TẬP ĐỌC LỚP 5
Tuần 1: VIỆT NAM - TỔ QUỐC EM
THƯ GỬI CÁC EM HỌC SINH
Câu 1: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 đặc biệt so với những ngày khai
trường khác là:
Đó là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, sau 80 năm giời bị
thực dân Pháp đô hộ. Từ giờ phút này giở đi, các em bắt đầu được nhận một nền giáo
dục hoàn toàn Việt Nam.
Câu 2: Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là:
Cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo
kịp các nước khác trên hoàn cầu.
Câu 3: Học sinh có trách nhiệm trong công cuộc kiến thiết đất nước là:
Cố gắng siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng đất
nước, làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai với các cường quốc
năm châu.
Câu 4: Học thuộc lòng đoạn thư từ Sau 80 năm giời nô lệ... đến nhờ một phần lớn
ở công học tập của các em:
Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng
lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác
trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất
nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới
đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ
một phần lớn ở công học tập của các em.
Nội dung bài: Bác Hồ khuyên học sinh chăm học, nghe thầy yêu bạn, và tin tưởng các em
sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của cha ông, xây dựng thành công nước Việt Nam mới.
QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA
Câu 1: Những sự vật có trong bài có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó là:
Lúa – vàng xuộm
Nắng – vàng hoe
Quả xoan – vàng lịm
Tàu đu đủ, lá sắn héo – vàng tươi
Lá mít – vàng ối
Quả chuối – chín vàng
Tàu lá chuối – vàng ối
Bụi mía – vàng xọng
Rơm, thóc – vàng giòn
Gà, chó – vàng mượt
Mái nhà rơm – vàng mới
Tất cả - một màu vàng trù phú, đầm ấm
Câu 2: Chọn từ chỉ màu vàng trong bài và cho biết từ đó gợi cho em cảm giác là:
Vàng giòn – màu vàng gợi cảm giác rất bóng, cứng, chỉ cần bẻ cong thì sẽ gãy.
Câu 3: Chi tiết về thời tiết và con người đã làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp
và sinh động là:
Quang cảnh không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi
thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, mọi
người chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát
đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.
Câu 4: Bài văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương là:
Tác giả rất yêu quê hương, yêu một cách sâu đậm và tha thiết.
Nội dung bài: Bài văn miêu tả quang cảnh làng mạc giữa ngày mùa thật đẹp, sinh động
và trù phú, qua đó thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả với quê hương.
Tuần 2: VIỆT NAM - TỔ QUỐC EM
NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Câu 1: Đến thăm Văn Miếu, khách nước ngoài ngạc nhiên vì:
Từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ, tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000
tiến sĩ.
Câu 2: a) Triều đại tổ chức nhiều khoa thi nhất là:
Triều Lê – 104 khoa thi.
b) Triều đại có nhiều tiến sĩ nhất là:
Triều Lê – 1780 tiến sĩ.
Câu 3: Bài văn giúp em hiều về truyền thống văn hoá Việt Nam là:
Việt Nam có truyền thống hiếu học lâu đời.
Nội dung bài: Bài văn giúp ta hiểu rõ và thêm tự hào về truyền thống hiếu học tốt đẹp
của dân tộc. Vì thế, chúng ta – những chủ nhân tương lai của đất nước, phải biết kế thừa
truyền thống đó và nỗ lực học tập xây dựng đất nước giàu đẹp.
SẮC MÀU EM YÊU
Câu 1: Bạn nhỏ yêu những sắc màu là:
Màu đỏ, màu xanh, màu vàng, màu trắng, màu tím, màu đen, màu nâu.
Câu 2: Mỗi sắc màu gợi ra những hình ảnh là:
Màu đỏ: màu máu, màu cờ Tổ quốc, màu khăn quàng đội viên.
Màu xanh: màu của đồng bằng, rừng núi, biển cả và bầu trời.
Màu vàng: màu của lúa chín, của hoa cúc mùa thu, của nắng.
Màu trắng: màu của trang giấy, hoa hồng bạch, của mái tóc bà.
Màu đen: màu của hòn than, của đôi mắt và màn đêm yên tĩnh.
Màu tím: màu của hoa cà, hoa sim, màu của chiếc khăn, của nét mực.
Màu nâu: màu áo mẹ, màu đất đai, gỗ rừng.
Câu 3: Bài thơ nói về tình cảm của bạn nhỏ với quê hương, đất nước là:
Bạn nhỏ yêu mọi sắc màu trên đất nước. Bạn rất yêu quê hương đất nước.
Nội dung bài: Bài thơ nói lên tình cảm của bạn nhỏ với những sắc màu, những con người
và sự vật xung quanh, qua đó thể hiện tình yêu của bạn với quê hương, đất nước.
Tuần 3: VIỆT NAM - TỔ QUỐC EM
LÒNG DÂN
Câu 1: Chú cán bộ gặp chuyện nguy hiểm là:
Chú bị bọn giặc rượt đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.
Câu 2: Dì Năm đã nghĩ ra cách dể cứu chú cán bộ là:
Dì Năm đưa chú một chiếc áo khác thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm.
Câu 3: Chi tiết trong đoạn kịch làm em thích thú nhất là:
Chi tiết kết thúc của vở kịch vì Dì Năm rất khôn khéo khi lừa lính cai.
Nội dung bài: Ca ngợi Dì Năm dũng cảm, mưu trí lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng.
LÒNG DÂN
(tiếp theo)
Câu 1: An đã làm cho bọn giặc mừng hụt là:
Khi bọn giặc hỏi An: Ông đó phải tía mày không? An trả lời hổng phải tía làm chúng hí
hửng tưởng An đã sợ nên khai thật. Không ngờ, An thông minh, làm chúng quê mặt:
Cháu kêu bằng ba chứ hổng phải tía.
Câu 2: Những chi tiết cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh là:
Dì vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói tên, tuổi của chồng, tên bố chồng để chú
cán bộ biết mà nói theo.
Câu 3: Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì:
Vì vở kịch thể hiện tấm lòng của người dân đối với cách mạng. Người dân tin yêu cách
mạng, sẵn sàng xả thân bảo vệ cán bộ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất
của cách mạng.
Tuần 4: CÁNH CHIM HOÀ BÌNH
NHỮNG CON SẾU BẰNG GIẤY
Câu 1: Xa-xa-cô bị nhiễm phóng xạ từ lúc:
Từ khi Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.
Câu 2: Hai quả bom ném xuống Nhật Bản đã gây ra những hậu quả là:
Hai quả bom đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có thêm
gần 100 000 người ở Hi-ro-si-ma bị chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử.
Câu 3: Cô bé Xa-xa-cô hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách là:
Ngày ngày gấp sếu, vì em tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con
sếu giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh.
Câu 4: a) Các bạn nhỏ đã làm những việc để tỏ tình đoàn kết với bạn Xa-xa-cô là:
Các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu bằng giấy gửi tới Xa –xa –cô.
b) Các bạn nhỏ đã làm những việc để bày tỏ nguyện vọng hoà bình là:
Khi Xa-xa-cô chết, các bạn đã quyên góp tiền xây dựng tượng đài tưởng nhớ những nạn
nhân đã bị bom nguyên tử sát hại. Chân tượng đài khắc dòng chữ thể hiện nguyện vọng
hoà bình của các bạn.
Câu 5: Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói với Xa-xa-cô là:
Hãy yên nghỉ nhé Xa-xa-cô, mình cũng muốn thế giới này mãi mãi hoà bình.
Nội dung bài: Bài văn tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân và nói lên khát vọng sống, khát
vọng hoà bình của trẻ em trên toàn thế giới.
BÀI CA VỀ TRÁI ĐẤT
Câu 1: Hình ảnh trái đất có nét đẹp là:
Trái đất giống như quả bóng xanh bay giữa bầu trời xanh, có tiếng chim bồ câu và cánh
hải âu vờn sóng biển.
Câu 2: Em hiểu hai câu thơ cuối khổ 2 nói lên là:
Mỗi loài hoa có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý, cũng thơm. Cũng như vậy, mọi
trẻ em trên thế giới dù khác nhau màu da nhưng đều bình đẳng, đều đáng quý, đáng yêu.
Câu 3: Chúng ta phải làm những việc để giữ bình yên cho trái đất là:
Chúng ta phải chống chiến tranh, bom nguyên tử, bom hạt nhân vì chỉ có hoà bình, tiếng
hát, tiếng cười mới mang lại bình yên, sự trẻ mãi không già cho trái đất.
Nội dung bài: Trái đất là của tất cả trẻ em. Dù khác nhau về màu da nhưng mọi trẻ em
trên thế giới đều bình đẳng, đều là của quí trên trái đất. Phải chống chiến tranh, giữ cho
trái đất bình yên và trẻ mãi.
Tuần 5: CÁNH CHIM HOÀ BÌNH
MỘT CHUYÊN GIA MÁY XÚC
Câu 1: Anh Thuỷ gặp A-lếch-xây ở:
Ở một công trường xây dựng.
Câu 2: Dáng vẻ của A-lếch-xây có những điều đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý là:
Một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng, bộ quần
áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to, chất phác.
Câu 3: Cuộc gặp gỡ giữa hai người đồng nghiệp diễn ra:
A-lếch-xây nhìn anh Thuỷ bằng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười nói chuyện và làm quen.
Hai người bắt tay nhau rất thân mật mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa hai người.
Câu 4: Chi tiết trong bài khiến em nhớ nhất là:
Cái bắt tay của A-lếch-xây và anh Thuỷ, họ rất thân thiện, không ngại dơ bẩn để nắm lấy
tay nhau, thể hiện sự thân mật.
Nội dung bài: Câu chuyện nói lên tình cảm chân thành của một chuyên gia người nước
ngoài với một công nhân Việt Nam, qua đó thể hiện vẻ đẹp của tình hữu nghị giữa các
dân tộc.
Ê-MI-LI, CON
Câu 1: Đọc diễn cảm.
Câu 2: Chú Mo-ri-xơn lên án cuộc chiến tranh xâm lược của chính quyền Mĩ vì:
Vì đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa và vô nhân đạo, không nhân danh ai. Chúng ném na
ban, hơi độc, bom B.52, đốt bệnh viện, trường học, giết cả những cánh đồng xanh,...X
Câu 3: Chú Mo-ri-xơn nói với con điều khi từ biệt là:
Chú nói trời sắp tối, cha không bế con về được nữa. Chú dặn bé Ê-mi-li, khi mẹ đến, hãy
ôm lấy mẹ và hôn cho cha và nói với mẹ: Cha đi vui, xin mẹ đừng buồn.
Câu 4: Em có suy nghĩ về hành động của chú Mo-ri-xơn là:
Hành động của chú Mo-ri-xơn rất cao đẹp và đáng quý. Chú Mo-ri-xơn là người dám xả
thân vì việc nghĩa. Em rất xúc động về hành động đó của chú Mo-ri-xơn.
Nội dung bài: Bài thơ ca ngợi hành động dũng cảm của một công dân Mỹ tự thiêu để
phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
Tuần 6: CÁNH CHIM HOÀ BÌNH
SỰ SỤP ĐỔ CỦA CHẾ ĐỘ A-PÁC-THAI
Câu 1: Dưới chế độ a-pác-thai, người da đen bị đối xử:
Người da đen phải làm những công việc nặng nhọc, bẩn thỉu, bị trả lương thấp, phải
sống, chữa bệnh và làm việc ở những khu riêng, không được hưởng một chút tự do dân
chủ nào.
Câu 2: Người dân Nam Phi đã làm những việc để xoá bỏ chế độ phân biệt chủng
tộc là:
Người da đen ở Nam Phi đã đứng lên đòi bình đẳng. Cuộc đấu tranh của họ cuối cùng đã
giành được thắng lợi.
Câu 3: Theo em, cuộc đấu tranh chống chế độ a-pác-thai được đông đảo mọi
người trên thế giới ủng hộ vì:
Vì những người yêu chuộng hoà bình và công lí không thể chấp nhận một chính sách
phân biệt chủng tộc dã man, tàn bạo như chế độ a-pác-thai.
Vì chế độ a-pác-thai là chế độ phân biệt chủng tộc xấu xa nhất hành tinh, cần phải xoá bỏ
để mọi người thuộc mọi màu da đều được hưởng quyền bình đẳng.
Vì mọi người sinh ra dù màu da khác nhau đều là con người. Không có màu da cao quý
và thấp hèn. Không thể có dân tộc thống trị và dân tộc bị thống trị, bị khinh miệt.
Câu 4: Giới thiệu về tổng thống đầu tiên của nước Nam Phi mới:
Ông tên là Nen-xơn Man-đê-la, người da đen, làm luật sư, ông bị giam cầm suốt 27 năm
vì đấu tranh chống chế độ a-pác-thai.
Nội dung bài: Bài văn phản đối chế độ phân biệt chủng tộc, ca ngợi cuộc đấu tranh của
người da đen ở Nam Phi.
TÁC PHẨM CỦA SI-LÊ VÀ TÊN PHÁT XÍT
Câu 1: Tên sĩ quan có thái độ bực tức với ông cụ người Pháp vì:
Ông cụ ngẩng đầu đáp lại lời hắn một rất lạnh lùng bằng tiếng Pháp. Hắn càng bực tức
hơn nữa khi nhận ra ông cụ biết tiếng Đức thành thạo đến mức đọc được truyện của nhà
văn Đức nhưng không trả lời hắn bằng tiếng Đức.
Câu 2: Nhà văn Đức Si-le được cụ già đánh giá là:
Là một nhà văn quốc tế.
Câu 3: Em hiểu thái độ của ông cụ đối với người Đức và tiếng Đức là:
Theo em, ông cụ thành thạo tiếng Đức, rất ngưỡng mộ nhà vàn Đức-Si-le nhưng căm
ghét tên xâm lược phát xít Đức. Ông cụ không hề ghét người Đức mà chỉ căm ghét những
tên phát xít Đức xâm lược.
Câu 4: Lời đáp của ông cụ cuối truyện ngụ ý:
Các tên phát xít là kẻ cướp, kẻ ác.
Nội dung bài: Ca ngợi cụ già người Pháp thông minh, biết phân biệt người Đức với bọn
phát xít Đức cuồng chiến, ông đã dạy cho bọn phát xít hống hách một bài học nhẹ nhàng
mà sâu cay. Đồng thời ca ngợi những người chân chính, có tài năng và tình cảm yêu
thương nhân loại như nhà Si-le.
Tuần 7: CÁNH CHIM HOÀ BÌNH
NHỮN NGƯỜI BẠN TỐT
Câu 1: Nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển vì:
Trong cuộc thi ca hát, ông có nhiều vật quý giá, nhưng đoàn thuỷ thủ trên tàu chở ông
nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
Câu 2: Điều kỳ lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời là:
Khi ông hát, có một đoàn cá heo bơi đến quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của
ông. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn, đưa ông trở về đất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp.
Câu 3: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm là:
Vì chúng biết thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ, biết cứu người khi ông nhảy xuống biển.
Cá heo rất thông minh, biết yêu quý con người, chúng là bạn tốt của người.
Câu 4: Em có suy nghĩ về cách đối xử của đám thuỷ thủ và của cá heo đối với nghệ
sĩ A-ri-ôn là:
Đám thuỷ thủ là người nhưng tham lam, độc ác. Cá heo là loài vật nhưng lại thông minh
và tốt bụng, biết giúp người hoạn nạn.
Nội dung bài: Câu chuyện khen ngợi sự thông minh, tình cảm gắn bó của cá heo với con
người.
TIẾNG ĐÀN BA-LA-LAI-CA TRÊN SÔNG ĐÀ
Câu 1: Những chi tiết trong bài gợi lên hình ảnh một đêm trăng vừa tĩnh mịch
vừa sinh động là:
Cả công trường say ngủ cạnh dòng sông
Những tháo khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ
Những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ
Đêm trăng chơi vơi
Nhưng lại có tiếng đàn của cô gái Nga, có một dòng sông lấp loáng dưới ánh trăng.
Câu 2: Một hình ảnh trong bài thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên
là:
Chỉ có tiếng đàn ngân nga
Với một dòng sông lấp loáng sông Đà
Câu 3: Những câu thơ trong bài sử dụng phép nhân hoá là:
Cả công trường say ngủ cạnh dòng sông
Những tháo khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ
Những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ
Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên
Sông Đà chia ánh sáng đi muôn ngả
Nội dung bài: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp kỳ vĩ của công trình thuỷ điện sông Đà với tiếng
đàn ba-la-lai-ca trong ánh trăng, thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên, và
ước mơ về tương lai tươi đẹp khi công trình hoàn thành.
Tuần 8: CON NGƯỜI VỚI THIÊN NHIÊN
KÌ DIỆU RỪNG XANH
Câu 1: Những cây nấm rừng đã khiến tác giả có những liên tưởng thú vị là:
Những cây nấm rừng như là một thành phố nấm. Mỗi chiếc nấm là một toà lâu đài kiến
trúc tân kì. Tác giả như là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những
người tí hon với những đền đài, miếu mạo, cung điện lúp xúp dưới chân.
Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật thêm xinh đẹp:
Cảnh vật trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện cổ tích.
Câu 2: Những muôn thú trong rừng được miêu tả là:
Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chóp. Những con chồn
sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo. Những con mang
vàng đang ăn cỏ non, những chiếc chân vàng giẫm lên thảm lá vàng.
Sự có mặt của chúng mang lại vẻ đẹp cho cho cảnh rừng là:
Sự xuất hiện thoắt ẩn, thoắt hiện của muôn thú làm cho rừng trở nên sinh động, đầy
những điều bất ngờ và kì thú.
Câu 3: Rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi” vì:
Vàng rợi là màu vàng ngời sáng, rực rỡ, rất đẹp mắt. Vì có sự phối hợp của rất nhiều sắc
vàng trong một không gian rộng lớn lá vàng trên cây, rải thảm dưới gốc, những con
mang vàng có màu lông vàng, nắng cũng rực vàng.
Câu 4: Cảm nghĩ của em khi đọc bài văn trên là:
Vẻ đẹp của rừng được tác giả miêu tả thật kì diệu. Đoạn văn giúp em thấy yêu mến hơn
những cánh rừng và mong muốn tất cả mọi người hãy bảo vệ vẻ đẹp tự nhiên của rừng.
Nội dung bài: Cảm nhận vẻ đẹp kì thú của rừng, tình cảm mến yêu, ngưỡng mộ của tác
giả đối với vẻ đẹp của rừng.
TRƯỚC CỔNG TRỜI
Câu 1: Địa điểm tả trong bài thơ được gọi là “cổng trời” vì:
Vì đứng giữa 2 vách đá nhìn thấy cả một khoảng trời lộ ra, có mây bay, có gió thoảng,
tạo cảm giác đó như là cổng để đi lên trời.
Câu 2: Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong bài thơ là:
Qua màn sương khói huyền ào, từ cổng trời nhìn ra có thể thấy cả một không gian bất
tận, những cánh rừng ngút ngàn cây trái và muôn vàn sắc màu cỏ hoa, những vạt
nương, những lòng thung lúa đã chín vàng màu mật ong, khoảng trời bồng bềnh mây
trôi gió thoảng. Xa xa, thác nước trắng đổ từ triền núi cao xuống vang vọng ngân nga
như một khúc nhạc. Bên dòng suôi mát uốn lượn dưới chân núi, đàn dê thong dong soi
mình xuống đáy nước. Không gian thật nguyên sơ và đẹp đẽ.
3. Trong những cảnh vật được miêu tả, em thích nhất là cảnh vật:
Nhìn ra xa ngút nhát, bao sắc màu cỏ hoa. Vì đây là một khung cảnh rất đẹp, giống như
là một bức tranh sinh động và đầy rực rỡ, màu xanh của cỏ hoà quyện với đủ mọi sắc
màu của những bông hoa tươi thắm, trông rất thích mắt.
4. Cảnh rừng sương gió ấm lên vì:
Bởi có hình ảnh con người. Ai nấy tất rộn ràng vì công việc, người Tày từ khắp các ngả đi
gặt lúa, trồng rau, người Giáng, người Dao đi tìm măng hái nấm, tiếng xe ngựa vang lên
suốt triền rừng hoang dã, những vạt áo chàm nhuộm xanh cả nắng chiều.
Nội dung bài: Ca ngợi vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên vùng núi cao và cuộc sống thanh
bình trong lao động của đồng bào các dân tộc.
Tuần 9: CON NGƯỜI VỚI THIÊN NHIÊN
CÁI GÌ QUÝ NHẤT
Câu 1: Theo Hùng, Quý, Nam, cái quý nhất trên đời là:
- Theo Hùng, lúa gạo là quý nhất trên đời.
- Theo Quý, vàng là quý nhất trên đời.
- Theo Nam, thì giờ là quý nhất trên đời.
Câu 2: Mỗi bạn đưa ra lý lẽ để bảo vệ ý kiến riêng của mình là:
- Theo Hùng, lúa gạo là quý nhất trên đời vì lúa gạo nuôi sống con người.
- Theo Quý, vàng là quý nhất trên đời vì có vàng là có tiền, có tiền mua được lúa gạo.
- Theo Nam, thì giờ là quý nhất trên đời vì có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.
Câu 3: Thầy giáo cho rằng người lao dộng là quý nhất vì:
Trước tiên thầy tỏ thái độ tôn trọng ý kiến của ba bạn nhỏ nhưng đó chưa phải là thứ
quý nhất. Thầy nêu ra ý kiến mới sâu sắc hơn: Không có người lao động thì không có lúa
gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị. Vì vậy, người lao động là quý nhất.
Câu 4: Có thể đặt tên bài văn là:
Cuộc tranh luận thú vị vì nội dung của cuộc tranh luận này rất thú vị, rất sôi nổi và hấp
dẫn.
Nội dung bài: Cuộc tranh luận của các bạn học sinh nhằm đề cao sức lao động sáng tạo
cùa con người.
ĐẤT CÀ MAU
Câu 1: Mưa ở Cà Mau có điểm khác thường là:
Mưa Cà Mau là mưa dông rất đột ngột, rất dữ dội nhưng chống tạnh.
Câu 2: Cây cối trên đất Cà Mau mọc:
Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi được với
thời tiết khắc nghiệt. Cây bình bát, cây bần quây quần thành chòm thành rặng. Đước mọc
san sát.
Người Cà Mau dựng nhà cửa:
Nhà cửa dựng dọc những bờ kênh, dưới những hàng đước, xanh rì, từ nhà nọ sang nhà
kia phải leo trên cây cầu bằng thân cây đước.
Câu 3: Người dân Cà Mau có tính cách:
Người dân Cà Mau thông minh, giàu nghị lực, có tinh thần thượng võ, thích nghe những
chuyện kì lạ về sức mạnh và trí thông minh của con người.
Câu 4: Bài văn trên có:
3 đoạn.
- Đoạn 1: từ đầu...nổi cơn dong.
- Đoạn 2: Cà Mau... thân cây đước...
- Đoạn 3: Phần còn lại.
Đặt tên cho từng đoạn văn:
- Đoạn 1: Mưa ở Cà Mau.
- Đoạn 2: Cây cối, nhà cửa ở Cà Mau.
- Đoạn 3: Tính cách của người Cà Mau.
Nội dung bài: Sự khắc nghiệt của thiên nhiên Cà Mau góp phần hun đúc nên tính cách
kiên cường của con người Cà Mau.
Tuần 10: ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ 1
Tuần 11: GIỮ LẤY MÀU XANH
CHUYỆN MỘT KHU VƯỜN NHỎ
Câu 1: Bé Thu thích ra ban công để:
Để ngắm nhìn cây cối và nghe ông kể chuyện về cây trồng ở ban công.
Câu 2: Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu có những đặc điểm nổi bật là:
Cây quỳnh: lá dày, giữ được nước.
Cây hoa ti gôn: thích leo trèo, thò râu theo gió ngọ nguậy như những cái vòi voi bé xíu.
Cây hoa giây: bị vòi ti gôn quấn nhiều vòng.
Cây đa Ấn Độ: búp đỏ hồng, nhọn hoắt, đủ lớn xoè thành lá nâu rõ to.
Câu 3: Khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết vì:
Vì Thu muốn Hằng cũng công nhận ban công nhà mình là vườn.
Câu 4: Em hiểu “Đất lành chim đậu” là:
Nơi tốt đẹp, thanh bình sẽ có chim về đậu, sẽ có người tìm đến để sinh sống, làm ăn.
Nội dung bài: Bài văn cho ta thấy hai ông cháu bé Thu rất yêu thiên nhiên, việc trồng
cây đã góp phần làm cho môi trường xung quanh thêm trong lành, tươi đẹp.
TIẾNG VỌNG
Câu 1: Con chim sẻ nhỏ chết trong hoàn cảnh đáng thương là:
Con chim sẻ nhỏ chết trong cơn bão, xác lạnh ngắt lại bị mèo tha đi. Nó chết để lại trong
tổ những quả trứng. Không còn có mẹ ủ ấp, những chú chim non trong những quả trứng
ấp sẽ mãi mãi chẳng ra đời.
Câu 2: Tác giả băn khoăn, day dứt về cái chết của chim sẻ vì:
Tác giả tự trách mình ích kỷ. Trong đêm mưa bão, nghe cánh chim đập cửa, tác giả đã
nằm trong chăn ấm, không dậy mở cửa cho chim sẻ tránh mưa, vô tình đã gây nên hậu
quả
đau
lòng.
Câu 3: Những hình ảnh để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của tác giả là:
Là hình ảnh những quả trứng không có mẹ ủ. Tác giả thấy chúng cả trong giấc ngủ, tiếng
lăn như đá lở ở trên ngàn. Chính vì vậy ông đặt tên bài thơ là Tiếng vọng.
Câu 4: Một tên khác cho bài thơ là:
Sự ân hận muộn màng.
Nội dung bài: Bài thơ giúp ta cảm nhận được tâm trạng ân hận, day dứt của tác giả: vì
vô tâm nên đã gây ra cái chết của chú chim sẻ nhỏ. Qua đó, ta hiểu được điều tác giả
muốn nói: Đừng vô tình trước những sinh linh bé nhỏ trong thế giới quanh ta.
Tuần 12: GIỮ LẤY MÀU XANH
MÙA THẢO QUẢ
Câu 1: Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách:
Bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ và lan xa, làm cho gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời
thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi rừng cũng thơm.
Cách dùng từ, đặt câu ở đoạn đầu có điểm đáng chú ý là:
Các từ “thơm” lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả.
Câu 2 khá dài, có các từ ngữ “lướt thướt”, “quyến rũ”, “ngọt lựng”, “thơm nồng” gợi cảm
giác hương thơm lan tỏa kéo dài. Các câu ngắn như: gió thơm, cây thơm, đất trời thơm
gợi tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả lan tỏa trong không
gian.
Câu 2: Những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh là:
Qua một năm, hạt thảo quả đã thành cây. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm thêm hai
nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã thành khóm lan toả, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm
không gian.
Câu 3: Hoa thảo quả nảy ra ở:
Nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ.
Khi thảo quả chín, rừng có những nét đẹp là:
Dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng.
Rừng ngập hương thơm, rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây
và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, thắp thêm nhiều ngọn lửa mới nhấp
nháy, vui mắt.
Nội dung bài: Bài văn cho ta thấy vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi phát triển
nhanh đến bất ngờ của thảo quả.
HÀNH TRÌNH CỦA BẦY ONG
Câu 1: Những chi tiết trong khổ thơ đầu nói lên hành trình vô tận của bầy ong là:
Đôi cánh đẫm nắng trời, bầy ong bay đến trọn đời, không gian là nẻo đường xa, thời gian
vô tận.
Câu 2: Bầy ong đến tìm mật ở những nơi là:
Ong rong ruổi trăm miền: ong có mặt ở những nơi sâu thẳm rừng sâu, nơi bờ biển sóng
tràn, nơi quần đảo khơi xa, ong rất chăm chỉ: giá hoa có ở trời cao thì bầy ong cũng dám
bay đến.
Nơi ong đến có vẻ đẹp đặc biệt là:
Nơi rừng sâu: bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban.
Nơi biển xa: có hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa.
Nơi quần đảo: có loài hoa nở như là không tên.
Câu 3: Em hiểu nghĩa câu thơ “ Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào” là:
Đến nơi nào bầy ong chăm chỉ, giỏi giang cũng tìm được hoa làm mật, đem lại hương vị
ngọt ngào cho đời.
Câu 4: Qua hai dòng thơ cuối bài, tác giả muốn nói về công việc của loài ong là:
Công việc của loài ong có ý nghĩa thật đẹp đẽ, lớn lao: ong giữ hộ cho người những mùa
hoa đã tàn phai nhờ đã chắt được vị ngọt, mùi hương của hoa trong những giọt mật tinh
tuý. Thưởng thức mật ong, con người như thấy những mùa hoa sống lại, không phai tàn.
Nội dung bài: Những phẩm chất đáng quý của bầy ong: cần cù làm việc để giúp ích cho
đời.
Tuần 13: GIỮ LẤY MÀU XANH
NGƯỜI GÁC RỪNG TÍ HON
Câu 1: Theo lối ba vẫn đi tuần rừng, bạn nhỏ phát hiện thấy:
Em thấy những dấu người lớn hằn trên đất. Lần theo dấu chân, bạn nhỏ đã nhìn thây
hai chục cây to bị chặt thành từng khúc dài và nghe thấy bọn trộm gỗ bàn nhau sẽ dùng
xe để chuyển gỗ trộm vào buổi tối.
2. Những việc làm cùa bạn nhỏ cho thấy bạn là người thông minh dũng cảm:
- Là người thông minh, bạn thắc mắc khi thấy dấu chân người lớn trong rừng nên đã lần
theo dấu chân ấy để tự giải đáp thắc mắc. Khi phát hiện bọn trộm gỗ, bạn đã lén chạy
theo đường tắt, gọi điện thoại báo công an.
- Là người dũng cảm, bạn đã chạy đi gọi điện thoại báo công an về hành động của kẻ xấu
và phối hợp với các chú công an bắt bọn trộm gỗ.
3. Bạn nhỏ tự nguyện tham gia việc bắt bọn trộm gỗ vì:
Bạn ấy yêu rừng, bạn hiểu rằng rừng là tài sản chung, ai cũng phải có trách nhiệm giữ
gìn và bảo vệ.
Em học tập được ở bạn nhỏ tinh thần trách nhiệm bảo vệ tài sản chung, bảo vệ môi
trường.
Nội dung bài: Biểu dương ý thức bảo vệ rừng; sự thông minh và dũng cảm của một công
dân nhỏ tuổi.
TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN
Câu 1: Nguyên nhân của việc phá rừng ngập mặn là:
Do chiến tranh, các qi trình làm đê lấn biển, làm đầm nuôi tôm...
Hậu quả của việc phá rừng ngập mặn là:
Lá chắn bảo vệ dẽ biển không còn, đê diều dễ bị xói lở, bị vỡ khi có gió bão, sóng lớn.
Câu 2: Các tỉnh ven có phong trào trồng rừng ngập mặn vì:
Các tỉnh này làm tốt công tác thông tin tuyên truyền để mọi người dân hiểu rõ tác dụng
cùa rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ đê điều.
3. Rừng ngập mặn được phục hồi đã phát huy tác dụng:
Bảo vệ vững chắc đê biển, tàng thu nhập cho người dân nhờ lượng hải sản tăng nhiều,
các loà. chim nước trở nên phong phú.
Nội dung bài: Nguyên nhân khiến rừng ngập mặn bị tàn phá, thành tích khôi phục rừng
ngập mặn những năm qua và tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi.
Tuần 14: VÌ HẠNH PHÚC CON NGƯỜI
CHUỖI NGỌC LAM
Câu 1: Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng:
Tặng chị nhân ngày lễ Nô-en. Đó là người chị đã thay thế mẹ nuôi cô từ khi mẹ cô mất.
Em không đủ tiền để mua chuỗi ngọc.
Chi tiết cho em biết điều đó là:
Cô bé mở khăn tay, đổ lên bàn một nắm xu và nói đó là số tiền mà cô đã đập con lợn đất.
Câu 2: Chị của cô bé tìm gặp Pi-e để:
Hỏi xem chuỗi ngọc này có phải ở tiệm của Pi-e không, chuỗi ngọc có phải là chuỗi ngọc
thật không, Pi-e đã bán chuỗi ngọc thật cho cô bé với giá bao nhiêu tiền?
Câu 3: Pi-e nói rằng em bé đã trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc vì:
Vì cô bé đi mua chuỗi ngọc bằng tất cả số tiền mà em có.
Câu 4: Em nghĩ về những nhân vật trong câu chuyện này là:
Các nhân vật trong câu chuyện này đều là người tốt, có tấm lòng nhân hậu. Họ biết sống
vì nhau, mang lại hạnh phúc cho nhau. Chú Pi-e mang lại niềm vui cho cô bé Gioan, bé
Gioan mong muốn đem lại niềm vui cho người chị đã thay mẹ nuôi mình. Chị của cô bé đã
cưu mang nuôi nấng bé khi mẹ bé mất.
Nội dung bài: Câu chuyện ca ngợi những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan
tâm và đem lại niềm vui cho người khác.
HẠT GẠO LÀNG TA
Câu 1: Đọc khổ thơ 1, em hiểu hạt gạo được làm từ những thứ như là:
Hạt gạo được làm nên từ tinh tuý của đất (có vị phù sa); của nước (có hương sen thơm
trong hồ nước đầy); và công lao động của con người, của cha mẹ (có lời mẹ hát ngọt bùi
đắng cay)
Câu 2: Những hình ảnh nói lên nỗi vất vả của người nông dân là:
Giọt mồ hôi sa/ những trưa tháng sáu/ nước như ai nấu/ chết cả cá cờ/ cua ngoi lên bờ/
mẹ em xuống cấy.
Câu 3: Trong khổ thơ 3, câu thơ nói lên sự ác liệt của chiến tranh là:
Những năm bom Mỹ/ trút lên mái nhà
Câu 4: Tuổi nhỏ đã góp công sức để làm ra hạt gạo là:
Thiếu nhi đã thay cha anh ở chiến trường gắng sức lao động, làm ra hạt gạo tiếp tế cho
tiền tuyến. Hình ảnh các bạn chống hạn vục mẻ miệng sầu, bắt sâu cho lúa, gánh phân
với đôi quang trành phết đất là những hình ảnh cảm động nói lên những nổ lực của thiếu
nhi, dù nhỏ và chưa quen lao động vẫn cố gắng đóng góp công sức để làm ra hạt gạo.
Câu 5: Tác giả gọi hạt gạo là “hạt vàng” vì:
Hạt gạo rất quý. Hạt gạo được làm nên nhờ đất, nhờ nước, nhờ mồ hôi, công sức của cha
mẹ, của các bạn thiếu nhi. Hạt gạo đóng góp vào chiến thắng chung của dân tộc.
Nội dung bài: Bài thơ cho biết hạt gạo được làm nên từ mồ hôi, công sức và tấm lòng
của người lao động góp phần vào trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Tuần 15: VÌ HẠNH PHÚC CON NGƯỜI
BUÔN CHƯ LÊNH ĐÓN CÔ GIÁO
Câu 1: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh để làm gì:
Để mở trường.
Câu 2: Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo trang trọng và thân tình là:
Mọi người rất đông, mặc quần áo như đi hội, trải đường đi cho cô giáo, già làng đứng
đón khách giữa nhà,.. coi cô như người trong buôn.
Câu 3: Những chi tiêt cho thấy dân làng rất háo hức chờ đợi và yêu quý cái chữ là:
Mọi người ùa theo già làng đề nghị cô giáo cho xem cái chữ, mọi người im phăng phắc
khi Y Hoa viết chữ, khi Y Hoa viết xong bỗng cùng hò reo.
Câu 4: Tình cảm của người Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên điều là:
Người Tây Nguyên rất ham học, ham hiểu biết.
Nội dung bài: Người Tây Nguyên quý cái chữ, yêu cô giáo. Họ mong muốn cho con em
của mình được học hành để thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
VỀ NGÔI NHÀ ĐANG XÂY
Câu 1: Những chi tiết vẽ lên hình ảnh một ngôi nhà đang xây là:
Giàn giáo, trụ bê tông, bác thợ nề huơ huơ cái bay lúc ra về, mùi vôi vữa nồng hăng, màu
vôi gạch còn nguyên, cửa sổ chưa sơn, tường chưa trát vữa.
Câu 2: Những hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà là:
Giàn giáo tựa cái lồng, trụ bê tông như một mầm cây, ngôi nhà giống bài thơ sắp làm
xong, là bức tranh.
Câu 3: Những hình ảnh nhân hoá làm cho ngôi nhà được miêu tả sống động, gần
gũi là:
Ngôi nhà: tựa, thở, lớn lên
Nắng: đứng ngủ quên
Gió: mang hương, ủ đầy
Câu 4: Hình ảnh những ngôi nhà đang xây nói lên điều về cuộc sống trên đất
nước ta là:
Đất nước ta đang trên đà phát triển và đang thay đổi từng ngày, từng giờ.
Nội dung bài: Bài thơ vẽ lên hình ảnh đẹp và sống động của ngôi nhà đang xây, thể hiện
sự đổi mới hằng ngày trên đất nước ta.
Tuần 16: VÌ HẠNH PHÚC CON NGƯỜI
THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀN
Câu 1: Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh
cho con người thuyền chài là:
Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận
tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những
không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
Câu 2: Điều thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc chữa bệnh cho người
phụ nữ là:
Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều
đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm.
Câu 3: Có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi vì:
Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo từ chối.
Câu 4: Em hiểu nội dung hai câu thơ cuối bài là:
Lãn Ông không màng công danh, chỉ chăm làm việc nghĩa. Công danh rồi sẽ trôi đi, chỉ có
tấm lòng nhân nghĩa là còn mãi. Công danh chẳng đáng coi trọng, tấm lòng nhân nghĩa
mới đáng quý, không thể đổi thay.
Nội dung bài: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải
Thượng Lãn Ông.
THẦY CÚNG ĐI BỆNH VIỆN
Câu 1: Cụ Ún làm nghề:
Làm nghề thầy cúng.
Câu 2: Khi mắc bệnh, cụ Ún đã tự chữa bằng cách:
Cúng bái nhưng bệnh tình không thuyên giảm.
Câu 3: Khi bị sỏi thận, cụ Ún không chịu mổ, trốn viện về nhà vì:
Vì cụ sợ mổ và không tin bác sĩ người Kinh bắt được con ma người Thái.
Câu 4: Cụ Ún khỏi bệnh nhờ:
Nhờ bác sĩ đã mổ lấy sỏi ra cho cụ.
Câu nói cuối bài giúp em hiểu cụ Ún đã thay đổi cách nghĩ là:
Câu nói chứng tỏ cụ đã hiểu rằng thầy cúng không thể chữa khỏi bệnh cho con người. Chỉ
có thầy thuốc và bệnh viện mới làm được điều đó.
Nội dung bài: Phê phán cách chữa bệnh bằng cúng bái, khuyên mọi người chữa bệnh
phải đi bệnh viện.
Tuần 17: VÌ HẠNH PHÚC CON NGƯỜI
NGU CÔNG XÃ TRỊNH TƯỜNG
Câu 1: Ông Lìn đã làm những việc để đưa được nước về thôn là:
Ông lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước, cùng vợ con đào suốt một năm trời
được gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn.
Câu 2: Nhờ có mườn nước tập quán canh tác và cuộc sống ở thôn Phìn Ngan đã
thay đổi là:
Đồng bào không làm nương mà trồng lúa nước, không còn nạn phá rừng, cả thôn không
còn hộ đói.
Câu 3: Ông Lìn đã nghĩ ra cách để giữ rừng, bảo vệ dòng nước là:
Ông học cách trồng, chăm sóc cây thảo quả rồi hướng dẫn bà con cùng làm.
Câu 4: Câu chuyện giúp em hiểu:
Ông Lìn là người có tinh thần vượt khó, chiến thắng đói nghèo. Muốn có cuộc sống ấm no
thì phải dám nghĩ, dám làm. Kiên trì sẽ dẫn đến thành công.
Nội dung bài: Ca ngợi ông Lìn cần cù, sáng tạo, dám thay đổi tập quán canh tác cả một
vùng, làm thay đổi cuộc sống của cả thôn theo hướng tích cực hơn.
CA DAO VỀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
Câu 1: a) Những hình ảnh nói lên nỗi vất vả của người nông dân sản xuất là:
Cày đồng vào buổi trưa, mồ hôi rơi như mưa xuống ruộng. Bưng bát cơm đầy, ăn một hạt
dẻo thơm, thấy đắng cay muôn phần.
b) Những hình ảnh nói lên nỗi lo lắng của người nông dân sản xuất là:
Đi cấy còn trông nhiều bề: trông trời, trông đất, trông mây, trông mưa, trông nắng, trông
ngày, trông đêm, trong cho chân cứng đá mềm, trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng.
Câu 2: Những câu thể hiện tinh thần lạc quan của người nông dân là:
Công lênh chẳng quản bao lâu,
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.
Câu 3: Tìm những câu ứng với nội dung:
a) Khuyên nông dân chăm chỉ cấy cày:
Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang,
Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu.
b) Thể hiện quyết tâm trong lao động sản xuất:
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng.
c) Nhắc người ta nhớ ơn người làm ra hạt gạo:
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
Nội dung bài: Lao động vất vả trên ruộng đồng của người nông dân đã mang lại cuộc
sống ấm no, hạnh phúc cho mọi người.
HẾT