I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
HONG LIấN SN
Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân
trong giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn Hà Nội
LUN VN THC S LUT HC
H NI - 2015
I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
HONG LIấN SN
Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân
trong giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn Hà Nội
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01
LUN VN THC S LUT HC
Ngi hng dn khoa hc: GS. TSKH. O TR C
H NI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn
trong luận văn bảo đảm tính chính xác, trung thực, tin cậy. Tôi đã
hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hoàng Liên Sơn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA
TOÀ ÁN NHÂN DÂN ........................................................................ 8
1.1.
Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân .......................................... 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật .................................... 8
1.1.2. Khái niệm tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai .......... 11
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân .................................................................... 13
1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai
của Toà án nhân dân ........................................................................... 15
1.2.
Vai trò và các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân ....................................... 17
1.2.1. Vai trò của việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân ..................................................................... 17
1.2.2. Các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân ..................................................................... 19
1.3.
Quy trình, nội dung áp dụng và điều kiện đảm bảo áp dụng
pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án
nhân dân ............................................................................................ 21
1.3.1. Quy trình và nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của tòa án nhân dân ........................................................ 21
1.3.2. Các điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của Toà án nhân dân ...................................................... 36
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN Ở HÀ NỘI................................................................................ 44
2.1.
Về tình hình tranh chấp đất đai ở Hà Nội ..................................... 44
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Nội có
ảnh hưởng tới việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của Toà án nhân dân ...................................................... 44
2.1.2. Hệ thống toà án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội ................. 46
2.1.3. Tình hình tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
của tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................... 49
2.2.
Thực trạng của hoạt động áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp đất đai ở Toà án nhân dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội ............................................................................. 51
2.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 51
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại.................................................................. 53
2.2.3.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc áp dụng pháp luật trong
giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội ................................................................................ 56
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 62
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................... 63
3.1.
Các quan điểm và yêu cầu áp dụng pháp luật trong giải quyết
các tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân trên địa bàn
thành phố Hà Nội .............................................................................. 63
3.1.1. Quan điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân ............................................................... 63
3.1.2. Yêu cầu của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội .............................. 67
3.2.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
giải quyết các tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân
trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................... 68
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 68
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho Hà Nội .................................................... 88
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS:
Bộ luật dân sự
TAND:
Tòa án nhân dân
UBND:
Uỷ ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên bảng, sơ đồ
bảng, sơ đồ
Bảng 2.1. Tình hình giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai của
Trang
tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
50
Sơ đồ 1.1. Quá trình tố tụng tại tòa án
35
Sơ đồ 2.1. Hệ thống Tòa án nhân dân trên địa bàn Hà Nội
46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa (XHCN) - Nhà nước
thực sự của dân, do dân, vì dân là một trong những chủ trương lớn và nhiệm
vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Các Nhà nước nói chung và giai đoạn Nhà nước pháp quyền nói riêng thì
quyền tư pháp luôn luôn là một bộ phận của quyền lực Nhà nước đồng thời có
mối quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời với quyền lập pháp và hành pháp.
Quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp
mà thể hiện đặc trưng và rõ nét nhất là thông qua hoạt động xét xử của hệ
thống toà án các cấp, ở đây nền công lý, công bằng và sự bình đẳng của các
chủ thể pháp luật được thực hiện một cách triệt để. Hệ thống toà án nhân dân
Việt Nam bao gồm Toà án nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã (gọi chung là
Toà án nhân dân cấp huyện); các Toà án quân sự bao gồm Toà án quân sự
Trung ương; Toà án quân sự quân khu, Toà án quân sự binh chủng và Toà án
quân sự khu vực.
Những năm qua, để hoạt động của các Cơ quan tư pháp đáp ứng
được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã có nhiều nghị
quyết như: Nghị quyết số 08/NQ-TƯ về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công
tác tư pháp trong thời gian tới”, trong đó đề ra các nhiệm vụ cụ thể nhằm
cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư
pháp. Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ ngày 24
tháng 05 năm 2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về
“Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020” và ngày 02 tháng 6 năm 2005 ban hành
Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư
1
pháp đến năm 2020”. Mục đích của cải cách tư pháp là nhằm xây dựng nền
tư pháp trong sạch, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, phục vụ nhân
dân, phụng sự Tổ quốc mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có
hiệu quả và hiệu lực cao.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Toà án năm
2013, nhiệm vụ trọng tâm của Toà án là xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác
theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, hoạt động trọng tâm của Toà án là
một hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án và được tiến
hành theo một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn của áp dụng pháp
luật có mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai đoạn này làm tiền đề
cho giai đoạn tiếp theo với mục đích là giải quyết một vụ án được chính xác,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Vì vậy, sai lầm trong bất
cứ giai đoạn nào cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả chung của việc giải
quyết vụ án. Giai đoạn hiện nay, hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án
trong quá trình giải quyết các vụ án nói chung luôn là vấn đề phức tạp, sự
phức tạp được thể hiện rõ nhất trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự
mà đặc trưng của nó là các vụ án liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Luật đất đai của Nhà nước ta luôn khẳng định đất đai là tài nguyên
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Tại khoản 1 Điều 5 Luật đất đai năm 2003 khẳng định “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” [27] và Điều 4
Luật đất đai năm 2013 tiếp tục khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [31].
2
Thời gian qua các quy định của Luật đất đai đã từng bước đi vào
cuộc sống, phát huy có hiệu quả trong việc điều chỉnh, bảo vệ chế độ sở
hữu toàn dân đối với đất đai, góp phần đáng kể đưa công tác quản lý đất
đai vào nề nếp, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị an toàn xã hội,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời các văn
bản pháp luật về đất đai cũng tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho Tòa án nhân
dân và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết
tranh chấp đất đai.
Trong hệ thống cơ quan Nhà nước bảo đảm thực thi Luật đất đai nói
chung thì Tòa án nhân dân có vai trò ngày càng quan trọng và có nhiều đóng
góp đáng kể trong quá trình xét xử các vụ án tranh chấp đất đai theo thẩm
quyền được giao. Hàng năm, toàn ngành Tòa án nói chung và Tòa án nhân dân
ở thành phố Hà Nội nói riêng đã giải quyết một số lượng án đáng kể về tranh
chấp đất đai, chất lượng xét xử ngày càng cao bảo vệ được quyền, lợi ích hợp
pháp của các chủ thể tham gia mối quan hệ đất đai, được xã hội đồng tình ủng
hộ. Tuy nhiên, với tinh thần nghiêm túc thì thấy rằng hoạt động áp dụng pháp
luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai vẫn còn có những bất cập, nhiều khi
chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn bởi có nhiều lý do khác nhau
trong đó lý do phát sinh từ yếu tố pháp luật, yếu tố xã hội, yếu tố lịch sử… đã
làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai ở Tòa án. Điều này phản ánh số việc tranh chấp đất đai vẫn
diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Công cuộc cải cách tư pháp và
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN trong giai đoạn hiện nay, đòi
hỏi khoa học pháp lý cần đi sâu nghiên cứu, tìm ra lời giải đáp đối với hàng
loạt các vấn đề cả ở góc độ lý luận và thực tiễn, trong đó gồm cả vấn đề đảm
bảo hoạt động áp dụng pháp luật của hệ thống Tòa án nói chung và Tòa án
nhân dân ở Hà Nội nói riêng.
3
Từ những phân tích trên và bản thân là một cán bộ của ngành Toà án,
tác giả luôn mong muốn thông qua đề tài nghiên cứu của mình sẽ góp phần
vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết các vụ án tranh chấp đất đai. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết
tranh chấp đất đai trên địa bàn Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động
xét xử của Toà án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học pháp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công
trình nghiên cứu về cải cách tư pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét
xử của toà án tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc
áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã được một số nhà khoa học, các
bộ thực tiễn ngành toà án thực hiện và đã được công bố điển hình là:
- Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp
luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Châu Huế “Tranh chấp đất đai và thẩm
quyền giải quyết của toà án” năm 2003, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Báo cáo tham luận “Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà
án nhân dân – Kiến nghị và giải pháp” của TS. Nguyễn Văn Cường và cử
nhân Trần Văn Tăng, Viện khoa học xét xử, Toà án nhân dân tối cao tại hội
thảo “Tình trạng tranh chấp và khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và
giải pháp”, ngày 08-9-2008 tại Buôn Mê Thuột – Đắk Lắk;
- Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Hương Lan (2009), Viện
Nhà nước và Pháp luật “Giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2003”;
- Luận án tiến sĩ luật học của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện Nhà
4
nước và pháp luật “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng
toà án ở nước ta”.
Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp
luật trong giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chỉ
đề cập đến những vấn đề chung về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai qua hệ thống Toà án nhân dân ở Việt Nam. Cho đến nay,
chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ,
có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật vấn đề áp
dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai của Toà án
nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu của luận văn
Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân
dân ở thành phố Hà Nội theo pháp luật đất đai (Luật Đất đai năm 2003 và
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2014) đồng thời đưa ra
những giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ giải quyết các
vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề về cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân.
- Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của
tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
- Kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất
đai tại tòa án nói chung và ở tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng.
5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội theo Luật đất
đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân
dân là một vấn đề lớn, có nhiều nội dung khác nhau. Tuy nhiên, trong khuôn
khổ một luận văn thạc sĩ luật học việc nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc
nghiên cứu áp dụng pháp luật những vụ việc tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa Dân sự, tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội chủ
yếu về pháp luật thủ tục. Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn tổng hợp và
đánh giá số liệu xét xử trong phạm vi Toà án nhân dân thành phố Hà Nội từ
năm 2008 đến năm 2014.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng cộng sản
Việt Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân, đặc biệt là quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, phương pháp tổng hợp.
Đồng thời, luận văn cũng ứng dụng những thành tựu của khoa học luật: Luật
đất đai, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005… trong các công trình của các nhà
khoa học - luật gia ở trong và ngoài nước. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung
thực các số liệu thống kê của Toà án nhân dân tối cao, các sách tham khảo,
tạp chí chuyên ngành để làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài.
6
6. Những điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đóng góp vào việc phân tích làm sáng tỏ các đặc điểm của áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở
thành phố Hà Nội; Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong các vụ án tranh
chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội; Đưa ra những luận chứng và các
giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
quá trình nghiên cứu thực tiễn và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội
nói riêng và Tòa án nói chung.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và
đào tạo chức danh tư pháp nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp
phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của người thẩm phán, kỹ năng nghiên
cứu hồ sơ, đặc biệt là đối với các thẩm phán dân sự giải quyết các vụ án tranh
chấp đất đai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của Toà án nhân dân
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân ở Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai của tòa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các
quan hệ xã hội do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền
và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Áp dụng pháp
luật là một hình thức thực hiện pháp luật. Do vậy, việc xem xét khái niệm áp
dụng pháp luật phải được bắt đầu từ việc xem xét khái niệm thực hiện pháp
luật. Trong thực tế, cuộc sống hiện đại, thực hiện pháp luật là hoạt động
không thể thiếu và thậm chí là hoạt động cực kỳ quan trọng vì nó có vai trò
thực hóa các quy định của pháp luật, biến các quy định ấy từ trong văn bản
thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào
những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật,
mục đích của nhà nước khi ban hành pháp luật được hiện thực hóa, nhờ đó
nhà nước có thể điều hành và quản lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật tự
xã hội trong những lĩnh vực nhất định. Do tầm quan trọng như vậy mà thực
hiện pháp luật trở thành một trong những khái niệm cơ bản của khoa học pháp
lý, được đề cập đến trong các giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật của các trường đào tạo luật học. Trong giáo trình Lý luận nhà nước và
pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội và giáo trình Lý luận chung về
nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đều cùng một
quan điểm: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm
8
cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [4].
Thực hiện pháp luật có các hình thức sau: tuân thủ pháp luật, thi
hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan niệm khác nhau về
áp dụng pháp luật, song, tựu chung lại, áp dụng pháp luật được hiểu là hoạt
động có tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua
những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã
hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm
pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức cụ thể [4].
Áp dụng pháp luật có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực
nhà nước. Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước hay
những người có thẩm quyền tiến hành và mỗi cá nhân, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ được giao một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định
trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong một số trường hợp cá biệt, một số
tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền cũng có thể tiến hành áp dụng
pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành chủ yếu theo ý chí
đơn phương của các cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền,
không phụ thuộc vào ý chí của những chủ thể có liên quan. Trường hợp cần thiết,
áp dụng pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
Trong quá trình áp dụng pháp luật các cơ quan nhà nước hay những
người có thẩm quyền phải xem xét, cân nhắc thận trọng và dựa trên những
quy phạm pháp luật đã được xác định để ra văn bản áp dụng pháp luật cụ thể.
Văn bản áp dụng pháp luật là hình thức thể hiện chính thức của hoạt động áp
dụng pháp luật; là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do các cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền xây dựng, được nhà nước trao quyền
9
ban hành trên cơ sở những quy phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện
pháp, trách nhiệm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động theo trình tự, thủ tục chặt
chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình
tự, thủ tục, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình áp
dụng pháp luật. Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền và các bên liên
quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định có tính thủ tục đó, để tránh những sự tùy tiện có thể dẫn đến việc áp
dụng pháp luật không đúng, không chính xác. Hình thức thể hiện của hoạt
động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước,
người và tổ chức có thẩm quyền ban hành có tính chất cá biệt, một lần đối với
các cá nhân, tổ chức cụ thể trong những trường hợp xác định, phải phù hợp
với pháp luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể; được thể hiện
trong những hình thức pháp lý xác định như bản án, quyết định, lệnh Văn bản
áp dụng pháp luật có hai loại: văn bản xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể
và văn bản bảo vệ pháp luật chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cưỡng
chế đối với những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối
với các quan hệ xã hội xác định Trên cơ sở những quy tắc xử sự chung trong
quy phạm pháp luật; hoạt động áp dụng pháp luật cá biệt hóa một cách cụ thể
và chính xác những quy phạm pháp luật nhất định. Các quy phạm pháp luật là
những quy tắc xử sự chung nên không chỉ rõ được áp dụng vào việc giải
quyết một vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể.
Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Các cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật phải nghiên cứu
kỹ vụ việc, phân tích làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó, trong trường hợp
10
pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải áp dụng tương tự để từ
đó lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ
chức thi hành. Trong quá trình áp dụng pháp luật, người có thẩm quyền phải có
ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Mặt khác, các quy định của pháp
luật thường mang tính chất chung, khái quát, song các vụ việc xảy ra trong thực
tế lại đa dạng, phong phú nên muốn đưa ra một quyết định đúng đắn, chính
xác vừa thấu tình, đạt lý thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của người áp dụng.
Tóm lại, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, tính
quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá
biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá
nhân, tổ chức cụ thể [16].
1.1.2. Khái niệm tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
Luật đất đai 2003 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai” [27, Điều 4, Khoản 26]. Định nghĩa này tiếp tục được
khẳng định lại khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013.
Trong khái niệm nêu trên, đối tượng của tranh chấp đất đai không phải
là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ
thể có quyền sở hữu đối với đất. Đây là điều không phải bàn cãi vì Điều 53,
Hiến pháp 2013 hay điều 4, Luật đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Tranh chấp đất đai có những đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, về chủ thể của tranh chấp đất đai là người có quyền quản lý và
quyền sử dụng đất chứ không phải là người có quyền sở hữu đất đai. Quyền
sử dụng đất của các chủ thể chỉ được xác lập dựa trên một quyết định giao
11
đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển
nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất đang sử dụng. Vì vậy chủ thể của tranh chấp đất đai
là cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức tham gia với tư cách là người quản lý,
người sử dụng đất.
Hai là, thực tế nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp.
Đối với hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường được
diễn ra rất đa dạng, việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau với diện
tích và nhu cầu sử dụng khác nhau. Do vậy việc quản lý và sử dụng đất
không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai
đã trở thành loại hàng hóa đặc biệt có giá trị kinh tế và giá trị của nó được
biến động theo nền kinh tế thị trường, từ đó việc quản lý và sử dụng đất đai
không chỉ đơn thuần là việc khai thác giá trị sử dụng mà bao gồm cả giá trị
sinh lời của đất. Khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp
thì phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc này cũng trở nên
căng thẳng và trầm trọng hơn.
Ba là, khi tranh chấp đất đai đã phát sinh thì sẽ phát sinh nhiều hậu
quả không mong muốn như: gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ các mối
quan hệ trong xã hội, làm mất tình đoàn kết trong nội bộ quần chúng nhân
dân, ảnh hưởng đến trật tự quản lý đất đai, đến sản xuất, ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích của các bên tranh chấp và gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước và xã hội.
Bốn là, về đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền
sử dụng đất.
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà
trong đó còn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy
nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau:
12
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên
với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.
Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh
giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các
quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác
mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số
với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…)
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng
đất: dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch
dân sự về quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp
hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất
là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì
trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác
định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ
yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
Trên cơ sở khái niệm tranh chấp đất đai chúng ta có khái niệm giải
quyết tranh chấp đất đai như sau: “giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu
thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật
nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai”.
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét
xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp” [30, Điều 102, Khoản 1]. Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức
13
năng riêng có của tòa án nhân dân. Áp dụng pháp luật trong hoạt động
xét xử của tòa án là một nội dung cụ thể, đặc biệt và quan trọng của hình
thức áp dụng pháp luật nói chung.
Khi có tranh chấp đất đai, Luật Đất đai quy định cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết việc tranh chấp đất đai là Tòa án nhân dân và Ủy ban
nhân dân. Như vậy, tòa án không phải là cơ quan duy nhất giải quyết tranh
chấp đất đai và tòa án cũng không phải là cơ quan giải quyết mọi tranh chấp
đất đai, có những tranh chấp đất đai không thuộc thẩm quyền giải quyết của
tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban nhân dân. Do đó, khi có
chủ thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thì tòa án phải căn cứ vào
các quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai để xác định xem tranh
chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án hay không, nếu thuộc thẩm
quyền của mình thì tòa án sẽ thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền, nghĩa vụ hợp
pháp của các chủ thể có yêu cầu đó, nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì tòa án trả lại đơn yêu cầu và hướng dẫn họ gửi đơn đến đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện của đương sự và vụ việc đúng thẩm
quyền thì tòa án tiến hành thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự mà pháp luật
tố tụng quy định như: thẩm tra, xác minh các tình tiết liên quan đến vụ án, lựa
chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh để giải quyết vụ án và cuối cùng là ra
bản án, quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện
thi hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án.
Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng
đất tại tòa án, ngoài cơ quan tòa án còn có sự tham gia của Viện kiểm sát và
cơ quan thi hành án. Hai cơ quan này cùng giữ vai trò là chủ thể của hoạt
động áp dụng pháp luật. Nếu thiếu sự tham gia của các chủ thể này thì có thể
dẫn đến việc áp dụng pháp luật không chính xác, khách quan và triệt để. Tuy
14
nhiên, tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu trong việc áp dụng pháp luật để giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án và khi xét xử, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử có quyền và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án, đánh giá tính hợp
pháp, tính có căn cứ pháp lý đối với yêu cầu của đương sự, lựa chọn các văn
bản quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác và ban hành bản án, quyết định
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể pháp luật hoặc buộc các chủ
thể phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân là một hoạt động mang tính tổ chức, tính
quyền lực Nhà nước, trong đó, Nhà nước thông qua các Thẩm phán, Hội
đồng xét xử căn cứ vào các quy phạm pháp luật đất đai và quy phạm pháp
luật khác để ban hành một quyết định hoặc một bản án, quy định các quyền
và nghĩa vụ của các bên tranh chấp đất đai nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên đương sự, góp phần vào việc giữ vững ổn định trật
tự xã hội.
1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp các vụ án dân sự nói
chung và trong giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng của toà án nhân dân là
sự biểu hiện của áp dụng pháp luật nói chung, nó chứa đựng đầy đủ đặc điểm
của áp dụng pháp luật, tuy nhiên do tính chất đa dạng phức tạp của các quan
hệ pháp luật dân sự cùng với những quy định về trình tự thủ tục giải quyết các
vụ án dân sự của pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết các vụ án dân sự và
những quy định cá biệt trong giải quyết tranh chấp đất đai của toà án nhân dân
cho nên việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp đất đai có
những đặc điểm riêng biệt khác, đó là:
- Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật là tiến hành thu
15
thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự và tiến hành một số hoạt động tố tụng
khác để làm rõ các tình tiết liên quan đến tranh chấp đất đai. Tòa án nhân dân là
chủ thể chủ yếu của hoạt động này. Hoạt động đối chất, xem xét, thẩm định tại
chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ là nhiệm vụ của tòa án chứ không phải của các
cơ quan điều tra như trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
nói chung và trong giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng. Viện kiểm sát tham
gia phiên tòa đối với những vụ án do tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự
khiếu nại, các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án, các vụ
việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của tòa án.
Nếu như trong tố tụng hình sự, việc chứng minh tội phạm là trách
nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng thì trong tố tụng dân sự, nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là thuộc về đương
sự. Xuất phát từ nguyên tắc tự định đoạt của đương sự cũng như tính chất, đặc
điểm của việc giải quyết tranh chấp đất đai, khi tòa án thụ lý giải quyết vụ án
tranh chấp đất đai thì tòa án đã có hồ sơ về vụ tranh chấp đó. Khi khởi kiện,
bên nguyên đơn và bên bị đơn đều phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ liên
quan và tự chứng minh yêu cầu của mình. Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội khởi kiện thì tòa án nhân dân cũng yêu cầu các chủ thể này cung
cấp tài liệu, chứng cứ cần thiết và tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập
những chứng cứ trong trường hợp cần thiết do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.
Trong những trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ, nhất
là các chứng cứ có liên quan đến việc quản lý hồ sơ của các cơ quan nhà nước
thì tòa án phải làm thay họ.
- Hoạt động áp dụng pháp luật nói chung được tiến hành chủ yếu theo ý
chí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phụ thuộc
vào ý chí của các chủ thể bị áp dụng pháp luật. Trong quan hệ pháp luật dân
16
sự, chủ thể chủ yếu của tranh chấp đất đai là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình.
Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng và quyền tự định đoạt của các đương sự,
tòa án nhân dân với vai trò là chủ thể chính của hoạt động áp dụng pháp luật
chỉ là “trọng tài” trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự.
Trước khi đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa, tòa án nhân dân phải tiến hành
hòa giải, chỉ khi nào các bên đương sự (với trung gian hòa giải là tòa án)
không tự giải quyết được tranh chấp với nhau thì tòa án mới đưa ra phán
quyết trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các đương sụ, buộc
bên vi phạm phải thực hiện.
- Khi áp dụng pháp luật với việc giải quyết các tranh chấp đất đau, pháp
luật có quy định nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật.
Đây là đặc điểm riêng, khác hẳn với áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
các vụ án khác. Nguyên tắc này xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, phức
tạp của các quan hệ dân sự, đặc biệt là trong tranh chấp đất đai. Pháp luật
không thể dự liệu hết được mọi tình huống, trường hợp phát sinh trong thực tế,
khi giải quyết tranh chấp, tòa án không thể từ chối đơn yêu cầu giải quyết vì
lý do pháp luật chưa có quy định cụ thể.
1.2. Vai trò và các nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân
1.2.1. Vai trò của việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đất
đai của Toà án nhân dân
Với tư cách là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội, là phương
tiện để thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, đảm bảo cho
sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực và thực thi trên quy mô toàn xã hội. Pháp
luật là phương tiện để Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội. Pháp luật là phương
tiện đảm bảo cho quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, xã hội và
17