ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
NGÔ VĂN HƯỞNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG HƠ HẤP Ở ĐÀN LỢN THỊT
VÀ CƠNG TÁC PHỊNG, TRỊ BỆNH TẠI TRẠI TRẦN ĐỨC HÙNG
XÃ MINH LẬP, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn ni thú y
Khoa: Chăn ni - Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
NGÔ VĂN HƯỞNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG HƠ HẤP Ở ĐÀN LỢN THỊT
VÀ CƠNG TÁC PHỊNG, TRỊ BỆNH TẠI TRẠI TRẦN ĐỨC HÙNG
XÃ MINH LẬP, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 - CNTY N02
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân
Khoa CNTY - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
NGÔ VĂN HƯỞNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG HƠ HẤP Ở ĐÀN LỢN THỊT
VÀ CƠNG TÁC PHỊNG, TRỊ BỆNH TẠI TRẠI TRẦN ĐỨC HÙNG
XÃ MINH LẬP, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 - CNTY N02
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân
Khoa CNTY - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kĩ sư, bác sỹ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh
viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên
môn vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trước khi ra trường là
một việc hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố
lại những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, vận dụng lý thuyết và thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với
công việc. Qua đây sinh viên nâng cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa
học, tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết
giỏi về tay nghề, có trình độ chun mơn đáp ứng yêu cầu sản xuất góp phần
vào sự phát triện của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y,
cô giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực tập
tại trại lợn Trần Đức Hùng, xã Minh Lập - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên với đề tài “Tình hình mắc hội chứng hơ hấp ở đàn lợn thịt và cơng
tác phịng trị bệnh tại trại Trần Đức Hùng xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ’’ .
Sau thời gian thực tập với tin thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc nên
tơi đã hồn thành khóa luận. Do trình độ, thời gian, kinh phí có hạn, bước đầu
cịn bỡ ngỡ trong cơng tác nghiên cứu nên khóa luận của tơi khơng tránh được
sai sót và hạn chế, tơi mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ,
đồng nghiệp để khóa luận của tơi hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Bảng kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại Trần Đức Hùng...... 31
Bảng 4.2: Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại Trần Đức Hùng ............. 32
Bảng 4.3: Tỷ lệ hội chứng hô hấp ở lợn theo đàn và cá thể............................ 33
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn lợn mắc hội chứng hô hấp theo tính biệt......................... 34
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp theo tuổi ...................................... 35
Bảng 4.6: Tỷ lệ chết do lợn mắc hội chứng hô hấp ........................................ 37
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp điều trị khỏi ................................ 38
Bảng 4.8: Những lợn mắc lâm sàng của lợn mắc hội chứng hô hấp .............. 40
Bảng 4.9: Bệnh tích chủ yếu của lợn mắc hội chứng hơ hấp .......................... 40
Bảng 4.10: Phác đồ điều trị của hai loại thuốc Tylogenta và Dynatimulin ở
lợn mắc hội chứng hô hấp .......................................................... 41
iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng hơ hấp theo tuổi ...................................... 36
Hình 4.2. Tỷ lệ chết do lợn mắc hội chứng hơ hấp ......................................... 37
Hình 4.3: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp điều trị khỏi ................................. 39
v
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
Đvt
: Đơn vị tính
Kg
: Kilơgam
Ml
: Mililít
Nxb
: Nhà xuất bản
E.coli
: Escherichia coli
vi
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Vai trò chức năng của bộ máy hô hấp..................................................... 3
2.1.2. Những hiểu biết chung về hội chứng hô hấp. ......................................... 4
2.1.3. Nguyên tắc phịng và trị hội chứng hơ hấp. .......................................... 21
2.1.4. Những hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài ..................................... 24
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước và trên thế giới. ................................. 25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới ............................................................... 27
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................................28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 28
3.3. Nội dung nghiên cứu . .............................................................................. 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp tiến hành thí nghiệm. ...................................................... 29
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp theo dõi. .......................................................................... 30
i
LỜI CẢM ƠN
Quá quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở, tôi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp này. Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban Giám hiệu nhà trường Đại Học Nông Lâm – Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y, cùng tồn thể thầy cơ giáo trong
trường đã nhiệt tình dậy dỗ, dìu dắt tơi trong suốt thời gian tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo tận tình của cơ
giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới: Ông Trần Đức Hùng, chủ trang
trại chăn nuôi xã, Minh Lập - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên cùng
các công nhân viên của trại đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện về vật chất cũng như tinh thần động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Ngô Văn Hưởng
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà
nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự
nhằm tạo ra sản phẩm chăn ni có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu
thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể
đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời
sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết cơng
ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho
nông dân. Trong những năm gần đây ngành chăn ni nước ta có nhiều
chuyển biến rõ rệt tăng cả về số lượng và chất lượng. Song việc chăn ni
đang gặp nhiều khó khăn. Một trong những ngun nhân ảnh hưởng chủ yếu
đến hiệu quả kinh tế của chăn ni đó là tình hình dịch bệnh. Để chăn ni
lợn có hiệu quả, vấn đề vệ sinh phịng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi
dịch bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến chi phí chăn
nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn thịt, ngồi các bệnh của lợn
thịt thì hội chứng hơ hấp ở lợn cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh hưởng đáng kể
tới tỉ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn. Trong đó hội chứng hơ hấp ở
lợn là một bệnh thường xuyên xảy ra trong nhiều trại lợn thịt và các hộ gia
đình ni lợn thịt ở nước ta. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu phịng trị
bệnh nhưng vì tính chất phức tạp của ngun nhân gây bệnh đã có nhiều loại
kháng sinh và hóa được được sử dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả
thu được lại không như mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc chậm lớn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Tình
hình mắc hội chứng hơ hấp ở đàn lợn thịt và cơng tác phịng trị bệnh tại
trại Trần Đức Hùng, xã Minh Lập, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên’’.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được tình hình mắc bệnh hô hấp ở đàn lợn thịt tại trại Trần
Đức Hùng, xã Minh Lập - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng được phác đồ điều trị có hiệu quả cao đối với bệnh hơ hấp
trên đàn lợn thịt.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm được tình hình dịch bệnh nói chung và hội chứng hơ hấp nói riêng
trên đàn lợn thịt của trại Trần Đức Hùng.
- Đánh giá được cơng tác phịng và điều trị hội chứng hơ hấp từ đó đưa
ra quy trình phịng trừ bệnh trên đàn lợn có hiệu quả.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung tư liệu về hội chứng hơ hấp trên lợn và quy trình phịng và trị
hội chứng hô hấp cho các nghiên cứu tiếp theo về căn bệnh này.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Là cơ sở để xác định biện pháp phòng trị có hiệu quả, từng bước góp
phần vào việc khống chế hội chứng hơ hấp gây ra, góp phần giảm thiệt hại
cho người chăn nuôi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vai trị chức năng của bộ máy hơ hấp
Đối với tất cả các lồi động vật thì một trong những yếu tố quyết định
cho sự sống là có đủ lượng oxy. Trong 1 phút cơ thể động vật cần 6 – 8 ml
oxy và thải ra 250 ml cacbonic. Để có được lượng oxy thiết yếu và thải được
lượng cacbonic ra khỏi cơ thể lợn chia thành 3 q trình:
- Hơ hấp ngồi: Là q trình trao đổi khí giữa cơ thể và mơi trường được
thực hiện ở phổi thông qua các phê nang.
- Hô hấp trong: Là q trình sử dụng oxy của mơ bào.
- Q trình vận chuyển cacbonic, oxy từ phổi đến mô bào và ngược lại
động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh – thể dịch và được
thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn khí
(mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm khơng khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hơ hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữu bụi và dị vật có lẫn
trong khơng khí. Niêm mạc đường hơ hấp cũng có lớp lơng rung ln chuyển
động hướng ra ngồi do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong khơng khí. Khi có vật lạ cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
nhằm đẩy vật là ra ngồi, khơng cho xâm nhập sâu vào trong đường hơ hấp.
Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra được trao đổi tại phế
nang. Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí.
4
Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hơ hấp
là tần số thở/phút. Mỗi loài động vật khác nhau trong điều kiện bình thường
có tần số hơ hấp khác nhau:
Lợn: 10-20 lần/phút
Bò: 12-20 lần/phút
Ngựa: 8-10 lần/phút
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì tần số
hơ hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.
2.1.2. Những hiểu biết chung về hội chứng hô hấp
2.1.2.1. Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida (P.multocida) gây ra
Vi khuẩn Pasteurella multocida được biết đến là nguyên nhân gây bệnh
tụ huyết trùng cho các loài gia súc, gia cầm, trong đó có lợn. Tuy nhiên
Pasteurella multocida cịn được coi là một trong những nguyên nhân gây nên
bệnh viêm phổi lợn.
Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida xuất hiện ở khắp nơi trên thế
giới nhưng bệnh xảy ra và gây thiệt hại nặng ở các nước có khí hậu nhiệt đợt
và cận nhiệt đới như Ấn Độ, Iran, Pakistan, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt
Nam .... Vi khuẩn thường cư trú ở đường hơ hấp ở lợn do vậy thường rất khó
để tiêu diệt. Vi khuẩn Pasteurella multocida thường kết hợp với những tác
nhân như vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoiae làm cho quá trình viêm phổi
càng thêm phức tạp.
+ Cơ chế sinh bệnh:
Vi khuẩn Pasteurella multocida tồn tại trong môi sinh, đặc biệt là trong
đất, phân, nền chuồng nhiễm vào thức ăn, nước uống qua đường tiêu hóa, qua
khơng khí vào đường hơ hấp. Một số lợn khỏe trong đàn cũng mang vi khuẩn
Pasteurella multocida ở họng, hạch Amidan ( đường hô hấp trên). Khi cơ thể
suy giảm sức đề kháng do chịu tác động của các yếu tố stress, vi khuẩn có sẵn
5
ở lợn khỏe tăng động lực, sinh sản tự tăng lên gây bệnh cho cơ thể. Lợn bị
bệnh là nguồn reo rắc mầm bệnh cho đàn. Vi khuẩn sau khi nhiễm vào cơ thể,
cư trú ở hạch phổi, hầu, phát triển, sản sinh các yếu tố độc lực, gây viêm phổi,
hoại tử phổi, xâm nhập vào máu đến các cơ quan nội tạng làm vỡ thành mạch
gây tụ huyết, xuất huyết.
Bệnh có thể truyền trực tiếp từ lợn bệnh sang lợn khỏe qua đường hô hấp
khi lợn thở hoặc truyền gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước uống.
Từ một cơ sở bị bệnh có thể lây sang các vùng lân cận do vận chuyển lợn
hoặc do chất thải chăn nuôi và di chuyển của con người. Hiện tượng truyền từ
lợn mẹ sang lợn con qua nhau thai và tiếp xúc trực tiếp đều phát hiện nhưng
chưa tìm ra cơ chế lây truyền ( Lê Văn Tạo, 2007) [20].
+ Triệu chứng:
Thể quá cấp tính: Ở thể này hiện tượng ho và thở thể bụng thường thấy ở
lợn lớn hơn. Ho ở lứa tuổi này thường được coi là lợn mắc để xác định độ
nghiêm trọng của bệnh. Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida hiếm khi
gây ra chết đột ngột, hơn nữa bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida có thể
tồn tại một thời gian dài.
Thể cấp tính: Thể này thường do vi khuẩn Pasteurella multocida
serotype B gây ra. Lợn mắc bệnh có lợn mắc khó thở, gõ vùng bụng có âm
(bịch bịch), sốt cao 41 – 42 oC, ở thể này tỷ lệ chết cao. Khi chết có thể những
vết tím ở bụng.
Thể á cấp tính: Lợn mắc ở thể này thường có triệu chứng ho và thở ở thể
bụng. Ho chính là chỉ tiêu xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Thể mãn tính: Đây là thể bệnh thường gặp nhất, con vật mắc bệnh thỉnh
thoảng xuất hiện ho hoặc không. Lợn mắc bệnh thường ở lứa tuổi (10 – 16
tuần tuổi).
6
+ Bệnh tích:
Bệnh tích thường xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi, trong khí
quản có nhiều bọt khí. Có sự phân ranh giới rõ ràng giữa vùng tổ chức phổi bị
tổn thương sẽ có màu từ đỏ đến xám. Trong các trường hợp bệnh nặng có thể
xuất hiện viêm phế mạc hoặc apxe ở các mức độ khác nhau. Khi ở mức độ
này thấy phế mạc dính chặt vào thành xoang ngực, phế mạc có vùng mờ đục,
khơ. Đây chính là bệnh tích đặc trưng để phân biệt bệnh viêm phổi do
Pasteurella multocida và bệnh viêm phổi do Actinobacillus gây ra.
+ Chẩn đoán:
Việc chẩn đoán viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra chủ yếu dựa
vào xét nghiệm vi khuẩn học. Pasteurella multocida là vi khuẩn dễ nuôi cấy
từ những mẫu đưa đến phịng thí nghiệm. Các cơ quan, bộ phận có thể phân
lập vi khuẩn tốt nhất là dịch phế quản và những mô tế bào phổi đã bị nhiễm
bệnh được lấy ở phần tiếp giáp giữa tổ chức bị thương và tổ chức bình
thường. Hoặc ngay ở những mẫu dịch ngoáy mũi được lấy bằng tăm bông
cũng tốt cho việc phân lập vi khuẩn. Với những bệnh phẩm trên thì vi khuẩn
Pasteurella multocida có thể được phân lập trong phịng thí nghiệm với
những phương tiện tối thiểu nhất. Thường có thể tìm thấy vi khuẩn khi cấy
trực tiếp trên đĩa thạch máu.
+ Phịng bệnh:
Đã có vacxin vơ hoạt để phịng bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida
gây ra.
+ Điều trị:
Do Pasteurella multocida có nhiều biến chủng kháng lại các loại kháng
sinh thơng thường, vì vậy muốn điều trị có hiệu quả phải làm kháng sinh đồ
để chọn loại kháng sinh có hiệu quả.
7
Khi gia súc bị bệnh cần phải chẩn đoán sớm và đúng, dùng thuốc càng
sớm càng tốt khi con vật vẫn đang khỏe mạnh và vi khuẩn chưa gây tác hại
được nhiều. Khi dùng kháng sinh điều trị cần phải dùng liều cao ngay từ đầu
trước khi xuất hiện triệu chứng đặc trưng của bệnh.
Một số kháng sinh đã được dùng có hiệu quả cho điều trị bệnh di
Pasteurella multocida là Lincomycin - Spectinomycin, Steptomycin +
Penicillin, Kanamycin, và một số Cephalosporrin và Quinolone như:
Enrofloxaxin, Danofoxacin.....
Ngồi ra cịn dùng các thuốc trợ sức trợ lực như: Cafein, Natribenzoat,
Muntivit – fort, Bcomplex và một số thuốc khác hoặc chất điện giải.
Hiện nay trên thị trường đã có rất nhiều loại kháng sinh đối với bệnh
viêm phổi có nguyên nhân là vi khuẩn Pasteurella multocida thường dùng các
loại kháng sinh như: Oxytetracylin 11mg/kg thể trọng/ ngày; Linco – gen
1ml/10kg thể trọng/ ngày; Kanamycin 1ml/10kg thể trọng/ ngày; Supmotic
1ml/5kg thể trọng/ ngày; Tylogenta 1ml/10kg thể trọng/ ngày; Dynamutilin
1ml/20kg thể trọng/ ngày và một số loại kháng sinh khác. Tuy nhiên, việc
điều trị bằng loại kháng sinh ngày càng trở nên khó khăn và tỷ lệ khỏi bệnh
ngày càng thấp. Có tình trạng này là do tính kháng sinh của vi khuẩn
Pasteurella multocida ngày càng mạnh.
2.1.2.2. Bệnh viêm phổi – màng phổi ở lợn
Bệnh viêm phổi – màng phổi ở lợn là bệnh đường hô hấp lấy lan mạnh,
bệnh thường gây chết lợn, chủ yếu là lợn choai. Đặc trưng của bệnh là ho, khó
thở, thở thể bụng, tần số hô hấp tăng cao. Lợn chết với bệnh tích phổi bị gan
hóa và viêm dính thành ngực.
+ Mầm bệnh:
Do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra.
8
+ Cơ chế gây bệnh:
Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae là tác nhân gây bệnh với
nhiều cơ chế tác động đã được biết rõ như: Vi khuẩn này có khả năng giải
phóng ra nhiều Enzym protease có khả năng phân hỷ hemoglobin, sắc tố vận
chuyển oxy trong máu. Các protein có khả năng gắn với sắt có trong vi khuẩn
này cho phép chúng lấy đi sắt trong vật chủ. Chúng có khả năng sinh ra ngoại
độc tố và nội độc tố. Ngoài ra, bản thân vi khuẩn cũng có bao bọc bởi một lớp
giáp mơ có tác dụng bảo vệ vi khuẩn bởi các tế bào bảo hộ của vật chủ.
+ Triệu chứng lâm sàng:
Vi khuẩn gây bệnh ở lợn với 3 thể chủ yếu: Thể quá cấp, thể cấp tính, và
thể mãn tính (Taylor.D.J.2005) [24].
- Thể quá cấp
Lợn mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, tách riêng khỏi đàn, sốt cao (41,50C), tần số hơ
hấp tăng, thở khó, mạch đập tăng và trụy tim mạch. Lợn bệnh có bọt máu lẫn
trong dịch mũi, nước dãi ở giai đoạn cuối bệnh.
Bệnh tiến triển rất nhanh, lợn bệnh chết sau 24h khi có dấu hiệu bệnh.
Trước khi chết có dấu hiệu tai, mũi, da ở vùng mỏng như da đùi, da bụng tím
xanh thành từng mảng. Một số trường hợp có thể chết mà khơng có lợn mắc
lâm sàng.
- Thể cấp tính
Triệu chứng tương tự như thể quá cấp tính nhưng tiến triển chậm hơn,
lợn sốt cao trên 410C và ho, khó thở, thở thể bụng, bụng hóp lại, lợn ỉa chảy
nơn mửa, mắt có dử đơi khi nhầm với dịch tả.
Thể cấp tính đa số lợn chết, lợn chết trong vòng 1 – 4 ngày. Lợn sống sót
có thể phục hồi hồn tồn hoặc có thể phát triển thành bệnh mãn tính.
- Thể mãn tính:
Thể này xuất hiện sau khi thể cấp tính mất đi. Lợn sốt nhẹ (40,50C –
410C), hay nằm, lúc ăn lúc bỏ ăn, ho kéo dài, thở thể bụng, da nhợt nhạt, lơng
xù, gầy cịm, tăng trọng kém, mắt có nhử, dịch mũi đặc và đục.
9
+ Bệnh tích:
- Thể q cấp
Lợn chết khơng có bệnh tích điển hình lợn vẫn to béo
- Thể cấp tính và thể mãn tính
Màng phổi viêm dính fibrin kèm theo chảy máu và dịch. Viêm màng bao
tim, viêm phổi dính sườn, tích nước vàng đục có lẫn máu ở trong ngực. Phổi
có màu sẫm và cứng lại (phổi bị gan hóa). Các ổ áp xe chứa đầy mủ nằm rải
rác khắp phổi, có bọt khí lẫn trong máu trong đường hơ hấp.
+ Chẩn đốn:
Dựa trên kết quả nghiên cứu về lịch sử bệnh của đàn, triệu chứng lâm
sàng, điều tra bệnh tích, phân lập vi khuẩn trong phịng thí nghiệm. Với lợn
sống có thể lấy dịch ngốy mũi để xét nghiệm và Chẩn đốn, lợn chết có thể
lấy mẫu bệnh phẩm là phổi để xét nghiệm, phân lập vi khuẩn gây bệnh.
- Chẩn đoán lâm sàng và giải phẫu bệnh
Dựa vào những lợn mắc lâm sàng và triệu chứng bệnh tích của bệnh
phân biệt với bệnh: Tụ huyết trùng, suyễn, cúm lợn, bệnh liên cầu khuẩn.
- Chẩn đoán vi khuẩn học
Kiểm tra trên kính hiển vi: Vi khuẩn hình cầu trực, bắt mầu gram âm.
Bồi dưỡng, phân lập trong các môi trường: Bệnh phẩm là phổi nuôi cấy trên
môi trường thạch máu và các môi trường khác để kiểm tra đặc tính sinh hóa
dung huyết, khơng di động, khơng mọc trên môi trường Macconkey, Indol (-),
Glucose (-), Urease (+), Maltose (+), Mannose, X lose (+)...
+ Phòng bệnh:
Giảm bớt số lượng vi khuẩn bằng cách tẩy uế chuồng trại trước khi
nhập đàn lợn mới vào mỗi ô chuồng, định kỳ phun sát trùng các dãy
chuồng 1 tuần/lần, chuồng khô, sạch, không ứ đọng nước tiểu, phân, nước
dửa chuồng. Tăng cường sức đề kháng cho lợn bằng việc ni dưỡng và
chăm sóc thật tốt. Trộn thuốc phòng bệnh vào thức ăn cho lợn ăn hoặc pha
vào nước cho lợn uống.
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kĩ sư, bác sỹ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh
viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên
môn vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trước khi ra trường là
một việc hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố
lại những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, vận dụng lý thuyết và thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với
công việc. Qua đây sinh viên nâng cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa
học, tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết
giỏi về tay nghề, có trình độ chun mơn đáp ứng yêu cầu sản xuất góp phần
vào sự phát triện của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y,
cô giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực tập
tại trại lợn Trần Đức Hùng, xã Minh Lập - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên với đề tài “Tình hình mắc hội chứng hơ hấp ở đàn lợn thịt và cơng
tác phịng trị bệnh tại trại Trần Đức Hùng xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ’’ .
Sau thời gian thực tập với tin thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc nên
tơi đã hồn thành khóa luận. Do trình độ, thời gian, kinh phí có hạn, bước đầu
cịn bỡ ngỡ trong cơng tác nghiên cứu nên khóa luận của tơi khơng tránh được
sai sót và hạn chế, tơi mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ,
đồng nghiệp để khóa luận của tơi hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
11
Nó có thể gây bệnh ở thể bại huyết dẫn đến chết hoặc nhiễm trùng tại
chỗ như viêm não, viêm khớp, viêm nội tâm mạc ở lợn con từ 7 – 10 ngày
tuổi. Nhóm vi khuẩn này bao gồm Streptococcus suis type 1 và đôi khi kết
hợp với Streptococcus suis type 2 lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường không khí,
qua đường tiêu hóa do tiếp xúc trực tiếp hoặc qua bơm, kim tiêm nhiễm trùng.
Bệnh viêm màng não do Streptococcus ở lợn sau cai sữa và lợn vỗ béo
xảy ra sau khi chúng được nuôi nhốt chung với lợn mắc bệnh, có thể gây chết
lợn đột ngột, sốt, triệu chứng thần kinh, gây viêm khớp ở lợn con.
Hai loại Streptococcus được xác định có tầm quan trọng trong bệnh
đường ruột của lợn Streptococcus intertinalis, vi khuẩn gặp nhiều nhất khi
phân lập chất chữa phần đầu của ruột già của lợn khỏe và Streptococcus
hyointestinalis cộng sinh ở ruột già và ruột non của lợn khỏe. Khi lợn ỉa chảy
thì số lượng Streptococcus tăng lên nhiều, khi lợn ốm và chết vì bệnh phù thì
vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn sẽ cao hơn hẳn các vi khuẩn khác.
Đặc biệt khi kiểm tra dịch mũi, dịch khí quản, phế quản, phổi của gia súc
khỏe, cũng như mẫu bệnh phẩm là phổi, dịch phổi, dịch ngốy mũi và hạch
phổi của gia súc có bệnh tích của bệnh đường hơ hấp thì người thường phân
lập được vi khuẩn Streptococcus suis. Kết quả đó được giải thích là do vi
khuẩn Streptococcus suis có mặt thường xuyên ở đường hô hấp của gia súc.
Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút, nó cùng các vi khuẩn khác trỗi dậy và
là con vật bị sốt cao, chán ăn, lờ đờ, suy yếu, có triệu chứng ưỡn người về
phía sau, run rẩy, co giật, bệnh nặng có thể gây mù, điếc, đi lại khập khiễng,
què, viêm khớp trong trường hợp mãn tính. Bệnh gây chết với tỷ lệ không cao
nhưng con vật sinh trưởng và phát triển chậm và tổn thất lớn về kinh tế.
2.1.2.4. Bệnh suyễn lợn
+ Nguyên nhân:
Mycoplasma được biết đến với bệnh suyễn lợn hay còn gọi là bệnh viêm
phổi địa phương của lợn. Bệnh gây thiệt hại nhiều về kinh tế, tăng trọng kém,
tiêu tốn thức ăn/kg thể trọng cao.
12
+ Đường nhiễm bệnh:
Bệnh lây trực tiếp từ con ốm sang con khỏe thông qua con đường hô hấp
và tiêu hóa. Phương thức truyền bệnh là gia súc nhỏ thở, hắt hơi, ho làm cho
nước dãi, dịch mũi bắn sang con khỏe, hoặc rơi xuống nền chuồng mà gia súc
khỏe liếm phải. Ngoài ra, mầm bệnh được truyền từ gia súc đã làm bệnh
nhưng vẫn mang trùng mà hàng ngày thải mầm bệnh ra mơi trường.
+ Q trình sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể
suy giảm do nhiều nguyên nhân như: chuồng trại không hơp lý, chăm sóc
kém... Mycoplasma tác động gây bệnh viêm phổi ở thùy đỉnh, thùy tim, thùy
hồnh các mơ. Sự kết hợp của các vi khuẩn kế phát như Pasteurella
multocida, Streptococus, Staphylococcus... tác động cho bệnh thêm trầm trọng
và gây biến chứng viêm phổi, nung mủ phổi...
+ Triệu chứng lâm sàng:
Thời kỳ nung bệnh từ 1 – 3 tuần, trung bình 10 -16 ngày trong tự nhiên,
5 -12 ngày trong phịng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 25
– 65 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thế: Cấp tính, á cấp tính và mãn tính.
- Thể cấp tính:
Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thường rời đàn,
đứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lợn. Thân nhiệt bình thường
hoặc hơi cao, sốt nhé 39 – 39,50C, khi có lợn mắc bệnh, con vật hắt hơi từng
hồi lâu do có chất dịch bài tiết sâu ở trong đường hô hấp hoặc do viêm phổi
có dịch bài xuất ở giai đoạn sau của bệnh. Vài ngày sau, con vật ho, khi ho
vận động mạnh, thường lợn mắc lúc sáng sớm và chiều tối. Lợn bệnh ho liên
tục từ 2 – 3 tuần, có khi ho kéo dài hơn.
13
Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó thở,
thở nhanh, thở khị khè, nhịp thở có thể lên tới 100 – 150 lần/ phút. Tần số hô
hấp tăng dần lên, gia súc ngồi thở như chó, mồm há ra để thở, bụng giật
mạnh, chảy nước mắt, nước mũi, có khi con vật bị tiểu tiện, nước tiểu vàng và
ít, nghe phổi có nhiều vùng có âm đục.
Bệnh tiến triển khoảng 1 tuần, tỷ lệ chết khá cao nếu không điều trị kịp
thời. Thể cấp tính thường ít thấy, chủ yếu mắc bệnh ở những lợn chưa mắc
lần nào. Bệnh thường phát ra đột ngột và lây lan nhanh. Khi có tác động của
vi khuẩn kế phát làm chứng viêm phổi càng trở nên trầm trọng hơn.
- Thể á cấp tính:
Thể này thường được gặp ở giống lợn tạp giao, lợn lai, lợn cho con bú
mẹ. Bệnh có triệu chứng giống thể cấp tính nhưng không trầm trọng bằng.
Lợn ốm thường ho, thở nhanh, tần số hô hấp tăng, mồm há ra để thở, thân
nhiệt tăng ít. Nếu ghép với bệnh tụ huyết trùng thì sốt cao. Bệnh có khả năng
kéo dài vài tuần.
- Thể mãn tính:
Thể này thường từ thế cấp tính và thể á cấp tính chuyển sang.
Khơng như trong thể cấp tính, bệnh khó phát hiện do lợn mắc khơng rõ
ràng. Con vật ho khan vào buổi sáng sớm và buổi chiều tối khi ăn song. Lợn
ho từng tiếng hoặc từng hồi kéo dài, ho một tuần rồi giảm đi hoặc kéo dài liên
miên. Con vật khó thở, thở nhanh, tần số hơ hấp tăng từ 40 – 100 lần/phút. Hít
vào hơi dài và thở ra, thở khò khè vào ban đêm.
Con vật đi táo rồi ỉa chảy, thân nhiệt tăng ít khoảng 39 – 400C. Có thể
tăng lên đến 400C rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển đến nửa tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con
chết. Nếu chăm sóc ni dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết
không cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng. Nếu lợn con mắc bệnh này
sẽ gầy còm, lơng xù, có thể chết do kiệt sức.
14
Cũng có khi lợn mắc bệnh ở thể ẩn. Thể này thường thấy ở lợn đực
trưởng thành, lợn nái sinh sản. Triệu chứng không thấy xuất hiện rõ, thỉnh
thoảng ho nhẹ, khi con vật bị stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn khơng
đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển chậm, thời gian
nuôi vỗ béo kéo dài.
+ Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi.
Bệnh tích viêm phổi bắt đầu từ thùy tim lan sang thùy đỉnh về phía trước,
thường phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi. Bắt đầu xuất hiện những đốm đỏ
hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung lại ở vùng rộng hơn.
Theo dõi bằng X – quang ta thấy bệnh tích lây lan từ trước ra sau theo
một quy luật nhất định. Hai bênh phổi đề có bệnh tích như nhau và có giới
hạn rõ giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ phổi bình thường.
Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ thẫm hoặc màu xám nhạt, mặt bóng
láng, trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính.
Phổi có bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan hóa hoặc thịt hóa. Cắt phổi ra
có nước hơi lỏng màu trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp
khơng xốp như bình thường. Sau khi viêm từ 10 – 20 ngày, vùng nhục hóa
đục dần, ít trong hơn, màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu
đục hẳn, bóp rất cứng, sờ giống như tụy tạng hóa. Cắt phổi có thấy nhiều bọt,
nhiều vùng hoại tử có vùng vàng trắng. Bệnh tích lây lan rộng, trên mặt có
nhiều sợi tơ huyết trắng, dính phổi vào lồng ngực khi màng bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi ở vùng bị gan hóa bỏ vào nước thấy chìm. Phế quản,
khí quản có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, co bóp có khi có mủ chảy ra.
Một bệnh tích đặc trưng nữa là hạch lâm ba, phổi sưng rất to, gấp 2 – 5
lần hạch bình thường, chứa nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu
nhưng không xuất huyết, sưng thủy thũng, mọng nước.
15
Nếu có vi khuẩn kế phát tác động thì bệnh phức tạp hơn, trường hợp
ghép bệnh với tụ huyết trùng phổi tụ máu, có nhiều vùng gan hóa vào sâu bên
và phía sau phổi, có từng vùng hoại tử như bã đậu, có nốt vàng. Nếu có
Streptococus thì viêm cuống phổi có mủ, phổi có những cục nhỏ chứa mủ
màu xanh mùi hôi thối hoặc apxe to, apxe di chuyển khắp các phủ tạng như
lách, gan, hạch, xương.
+ Chẩn đoán bệnh:
Hiện nay có nhiều phương pháp để chẩn đốn bệnh như: chẩn đoán vi
khuẩn học, chẩn đoán huyết thanh học... Trong đó, phương pháp chẩn đốn
lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất, căn cứ vào các lợn mắc điển hình của
bệnh như: Ho vào buổi sáng sớm và chiều tối, khi thời tiết lạnh, sau khi vận
động, bệnh tích điển hình là viêm phổi kính, có vùng gan hóa, nhục hóa, đỏ
thẫm, vàng xám ở thùy đỉnh, thùy tim.
+ Về mặt dịch tễ học:
- Cách lấy lan: Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp. Lợn khỏe mắc
bệnh khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở khơng khí khi có vi khuẩn
Mycoplasma hyopeumniae.
Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận lợi: thời tiết
lạnh, thức ăn thiếu và ô nhiễm môi trường.
- Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh như thường,
mắc nhiều nhất ở lợn từ 2 – 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào
giống lợn. Lợn ngoại chưa thích ứng được điều kiện nước ta nên bị bệnh với
tỷ lệ cao và ở ở thể cấp tính: Tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai ( Phạm Sỹ
Lăng và cs, 2006) [8].
+ Phòng và trị bệnh:
Để phòng và chữa bệnh suyễn lợn đạt hiệu quả cao thì phải thực hiện
những nội dung sau:
16
- Phịng bệnh khi chưa có dich:
Tăng cường sức đề kháng cho lợn bằng cách vệ sinh, chăm sóc ni
dưỡng tốt, khẩu phần đủ protein, chất khoáng, vitamin. Chuồng trại thơng
thống, sạch sẽ, định kỳ qt vơi diệt khuẩn.
Nên tụ túc về con giống, nếu nhập từ bên ngồi thì nên mua giống ở
những vùng an toàn dịch. Mua lợn về phải được nhốt riêng để theo dõi ít nhất
1 tháng, nếu khơng có triệu chứng ho, khó thở thì mới cho nhập đàn. Đối với
đực giống cần phải chặt chẽ hơn: Kiểm tra lại lịch, nguồn gốc, nhốt riêng ít
nhất 2 tháng, hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao cho đảm bảo mới đưa
vào sử dụng.
Bệnh cạnh đó, việc tiêm phịng mang lại hiệu quả rất tốt. Hiện nay, các
nhà khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu chế tạo vacxin đạt hiệu quả cao. Đã có
những vacxin vơ hoạt kết hợp với phịng Mycoplasma và những vi khuẩn kết
hợp khác.
- Phịng bệnh khi có dịch:
Bệnh này phải sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp mới đạt hiệu quả
cao trong cơng việc phịng trừ bệnh, tạo cho con vật có sức đề kháng tốt, sinh
trưởng và phát triển nhanh.
Phải có chuồng cách ly để ni dưỡng những lợn mới nhập hoặc lợn ốm.
Phải định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn nuôi
bằng nước vôi với 20% NaOH 10%, Formol 5%, rắc vôi bột, quét vôi tường.
Bồi dưỡng tốt đàn lợn ốm, cho ăn thức ăn dễ tiêu, protein, vitamin và
muối khống, có thể trộn thêm kháng sinh Oreomicin, Tetramycin vào thức
ăn để phịng bệnh.
+ Điều trị bệnh:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc kháng sinh dùng để điều
trị bệnh. Ở đây chúng tôi đã sử dụng hai loại thuốc kháng sinh là Tylogenta
và Dynamutilin INJ 20%.