Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Bài giảng Xác định vấn đề và đánh giá nguy cơ sức khỏe môi trường - nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 34 trang )

Xác định vấn đề và đánh giá nguy
cơ sức khỏe môi trường - nghề
nghiệp
Khoa Sức khỏe môi trường – Nghề
nghiệp
Đại học Y tế công cộng


Mục tiêu
1.
2.
3.
4.
5.

Mô tả được các bước xác định vấn đề SKMT-NN
Trình bày được lý thuyết về xác định các yếu tố
nguy cơ SKMT-NN
Áp dụng được nội dung lượng giá mối quan hệ liều
đáp ứng
Trình bày được vai trò của dịch tễ học và độc chất
học trong lượng giá yếu tố nguy cơ SKMT-NN
Áp dụng được lý thuyết xác định vấn đề và lượng
giá yếu tố nguy cơ SKMT trong trường hợp thực tế


I. Xác định vấn đề
4 bước
1.
2.
3.


4.

Xác định các vấn đề SKMT nghề nghiệp
Đặt các yếu tố nguy cơ vào bối cảnh sức khỏe môi
trường.
Xác định khả năng tương tác giữa các tác nhân.
Đưa ra lý do để thực hiện lượng giá nguy cơ và
xác định quy mô và mục tiêu của lượng giá nguy
cơ.


I. Xác định vấn đề

Bước 1. Xác định các yếu tố nguy cơ môi
trường – nghề nghiệp tồn tại



Phân loại yếu tố nguy cơ môi trường – nghề
nghiệp:


Hóa học



Vật lý




Sinh học



Tâm sinh lý lao động và Ecgônômy


I. Xác định vấn đề
Bước 1. Xác định các yếu tố nguy cơ
môi trường – nghề nghiệp tồn tại


Phương pháp xác định yếu tố nguy cơ:


Phương pháp trực tiếp:
 Nghiên cứu dịch tễ học
 Theo dõi tình trạng sức khỏe (health monitoring)
 Lấy mẫu đo kiểm môi trường (sampling for environmental measures)



Phương pháp gián tiếp:
 Phân tích thông tin sẵn có (desk-top analysis)
 Giám sát môi trường (environmental monitoring)
 Giám sát sinh học (biological monitoring)
 Giám sát bệnh tật (disease surveilance)


I. Xác định vấn đề


Bước 2. Xác định bối cảnh của các yếu tố
nguy cơ MT-NN

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Yếu tố nguy cơ đó xuất phát từ một hay nhiều nguồn?
Sự ô nhiễm của yếu tố nguy cơ đó có ảnh hưởng nhiều đến
môi trường không?
Các bên liên quan quan niệm về vấn đề này như thế nào?
Các nhóm khác nhau có nhận thức khác nhau về vấn đề này
không?
Các yếu tố nguy cơ đang quan tâm tác động đến cộng đồng?
Khả năng tác động đến cộng đồng, môi trường của các yếu
tố đó như thế nào?


I. Xác định vấn đề

Bước 3. Xác định khả năng tương tác giữa
các yếu tố



Quá trình lượng giá nguy cơ cần xem xét khả năng

tương tác giữa các yếu tố nguy cơ:


Vật lý



Hóa học




Sinh học
Tâm sinh lý lao động và Ecgônômy


I. Xác định vấn đề

Bước 3. Xác định khả năng tương tác giữa
các yếu tố



Tương tác cộng gộp:




Khi tác động tổng hợp của 2 hay nhiều yếu tố nguy cơ
bằng chính tổng tác động của từng yếu tố nguy cơ


Tương tác cộng hưởng:


Xảy ra khi tác động tổng hợp của hai hay nhiều yếu tố
sẽ lớn hơn rất nhiều tổng tác động của từng yếu tố
riêng lẻ


I. Xác định vấn đề

Bước 3. Xác định khả năng tương tác giữa
các yếu tố



Tương tác hoạt hóa:




Xảy ra khi một chất cụ thể không gây tác động xấu,
nhưng khi tương tác với một chất khác thì lại làm tăng
mức độc hại của chất này.

Tương tác đối kháng:


Xảy ra khi tác động tổng hợp của hai hay nhiều yếu tố
yếu hơn tổng tác động của từng yếu tố.



I. Xác định vấn đề

Bước 4. Lý do cần thực hiện Lượng giá
nguy cơ





Nội dung cần làm rõ trước khi tiến hành lượng giá nguy cơ
– Mối quan tâm ở đây là gì?
– Tại sao vấn đề đó lại được quan tâm?
– Vấn đề đó cấp bách như thế nào?
– Các bên liên quan nhận thức như thế nào về vấn đề đó?
Không nên thực hiện lượng giá khi:
– Không có thông tin hoặc không có đủ thông tin;
– Không có khả năng hành động hoặc đã quá muộn để có thể
hành động;
– Không có đủ nguồn lực;
– Không được chấp nhận về mặt xã hội và chính trị.


II. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ



Thực hiện khi nào?








Xác định yếu tố nguy cơ có thể được kết hợp với Xác định
vấn đề.
Là bước đầu tiên của quy trình lượng giá (NRC, 1983);
Là một bước riêng lẻ được thực hiện sau khi Xác định vấn đề
(WHO, 2003)
Hoặc kết hợp với bước Lượng giá Liều – Đáp ứng để tạo
thành cấu phần Lượng giá yếu tố nguy cơ (Hazard
assessment) (enHealth 2004)

Mục đích



Những tác động xấu đến sức khỏe
Thời gian sẽ xuất hiện các tác động xấu đó


II. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ



Xác định tính độc của yếu tố nguy cơ



Tính gây độc là đặc điểm quan trọng nhất của các yếu
tố hóa học và sinh học thể hiện khả năng ảnh hưởng
đến sức khỏe của vật chủ.



Bước này ta cần xác định rõ yếu tố nguy cơ là gì để
xác định chính xác độc lực.


II. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ


Xác định đặc điểm sinh học, hóa lý của yếu tố nguy



Đặc điểm sinh học, biến đổi hóa lý liên quan đến khả
năng hòa tan, bay hơi, chuyển hóa của các chất hóa
học trong MT.



Khả năng tồn tại trong từng loại môi trường



Chu trình sinh trưởng




Tốc độ sinh sản của các vi sinh vật.


II. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ



Xác định đặc điểm sinh học, hóa lý của yếu tố nguy



Kết quả bước này sẽ hỗ trợ phân tích các dạng tồn tại
của yếu tố nguy cơ trong môi trường hoặc cơ thể
động thực vật/con người và các ảnh hưởng tiềm tàng
đến sức khỏe.


II. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ



Xác định các dạng chuyển hóa trong môi trường


Yếu tố nguy cơ không tồn tại riêng lẻ mà luôn tương
tác với nhau,




Quá trình tương tác với các tác nhân khác, có thể tạo
ra sản phẩm chuyển hóa.



Sản phẩm này có thể gây ra những tác động sức khỏe
khác với các yếu tố nguy cơ ban đầu.


II. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ



Xác định các dạng chuyển hóa trong môi trường


Sự luân chuyển của các loại hóa chất và vi sinh vật
trong môi trường, có thể tạo thành phản ứng dây
chuyền theo chuỗi thức ăn.
 Ví dụ cỏ mọc trên vùng đất bị ô nhiễm Dioxin nhiễm
Dioxin, động vật ăn phải loại cỏ này cũng sẽ bị nhiễm
Dioxin và có một lượng Dioxin tồn dư trong thịt.


II. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ



Xác định khả năng hấp thu, phân bố và bài tiết
trong cơ thể:



Đường hấp thu tác nhân hóa học và sinh học bao
gồm:
 Hấp thu qua da hoặc niêm mạc có hoặc không bị trầy
xước (ví dụ dioxin, virus HIV, HBV)
 Hấp thu qua đường hô hấp (ví dụ vi khuẩn lao, các khi
SO2, CO).
 Hấp thu qua đường tiêu hóa (ví dụ như các kim loại
nặng, vi khuẩn tả, thương hàn)


II. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ



Xác định khả năng hấp thu, phân bố và bài tiết
trong cơ thể




Phân bố:
 Khi vào trong cơ thể, mỗi yếu tố độc hại có một vài cơ
quan đích, nơi đó chịu sự tác động của chúng như
Dioxin tập trung trong tế bào mỡ, vi khuẩn lao trong
phổi…
Bài tiết:
 Phụ thuộc nhiều vào đặc điểm lý hóa của chất đó và
khả năng đào thải của cơ thể.



II XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ



Xác định khả năng tác động đến sức khỏe con người
“Tất cả các chất đều là chất độc. Không có chất nào không phải
là chất độc. Chỉ có Liều sẽ phân biệt chất đó là chất độc hay
là thuốc”







Khả năng tự điều chỉnh: ví dụ trong điều kiện nhiệt độ
cao con người vẫn có khả năng tự điều nhiệt toát mồ
hôi
Xuất hiện triệu chứng CLS: xét nghiệm máu, nước tiểu.
Xuất hiện triệu chứng LS
Gây tàn tật, quái thai: ví dụ quái thai ở trẻ sơ sinh do bố
mẹ bị nhiễm độc đioxin.
Gây tử vong


II. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ




Xác định khả năng tác động đến sức khỏe con
người:


Cơ thể có khả năng tự điều chỉnh



Xuất hiện các triệu chứng cận lâm sàng



Xuất hiện các triệu chứng lâm sàng



Gây tàn tật, quái thai: ví dụ quái thai ở trẻ sơ sinh do
bố mẹ bị nhiễm độc đioxin.



Gây tử vong


III. QUAN HỆ LiỀU – ĐÁP ỨNG



Liều bên ngoài (external dose)





Liều bên trong (internal dose)




Là lượng hóa chất hoặc các tác nhân được đưa vào cơ thể
động vật hoặc người theo một đường cụ thể (qua đường hô
hấp, tiêu hóa, qua da...) với tần suất cụ thể (lần/giờ, ngày...)

Là lượng chất xâm nhập vào cơ thể mà tại đó biểu hiện tác
động một cách hệ thống.

Liều tế bào (tissue dose) là lượng hóa chất có mặt tại
một loại tế bào


III. QUAN HỆ LiỀU – ĐÁP ỨNG



Đáp ứng:


Là những quan sát hoặc tác động thể hiện trên tế bào
động vật hay con người sau khi có phơi nhiễm.




Cùng một liều, mỗi đối tượng (động vật, người, tế bào) sẽ
có đáp ứng khác nhau.


III. QUAN HỆ LiỀU – ĐÁP ỨNG


III. QUAN HỆ LiỀU – ĐÁP ỨNG



Ngưỡng và các mức chuẩn tham chiếu




Ngưỡng (threshold) là liều hoặc mức phơi nhiễm thấp nhất
mà tại đó xuất hiện tác động gây độc và dưới mức
liều/phơi nhiễm này thì không quan sát được bất kỳ tác
động có hại nào (IEH, 1999b).
Liều không gây ra tác động có hại có thể quan sát được
(NOAEL- no observed adverse effect level) là một điểm trên
đồ thị liều – hậu quả, nơi đạt tới mức ngưỡng. Các giá trị
liều nhỏ hơn liều này thì không gây ra hậu quả sức khỏe gì.


III. QUAN HỆ LiỀU – ĐÁP ỨNG




Ngưỡng và các mức chuẩn tham chiếu


Liều thấp nhất có thể gây ra tác động có hại quan sát được
(LOAEL- Lowest observed adverse effect level) là liều thấp
nhất mà tại đó ta bắt đầu quan sát được những tác động có
hại.



Liều không gây ra tác động có thể quan sát được (NOEL- Noobserved effect level) là liều mà tại đó không quan sát được
bất kỳ một ảnh hưởng nào, kể cả ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực


×