Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Các giải pháp đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện văn quan, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.91 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN NGÂN

CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN NGÂN

CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA

THÁI NGUYÊN - 2015




i

LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu tại huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn, tôi luôn chấp hành nghiêm túc nội qui, quy chế của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài: “Các giải pháp
đẩy mạnh Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn” đều được thu thập, điều tra khảo sát thực tế trung thực, đánh giá
đúng thực trạng của địa bàn nghiên cứu và chưa được sử dụng để bảo vệ Luận
văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Văn Quan, ngày 26 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Ngân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề tài, chúng tôi luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, các cơ quan, ban ngành của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa đã
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn theo kế hoạch.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa cùng các Thầy, Cô
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo sau đại học, Trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan; Uỷ ban nhân dân các
xã: Xuân Mai, Tú Xuyên, Phú Mỹ, huyện Văn Quan cùng các hộ gia đình ở 3 xã
trên đã giúp đỡ, cộng tác cùng chúng tôi thực hiện Đề tài hoàn thành theo kế
hoạch của nhà trường.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Văn Quan, ngày 26 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Ngân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 2
4. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ....................................................... 3

1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn ............................................................. 3
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới ............................................................................. 4
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới .............................................................. 7
1.1.4. Chức năng của nông thôn mới ................................................................... 10
1.1.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ............................................................... 11
1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới .......................................... 12
1.1.7. Các bước xây dựng nông thôn mới ............................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ................................................. 13
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước trên Thế giới ............... 13
1.2.2. Tình hình phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam . 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 28


iv

2.1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 30
2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá ................................................................ 31
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 32
2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập ........................................................................... 32
2.4.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ .......................................................................................... 32
2.4.3. Chỉ tiêu về cơ cấu (%) ................................................................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ........................................... 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện ........................................... 33
3.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại 3 xã điều tra................................... 41
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Quan ............................. 42
3.2.1. Công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng NTM ............ 42
3.2.2. Thực trạng nông thôn mới huyện Văn Quan, giai đoạn 2010-2020 ......... 43
3.3. Kết quả khảo sát, điều tra tại 3 xã chọn làm điểm nghiên cứu ..................... 60
3.3.1. Nhóm cán bộ địa phương ........................................................................... 60
3.3.2. Nhóm hộ nông dân ..................................................................................... 63
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM ở huyện Văn Quan ..... 70
3.4.1. Thuận lợi .................................................................................................... 70
3.4.2. Khó khăn .................................................................................................... 71
3.5. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Văn Quan trong những năm tới ...................................................... 72
3.5.1. Quan điểm về xây dựng và phát triển nông thôn mới ................................ 72
3.5.2. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Quan
trong những năm tới ............................................................................................. 74


i

LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu tại huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn, tôi luôn chấp hành nghiêm túc nội qui, quy chế của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài: “Các giải pháp
đẩy mạnh Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn” đều được thu thập, điều tra khảo sát thực tế trung thực, đánh giá
đúng thực trạng của địa bàn nghiên cứu và chưa được sử dụng để bảo vệ Luận
văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Văn Quan, ngày 26 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Ngân


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Diễn giải nội dung viết tắt

ANTQ

An ninh tổ quốc

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

BHYT

Bảo hiểm y tế

CT


Chương trình

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN-XD

Công nghiệp xây dựng

DV

Dịch vụ

GTVT

Giao thông vận tải

KT-XH

Kinh tế, xã hội



Lao động

MTQG

Mục tiêu quốc gia


NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDTT

Thể dục, thể thao

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL


Văn hóa, thể thao, du lịch


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm (2012 - 2014) ................... 34
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành trên địa bàn huyện
Văn Quan (2012-2014) .............................................................. 35
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn
2012-2014 ................................................................................. 36
Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Văn Quan ....... 38
Bảng 3.5: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch ........................... 43
Bảng 3.6: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện .............. 45
Bảng 3.7: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất ...................................... 51
Bảng 3.8: Văn hóa - Xã hội - Môi trường .................................................. 53
Bảng 3.9: Hệ thống tổ chức chính trị ......................................................... 57
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả khảo sát 19 Tiêu chí xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Văn Quan ............................................. 59
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, thôn tham gia chỉ đạo ............. 61
Bảng 3.12. Tình hình dân số và lao động của hộ (n= 30/xã) ...................... 63
Bảng 3.13. Diện tích một số loại đất của hộ năm 2014 .............................. 64
Bảng 3.14: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình năm 2014 ............. 65
Bảng 3.15: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về Chương trình
xây dựng nông thôn mới............................................................ 65
Bảng 3.16: Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Văn Quan ........................................... 66
Bảng 3.17: Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn mới
tại địa phương ........................................................................... 67

Bảng 3.18: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng tại
địa phương ................................................................................ 68
Bảng 3.19: Đánh giá của người dân về đội ngũ Cán bộ xã hiện nay ........... 69
Bảng 3.20: Những khó khăn của người dân khi tham gia xây dựng nông
thôn mới tại địa phương ............................................................ 69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh
tế-xã hội của mỗi Quốc gia. Việt Nam là một nước nông nghiệp, với 70% dân
số sống ở nông thôn. Trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, nông
nghiệp được coi là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Chương trình xây dựng NTM được triển khai trên phạm vi cả nước, luôn
được cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp quan tâm. Đây là chủ đề trọng tâm của
nhiều hội thảo, hội nghị; đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết
của Đảng và Chính phủ. Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, Thông tư hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, các địa phương đã tiến hành rà soát thực
trạng và xây dựng chương trình hành động để thực hiện thắng lợi Chương trình
xây dựng NTM. Lạng Sơn là tỉnh miền núi phía Bắc, có đường biên giới tiếp
giáp với Trung Quốc gồm 11 đơn vị hành chính, có 10 huyện và 01 thành phố
tình hình kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, đặc biệt là khu vực nông thôn.
Để xây dựng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự đánh giá một cách tổng quát cùng với
sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và huy động các nguồn lực trong xã hội cùng
tham gia vào phát triển nông thôn. Tiến hành nghiên cứu đặc thù nông thôn, từ
đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng Bộ tiêu chí quốc gia
NTM vào tỉnh Lạng Sơn. Tôi lựa chọn huyện Văn Quan làm điểm nghiên cứu.

Bởi vì, Văn Quan là một huyện nghèo của tỉnh, với cơ cấu ngành nghề chủ yếu
là sản xuất nông, lâm nghiệp. Trên tinh thần học hỏi và mong muốn được đóng
góp một phần nhỏ bé nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Văn Quan. Từng bước nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần phát
triển kinh tế-xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Các giải pháp đẩy mạnh Chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”
là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng tình hình nông
thôn trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng NTM sẽ phát hiện những mặt mạnh, tồn tại và hạn chế. Từ đó đề xuất
các giải pháp chủ yếu có tính khoa học nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng
nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng
NTM phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong những năm tới.
3. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng nông thôn, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình xây dựng NTM phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Đề tài đưa ra các giải pháp khoa học có tính khả thi nhằm đẩy mạnh
Chương trình xây dựng NTM, là cơ sở cho việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực
hiện chương trình. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người học tập,
nghiên cứu về NTM.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn. Có quan điểm
cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho rằng dựa vào trình độ phát
triển cơ sở hạ tầng hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường để xác
định vùng nông thôn [5].
Theo Từ điển Tiếng việt: Nông thôn là danh từ để chỉ khu vực dân cư tập
trung chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị.
Khái niệm về nông thôn trong văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại
Thông tư số: 54/2009/TT-BNNPTNT thì Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã [7].
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội

Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống xã hội,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Cung cấp lao động cho
công nghiệp và thành thị. Đây là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ [2].
Như vậy, phát triển nông thôn sẽ góp phần tạo điều kiện phát triển ổn
định về kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội. Cơ cấu kinh tế, phân công lao động
chuyển dịch đúng hướng có hiệu quả.Vấn đề việc làm cho người lao động sẽ
được gia tăng ngày càng nhiều trên địa bàn nông thôn. Từng bước tăng thu
nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư; giảm sức
ép của sự chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng
phát triển và vùng kém phát triển [5].


4

1.1.2. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới và được công nhận của cấp
có thẩm quyền [6].
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở
nông thôn được tăng cường”.
Như vậy, xây dựng NTM phải đạt những nội dung cơ bản sau: làng
xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững
theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất, tinh thần của nông dân nông
thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát

triển; xã hội nông thôn công bằng dân chủ, an ninh trật tự được giữ vững [2].
1.1.2.1. Sự ra đời của Chương trình xây dựng nông thôn mới
Hội nghị BCH Trung ương Ðảng lần thứ 7 khóa X đã thảo luận và thông
qua Nghị quyết số: 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn". Đánh
giá kiểm điểm sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới về lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, nông dân và đưa ra quan điểm mục tiêu thực hiện trong
những năm tới như sau:
Thứ nhất, về quan điểm:
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
CNH, HĐH; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc
phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái
của đất nước. Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết


5

đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Trong mối quan hệ
mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nông dân là chủ thể của quá
trình phát triển, xây dựng NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch
vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại
hóa nông nghiệp là then chốt. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh
vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao
động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập
kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn;
phát huy nội lực; đồng thời tăng cường đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng
dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Giải quyết vấn đề

nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội. Trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường
vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ,
có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn [2].
Thứ hai, về mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn
ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất
ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng
vai trò làm chủ trong xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng NTM có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề tài, chúng tôi luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, các cơ quan, ban ngành của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa đã
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn theo kế hoạch.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa cùng các Thầy, Cô
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan; Uỷ ban nhân dân các

xã: Xuân Mai, Tú Xuyên, Phú Mỹ, huyện Văn Quan cùng các hộ gia đình ở 3 xã
trên đã giúp đỡ, cộng tác cùng chúng tôi thực hiện Đề tài hoàn thành theo kế
hoạch của nhà trường.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Văn Quan, ngày 26 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Ngân


7

1.1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Nông thôn hiện nay phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội còn lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài; nhiều hạng mục công
trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông
nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư nâng cấp;
chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục,
y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng
bộ, trụ sở xã nhiều nơi đã xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém
phát triển [2], [5].
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp;
cơ giới hoá chưa đồng bộ; thu nhập của nông dân còn thấp, số lượng doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít, sự liên kết giữa người sản xuất

và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ,
kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn
cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao… Đời sống tinh thần của
nhân dân còn hạn chế, nông thôn xây dựng tự phát, kiến trúc, cảnh quan làng bản
lộn xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống đang có nguy
cơ mai một; nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát… [2], [5].
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Thủ Tướng Chính phủ, về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM thì Bộ tiêu
chí gồm có 3 cấp độ: xã nông thôn mới, huyện nông thôn mới và tỉnh nông
thôn mới [17]. Trong đó:


8

- Xã NTM phải đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM.
- Huyện NTM có từ 75% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn NTM.
- Tỉnh NTM có từ 80% số huyện trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn NTM.
Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM bao gồm 19 tiêu chí và phân thành 5
nhóm cụ thể như sau:
* Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí:
Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm: Quy hoạch sử dụng
đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã
hội-môi trường theo chuẩn mới; Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản
sắc văn hóa tốt đẹp.
* Nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội có 08 tiêu chí:
- Tiêu chí Giao thông bao gồm: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; tỷ lệ

km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT; tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; tỷ lệ
km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
- Tiêu chí Thủy lợi bao gồm: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu
sản xuất và dân sinh; tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
- Tiêu chí Điện bao gồm: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
- Tiêu chí Trường học bao gồm: Tỷ lệ trường học các cấp ( mầm non,
mẫu giáo, tiểu học, THCS) có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
- Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa bao gồm: Nhà văn hóa và khu thể
thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL; tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao
thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL.
- Tiêu chí Chợ nông thôn: Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.


9

- Tiêu chí Bưu điện bao gồm: Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông; có
Internet đến thôn.
- Tiêu chí nhà ở dân cư bao gồm: Nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở đạt
tiêu chuẩn Bộ xây dựng.
* Nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ chức sản xuất có 04 tiêu chí:
- Tiêu chí thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình
quân chung của tỉnh.
- Tiêu chí hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo.
- Tiêu chí cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
- Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả
* Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường có 04 tiêu chí:

- Tiêu chí về giáo dục bao gồm: Phổ cập giáo dục trung học; tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề);
tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Tiêu chí về y tế bao gồm: Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo
hiểm y tế; Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
- Tiêu chí về văn hóa: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn
làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL.
- Tiêu chí về môi trường bao gồm: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia; Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi
trường; không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy
hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
* Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí:
- Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh bao gồm: Cán bộ
xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định;


10

Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ
chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
1.1.4. Chức năng của nông thôn mới
1.1.4.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt như
sản xuất lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, nông thôn là nơi
diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. “Có
thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản
của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới

bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện đại, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức
nông nghiệp hiện đại” [6], [13].
1.1.4.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy
tắc hành vi của xã hội gồm những người quen đây là những phong tục tập quán
đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy
phạm phong tục tập quán. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng
nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được
những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với
thiên tai, dịch bệnh. Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản
phẩm văn hoá tinh thần quý báu như: lòng kính lão yêu trẻ, giản dị tiết kiệm, thật
thà, yêu quê hương... tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc
thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát
triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao,
con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 2
4. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ....................................................... 3
1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn ............................................................. 3
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới ............................................................................. 4
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới .............................................................. 7
1.1.4. Chức năng của nông thôn mới ................................................................... 10
1.1.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ............................................................... 11
1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới .......................................... 12
1.1.7. Các bước xây dựng nông thôn mới ............................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ................................................. 13
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước trên Thế giới ............... 13
1.2.2. Tình hình phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam . 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 28


12

1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
1.1.6.1. Động lực từ đô thị hóa và công nghiệp hóa
* Động lực từ đô thị hóa
Nông thôn là một phần của các quốc gia, trong các hoạt động kinh tế - xã
hội của nông thôn bao giờ cũng có mối liên hệ mật thiết với đô thị và ngược lại.
Chính vì vậy, “xây dựng nông thôn mới nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ Nhà
nước hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động lực
cũng như tính linh hoạt, mà cần phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị

và nông thôn đồng hành với nhau, dựa trên những quan điểm hệ thống. Thực tế,
các vấn đề về nông nghiệp cần phải được giải quyết thông qua phát triển công
nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi nông hóa, phát
triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị” [5], [13].
* Động lực từ công nghiệp hóa
Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời
cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong quá
trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp sang
khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là quá trình
phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi nông hóa của nông dân là
yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu của chính bản
thân người nông dân [5], [13].
Việc lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các lĩnh vực phi nông nghiệp
sẽ tạo điều kiện cho nông nghiệp ở nông thôn chuyển từ sản xuất tự cung, tự
cấp sang sản xuất hàng hóa. Mặt khác, quá trình này sẽ giúp cho những người
nông dân ở lại sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có điều kiện tích tụ ruộng đất,
từ đó phát triển kinh tế theo hướng trang trại, chuyên canh, đưa cơ giới, khoa
học kỹ thuật cao áp dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự nghiệp công nghiệp hóa là động lực to lớn để
thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới [5].


13

1.1.6.2. Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác
Sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ từng bước xóa bỏ sản xuất đơn lẻ của
các hộ nông dân, tiến tới hình thành sự liên kết giữa các hộ và phát triển các
doanh nghiệp, hợp tác xã… Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự

nghiệp xây dựng NTM là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện đại hóa
nông nghiệp ở đây phải được hiểu là ngoài các điều kiện sản xuất hiện đại như:
thủy lợi, làm đất, đường xá giao thông, viễn thông, thông tin... nó còn bao hàm
chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Một khi đã
thực hiện kinh doanh gia đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông nghiệp,
thì nhất định cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa các doanh nghiệp trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn [2], [10].
1.1.7. Các bước xây dựng nông thôn mới
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13
tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài
chính [16]. Điều 3 quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện CT xây dựng NTM
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia NTM.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới cấp xã .
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM cấp xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện CT
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước trên Thế giới
1.2.1.1. Hàn Quốc
Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi
thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với


14

chủ trương công nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính
phủ Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong

trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông
thôn mới, mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng ngày
một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một Quốc gia ngày một
giàu mạnh hơn".
Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay
đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điều
đáng chú ý của phong trào nông thôn mới ở Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ
một phần nguyên vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và
thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ
trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong
trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã
tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các
đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng
chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến
nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông
thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác. Năm 2005, Nhà
nước ban hành đạo luật quy định mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính quyền
phải hướng về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn
Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một Quốc gia giàu
có, hiện đại bậc nhất châu Á hiện nay [11], [12], [21].
1.2.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác nông nghiệp hạn chế, dân
số đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình.
Với đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội đó, Nhật Bản đã đề ra một chiến lược hiệu
quả là tăng năng suất nông nghiệp quy mô nhỏ bằng cách thâm canh tăng năng
suất trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động. Vì vậy nông nghiệp Nhật Bản


15


đã cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu của nhân dân; tạo khả
năng tích lũy và phát huy nội lực; thâm canh tăng năng suất; xuất khẩu nông,
lâm sản, nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa, đưa sản xuất
công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với công nghiệp, gắn nông thôn với
thành thị. Những bước đi thích hợp là những điều kiện quan trọng đã đưa nông
nghiệp, nông thôn Nhật Bản theo hướng hiện đại hóa [12].
Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng máy
móc, thiết bị và hóa chất trong quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp,
nâng cao năng suất lao động, Nhật Bản đã chú trọng phát triển, xây dựng và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và thông tin liên lạc hoàn chỉnh,
phân bổ các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông nghiệp như tơ
tằm, dệt may..., các ngành cơ khí, hóa chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc đã
tạo việc làm cho lao động nông thôn, ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông
thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông
sản cho các vùng nông nghiệp mũi nhọn. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng bền vững và hiện đại hóa, Nhật Bản thực hiện chính sách lấy nông nghiệp
làm nền tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát
triển công nghiệp hướng vào xuất khẩu... làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất
nước. Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và
phát triển bền vững của Nhật Bản đây là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham
khảo và học tập [12].
Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita-Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng
và phát triển phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one ProductOVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương
xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng, một sản
phẩm" dựa trên 3 nguyên tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự
chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến
vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu


iv


2.1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 30
2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá ................................................................ 31
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 32
2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập ........................................................................... 32
2.4.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ .......................................................................................... 32
2.4.3. Chỉ tiêu về cơ cấu (%) ................................................................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ........................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện ........................................... 33
3.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại 3 xã điều tra................................... 41
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Quan ............................. 42
3.2.1. Công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng NTM ............ 42
3.2.2. Thực trạng nông thôn mới huyện Văn Quan, giai đoạn 2010-2020 ......... 43
3.3. Kết quả khảo sát, điều tra tại 3 xã chọn làm điểm nghiên cứu ..................... 60
3.3.1. Nhóm cán bộ địa phương ........................................................................... 60
3.3.2. Nhóm hộ nông dân ..................................................................................... 63
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM ở huyện Văn Quan ..... 70
3.4.1. Thuận lợi .................................................................................................... 70
3.4.2. Khó khăn .................................................................................................... 71
3.5. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Văn Quan trong những năm tới ...................................................... 72
3.5.1. Quan điểm về xây dựng và phát triển nông thôn mới ................................ 72
3.5.2. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Quan
trong những năm tới ............................................................................................. 74



×