng QL biểu thị hình thức tác động có chủ đích của
chủ thể QL lên đối tượng QL, là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ
thể QL phải tiến hành trong q trình QL. Có nhiều cách khác nhau phân loại
13


các chức năng QL. Căn cứ vào các giai đoạn thực hành thì Quản lý có bốn
chức năng cơ bản: kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
Theo hình thức quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế
hoạch đến chức năng tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Song trong thực tế, các
chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc
tác và liên kết giữa các chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các
quyết định quản lý.
Các chức năng quản lý tạo thành quá trình quản lý được mơ tả theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về q trình quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

THƠNG TIN QL

Tổ chức


Lãnh đạo

(nguồn [2, tr.21])
- Chức năng kế hoạch: là một chức năng, một khâu quan trọng trong
hoạt động quản lý. Lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần
thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp
cơ bản và các điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động của một
tổ chức và các bộ phận của nó phải tn theo nhằm hồn thành các mục tiêu
của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền
hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể thực hiện
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục tiêu
khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức hợp
14


lý mà người quản lý có thể phối hợp và điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và
các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được
năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hóa kế hoạch
thành hiện thực.
- Chức năng lãnh đạo: là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của
mình tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ
lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là
phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng
mọi người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt
động quản lý, quản lý mà khơng kiểm tra thì coi như khơng có quản lý. Nhờ
có hoạt động kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn

nắn, điều chỉnh kịp thời những hạn chế, từ đó có biện pháp phù hợp điều
chỉnh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
- Thông tin: Thông tin không phải là một chức năng quản lý nhưng nó
đóng một vai trị cực kỳ quan trọng trong hoạt động quản lý. Thông tin là tin
tức được chuyển giao, lưu trữ trong các bộ máy quản lý nhằm giúp nhà quản
lý điều hành bộ máy. Thiếu tin tức (thông tin) nhà quản lý không thể thực
hiện được các hoạt động quản lý. Thông tin là cơ sở để các nhà quản lý đề ra
các quyết định quản lý. Thông tin là mạch máu của hoạt động quản lý và nó
quan hệ hai chiều với các chức năng quản lý.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy-học
Quản lý hoạt động dạy-học là quản lý một quá trình với tư cách là một
hệ toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: Mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạyhọc, thày với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và
phương tiện dạy-học, các hình thức tổ chức dạy-học, kiểm tra đánh giá kết
quả dạy-học. Tất cả các thành tố này tồn tại trong mối quan hệ qua lại và
thống nhất với mơi trường của nó: Mơi trường xã hội - chính trị và mơi
trường khoa học - kinh tế - cơng nghệ. Điều đó có ý nghĩa là chủ thể quản lý
phải tác động vào toàn bộ các thành tố của hoạt động dạy-học theo quy luật
tâm lý, giáo dục học, lý luận về quản lý để đưa hoạt động dạy-học từ trạng
thái này sang trạng thái khác cao hơn, tiến dần tới mục tiêu giáo dục.

15


Hoạt động dạy-học vận động và phát triển là do các nhân tố cấu thành
của nó vận động và tương tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của quá
trình, góp phần thực hiện mục đích giáo dục nói chung.
Vì vậy, quản lý hoạt động dạy-học vừa phải làm sao cho mỗi nhân tố
có được lực tác động đủ mạnh, lại vừa đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài
hòa và thống nhất của tồn bộ q trình, khơng được để nhân tố nào vận động
yếu làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của q trình. Điều này địi hỏi

người quản lý phải có nghệ thuật, vận dụng linh hoạt các biện pháp quản lý
mới đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động dạy-học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau đây:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy-học. Cụ thể hóa
mục tiêu dạy-học qua các nhiệm vụ dạy-học nhằm nâng cao tri thức, rèn
luyện kỹ năng, bồi dưỡng thái độ, hình thành và phát triển những năng lực,
phẩm chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy-học. Nội dung dạyhọc phải bảo đảm bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng mà người học
cần phải nắm vững trong quá trình dạy-học.
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên (chuẩn bị giáo án, đồ dùng dạy
học, lên lớp, kiểm tra học sinh học tập…).
- Quản lý hoạt động học của học sinh (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ dạy-học...
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học….
1.3. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hƣớng nghiệp
1.3.1. Đặc điểm của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp
1.3.1.1. Vị trí, nhiệm vụ của Trung tâm KTTH-HN.
* Vị trí của Trung tâm KTTH - HN:
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp là một trong những cơ sở
giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
* Nhiệm vụ của Trung tâm KTTH - HN:
(1). Dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh học chương trình giáo dục phổ thông.
16


(2). Bồi dưỡng giáo viên các trường trung học cơ sở (THCS), trung học
phổ thông (THPT) về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp.
(3). Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ giáo dục

đào tạo, góp phần phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
(4). Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục kỹ thuật tổng
hợp, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông, thử nghiệm ứng dụng
và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
(5). Mở lớp dạy nghề, liên kết với các cơ sở giáo dục trong hệ thống
giáo dục để đào tạo và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, thanh thiếu niên và
đối tượng khác khi có nhu cầu.
(6). Trung tâm KTTH - HN được phép liên kết với Trung tâm giáo dục
thường xuyên, Trung tâm dạy nghề trên địa bàn và các cơ sở giáo dục khác để
thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề theo
quy định.
1.3.1.2. Cấp quản lý trực tiếp của Trung tâm KTTH-HN.
Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý, chỉ đạo Trung tâm KTTH - HN.
1.3.1.3. Điều kiện thành lập Trung tâm KTTH - HN.
- Việc thành lập Trung tâm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, phù hợp với mạng lưới cơ sở giáo dục, có tính khả thi và
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.
- Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
- Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định .
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh là người ký quyết định thành lập trung tâm.
1.3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm KTTH-HN.
- Trung tâm KTTH-HN có 1 giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm KTTH-HN gồm các tổ: tổ hành chínhtổng hợp, tổ văn phịng-giáo vụ,tổ chun mơn, tổ hướng nghiệp-dạy nghề, tổ
lao động sản xuất-dịch vụ và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ
trưởng, một tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Giám đốc trung tâm
quyết định thành lập các tổ và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ.
Giám đốc Trung tâm KTTH - HN
17



Giám đốc Trung tâm KTTH - HN là người trực tiếp quản lý, điều
hành và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của
Trung tâm. Giám đốc Trung tâm KTTH - HN là người có phẩm chất chính
trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp Đại học và đã công tác
trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm. Giám đốc Trung tâm KTTH - HN được
bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm KTTH - HN hoặc
uỷ quyền Giám đốc Sở Giáo dục&Đào tạo bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm
KTTH - HN.
Phó Giám đốc Trung tâm KTTH - HN
Phó Giám đốc Trung tâm KTTH - HN là người giúp việc cho Giám
đốc, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại
học, đã cơng tác trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm. Phó Giám đốc Trung tâm
KTTH - HN được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là
5 năm. Giám đốc Sở Giáo dục&Đào tạo bổ nhiệm Phó Giám đốc Trung tâm
KTTH - HN.
1.3.1.5. Kế hoạch giáo dục của Trung tâm KTTH-HN.
1. Trung tâm KTTH - HN thực hiện chương trình giáo dục kỹ thuật và
hướng nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Căn cứ vào chương trình giáo dục và kế hoạch năm học, Trung tâm
xây dựng kế hoạch và thời khóa biểu để điều hành hoạt động dạy học.
1.3.1.6. Công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập.
1. Trung tâm KTTH - HN tổ chức kiểm ra, đánh giá, xếp loại kết quả học
tập và hạnh kiểm đối với học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục&Đào tạo.
2. Kết quả học tập của học sinh THCS, THPT học tại Trung tâm KTTH
- HN được chuyển về trường phổ thông để làm cơ sở đánh giá học sinh.
1.3.1.7. Giáo viên của Trung tâm KTTH - HN
Giáo viên của Trung tâm KTTH - HN (sau đây gọi là giáo viên) là
người là nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại Trung tâm KTTH - HN, tham gia

giảng dạy các chương trình quy định chức năng, nhiệm vụ của trung tâm.
Giáo viên của Trung tâm KTTH - HN tham gia giảng dạy các chương
trình kỹ thuật tổng hợp để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục
18


quốc dân phải có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng
cấp học của giáo dục phổ thông.
1.3.1.8. Học sinh Trung tâm KTTH - HN
Học sinh Trung tâm KTTH - HN là người học đang theo học một hoặc
nhiều chương trình của Trung tâm KTTH - HN.
1.3.1.9. Cơ sở vật chất, nguồn tài chính của Trung tâm KTTH - HN
Trung tâm KTTH - HN phải có đủ các phịng học, phịng thí nghiệm,
phịng học bộ mơn, thư viện, phịng thực hành lao động sản xuất đáp ứng với
yêu cầu giảng dạy, học tập.
Trung tâm KTTH - HN phải có các thiết bị dạy học, sách, tạp chí theo
yêu cầu của việc thực hiện các chương trình dạy học tại Trung tâm, được
quản lý, sử dụng có hiệu quả theo quy định.
Nguồn tài chính của Trung tâm KTTH - HN bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp.
- Học phí, các khoản thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất và các hoạt động khác.
- Các nguồn thu tài chính hợp pháp khác.
Trên đây là một số nội dung cơ bản về tổ chức và hoạt động của Trung
tâm KTTH – HN được lược trích dựa theo Luật Giáo dục 2005 và Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm KTTH - HN, qua đó xác định được vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, cấp quản lý, chương trình thực hiện, cơ sở vật chất, đội
ngũ cũng như nguồn tài chính... để Trung tâm KTTH - HN có thể tồn tại, hoạt
động và phát triển phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, phù hợp với mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của

cộng đồng.
1.3.2. Sự phát triển của hệ thống Trung tâm KTTH - HN
Xuất phát từ nhu cầu tổ chức thực hiện giáo dục lao động kỹ thuật tổng
hợp, hướng nghiệp nhằm trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng lao động
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, tạo điều kiện cho một bộ phận không
nhỏ học sinh tốt nghiệp ra trường tham gia vào cuộc sống lao động những
năm 80 của thế kỷ trước; trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta lúc bấy giờ
chưa thể đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động lao động - hướng
nghiệp đến từng trường phổ thông, theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Quỹ nhi

19


đồng Liên hợp quốc (UNICEF) tại Hà Nội, Trung tâm giáo dục Kỹ thuật tổng
hợp ra đời. Năm học 1980 - 1981, UNICEF giúp ta trang bị cho 20 Trung tâm
KTTH - HN. Từ đó đến nay, mơ hình Trung tâm KTTH - HN đã phát triển
không ngừng về số lượng cũng như nội dung hết sức đa dạng. Qua bảng thống
kê dưới đây, chúng ta sẽ thấy rõ sự phát triển đó.
Bảng 1.1: Sự phát triển của hệ thống Trung tâm KTTH-HN (thời kỳ
1981-2007).
Năm
Số
lượng

1981

1986

1990


1993

1994

1996

2007

20

57

103

184

285

320

320

Từ 20 trung tâm đầu tiên được thành lập vào năm 1981, đến năm 1996
trên cả nước đã có 320 trung tâm. Tuy nhiên, sau những năm 1996, do có biến
động về việc chuyển giao một số trung tâm KTTH-HN thành trung tâm dạy
nghề do Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội quản lý và do cơ chế hoạt động
khó khăn nên chững lại ở con số đó.
Tên gọi các Trung tâm cũng phản ánh nội dung hoạt động của nó và
được thay đổi qua các thời kỳ. Thời kỳ đầu, Bộ Giáo dục gọi là Trung tâm
giáo dục kỹ thuật tổng hợp (Quyết định số 1889 ngày 30/12/1981 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục) sau đó Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã đổi tên là Trung
tâm Giáo dục KTTH - HN (Thông tư số 48/TT ngày 27/4/1982 của HĐBT).
Tháng 8 năm 1991, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề
(theo Quyết định số 1827/TCCB ngày 7/8/1991 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo), xác định tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của
Trung tâm.
Ngày 11/7/2000, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp (theo Quyết
định số 25/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo) tên của trung tâm có sự thay đổi (trở lại như năm 1982) và được
giữ cho đến nay.
Ngày 30/7/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm KTTH - HN (theo Quyết định số 44/2008/QĐBGD&ĐT ngày 30/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Quy chế
20


này thay thế Quy chế 25 ((theo Quyết định số 25/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày
11/7/2000…), có một số thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động
của Trung tâm cho phù hợp với yêu cầu của tình hình hiện nay.
20 Trung tâm KTTH do UNICEF giúp đỡ lúc đầu chỉ bó hẹp trong 6
nghề (cắt gọt kim loại, biến dạng kim loại, nguội, mộc tay, mộc máy, thêu
đan) chủ yếu để thực hành kỹ thuật công nghiệp cho vài ba trăm học sinh cấp
3 (THPT) vùng thành phố. Nhiều Trung tâm đã tự mình mở tới 15 - 20 nghề
nằm trong 6 nhóm nghề chính: Nơng lâm ngư nghiệp, Tiểu thủ cơng dịch vụ,
Mộc, Xây dựng cơ bản, Cơ khí, Điện và Điện tử. Có nơi mở tới 16 nghề như
Trung tâm Huế, Trung tâm Hải Phịng có lúc mở tới 14 nghề. Đối tượng học
sinh vào Trung tâm học tập ngày càng được mở rộng, đúng hướng. Trung
bình mỗi năm trung tâm cấp tỉnh có từ 1500 - 2000 học sinh cuối cấp THCS
và THPT vào học nghề phổ thông, có năm có Trung tâm đã thu hút tới 5000

học sinh như Trung tâm Lê Thị Hồng Gấm ở thành phố Hồ Chí Minh, 4000 4500 học sinh như Trung tâm Hải Phòng.
Tất cả những điều nêu trên chứng tỏ Trung tâm KTTH - HN có sự hấp
dẫn nhất định và có sức sống mạnh mẽ vì nó có tác dụng to lớn trong việc
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục của Đảng, nó có chức năng, nhiệm vụ
rõ ràng, có quy mơ, tổ chức và bước đi thích hợp với hoàn cảnh nước ta.
1.4. Đặc trƣng của hoạt động dạy-học nghề phổ thông
1.4.1. Dạy-học nghề phổ thông
1.4.1.1. Khái niệm
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả Phạm Minh Hạc khi đề
cập vấn đề dạy nghề và xu thế phát triển nhà trường phổ thông đã ghi: “Việc
đào tạo người lao động mà trường phổ thơng có nhiệm vụ thực hiện, được kết
thúc bằng việc huấn luyện cho học sinh một nghề cụ thể” [18, tr.11].
Theo tác giả Trần Hồng Quân: “Dạy nghề cho học sinh phổ thông với
tư cách là dạy tri thức, kỹ năng lao động, hướng nghiệp là chính” [28, tr.44].
Về vấn đề dạy nghề cho học sinh phổ thông, tác giả Phạm Huy Thụ và
Đồn Chi đã thể hiện quan niệm của mình: “Là một hoạt động dạy và học,
dạy nghề phổ thông trong nhà trường phổ thơng thực hiện một cách có hiệu
quả nguyên lý giáo dục”. Đồng thời các tác giả khẳng định: “Những nghề dạy
cho học sinh phổ thông gọi tắt là nghề phổ thông” [35, tr.19].

21


×