Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI LÀO CAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN HẢI PHÚC

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO
TỐC NỘI BÀI- LÀO CAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI – 2013

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN HẢI PHÚC

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO
TỐC NỘI BÀI- LÀO CAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH



: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. ĐỖ THỊ TÁM


HÀ NỘI – 2013

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Phúc


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của ban tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
cuả các thầy, cô giáo Ban Quản lý đào tạo, khoa Quản lý Đất đai, trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS Đỗ Thị Tám người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện Sóc Sơn, các ban- ngành chức năng huyện Sóc Sơn, UBND các xã: Thanh
Xuân, Hiền Ninh, Minh Trí, Tân Dân và Ban Quản lý dự án đường cao tốc Nội Bài
– Lào Cai thuộc phạm vi nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thu thập số
liệu, những thông tin cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Phúc

iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................II
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................III
MỤC LỤC..................................................................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................................VI
DANH MỤC BẢNG................................................................................................................................VII
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................................................VIII
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH.......................................................................................................................................2
3. YÊU CẦU.........................................................................................................................................2
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................................2
4.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................................................................2
4.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................................3
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ...................................3
1.1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM....................................................................................................................3
1.1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ.....................................4
1.1.3. MỘT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ.................6
1.1.4 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT QUA CÁC THỜI KỲ.............................................................................................................................9
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ..............................20
1.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC, MỘT SỐ TỔ
CHỨC TRONG KHU VỰC VÀ TRÊN THẾ GIỚI...................................................................................................22
1.3.1. TRUNG QUỐC..........................................................................................................................22
1.3.2. HÀN QUỐC..............................................................................................................................24
1.3.3. THÁI LAN................................................................................................................................26
1.3.4. NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB) VÀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á (ADB)
...............27
1.4. KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, GIẢI

PHÓNG MẶT BẰNG Ở VIỆT NAM...................................................................................................................29
1.4.1. KINH NGHIỆM..........................................................................................................................29
1.4.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC..................................................................................................29
1.4.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................................................33
1.4.4. NHẬN XÉT CHUNG...................................................................................................................36
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................40
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................................................40
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN SÓC SƠN.......................................................40

iv


2.1.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN SÓC SƠN.........................................40
2.1.3 KHÁI QUÁT CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN.40
2.1.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG
CAO TỐC NỘI BÀI- LÀO CAI ĐI QUA ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN..................................................................40
2.1.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ........................................................................................................................................................41
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................................41
2.2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP TÀI LIỆU, SỐ LIỆU...........................................................................41
2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU.........................................................................41
2.2.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN HỘ ĐIỀU TRA.........................................................................................42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................................43
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN SÓC SƠN.........................................................43
3.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN...............................................................................................................43
3.1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI...................................................................................................46
3.1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI..............................................................................................................................................49
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN SÓC SƠN................................................50

3.2.1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT.....................................................................................................50
3.2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI, BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN...................................................................................53
3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC HÀ
NỘI- LÀO CAI...............................................................................................................................................56
3.3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỰ ÁN.................................................................................................56
3.3.2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU........................................57
3.3.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC HÀ NỘI- LÀO CAI......................58
3.3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯƠNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI- LÀO CAI QUA Ý KIẾN NGƯỜI DÂN.....................................................................61
..........................................................................................................................................................66
..........................................................................................................................................................67
3.3.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ CỦA DỰ ÁN
XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI - LÀO CAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI......................72
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG....77
3.4.1. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH TRONG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG:......77
3.4.2. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................................84
1. KẾT LUẬN......................................................................................................................................84
2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................86
PHỤ LỤC....................................................................................................................................................90

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

CP

TW
ADB
WB
UBND
QĐ-UBND
TT- BTC
TTLB
BTNMT
GPMB
TĐC
GCNQSDĐ

Ghi chú
Nghị định
Chính phủ
Trung ương
Ngân hàng phát triển Châu Á
Ngân hàng thế giới
Uỷ ban nhân dân
Quyết định của Uỷ ban nhân dân
Thông tư Bộ tài chính
Thông tư liên bộ
Bộ tài nguyên môi trường
Giải phóng mặt bằng
Tái định cư
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2011 và 2012........................................................................................33
Bảng 3.1: Lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn..............................................................................49
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Sóc Sơn năm 2013.............................................................51
Bảng 3.3 Kết quả thực hiện dự án thu hồi đất huyện Sóc Sơn năm 2012........................................54
Bảng 3.4 Tổng hợp diện tích, loại đất bị thu hồi để thực hiện dự án................................................59
Bảng 3.5 Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB ở dự án ...................................................60
Bảng 3.6 Tổng hợp đánh giá về việc tổ chức thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng........................................................................................................................................62
Bảng 3.7 Tổng hợp đánh giá về ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi
đất.....................................................................................................................................................................64

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

HÌNH 3.1 SƠ ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN SÓC SƠN.......................................................................43

HÌNH 3.2 CƠ CẤU ĐẤT ĐAI NĂM 2013 HUYỆN SÓC SƠN..........................................................51
HÌNH 3.3 MÔ HÌNH ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI – LÀO CAI....................................................58
HÌNH 3.4: ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ GIÁ ĐẤT BỒI THƯỜNG
SO VỚI GIÁ THỊ TRƯỜNG...............................................................................................................................66
HÌNH 3.5: ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
ĐẾN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH..........................................................................................................................67
HÌNH 3.6 ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
ĐẾN TÌNH HÌNH VIỆC LÀM............................................................................................................................68
HÌNH 3.7 ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
ĐẾN TÌNH TRẠNG AN NINH TRẬT TỰ XÃ HỘI.......................................................................................69
HÌNH 3.8 ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN
SỰ TIẾP CẬN CƠ SỞ HẠ TẦNG, PHÚC LỢI XÃ HỘI...............................................................................70
HÌNH 3.9 ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
ĐẾN TÌNH TRẠNG MÔI TRƯỜNG................................................................................................................71

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và phát
triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam chương II điều 18 đã xác định: “Nhà nước thống nhất quản
lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có
hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước, việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc làm tất
yếu xẩy ra thường xuyên ở tất cả các địa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Đặc biệt
là chuyển diện tích đất nông nghiệp sang quỹ đất phi nông nghiệp thuộc các dự án xây

dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch.
Thu hồi đất, bồi thường thiệt hại để giải phóng mặt bằng là khâu then chốt, quan
trọng. Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai
các dự án.
Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, nó tác
động tới mọi vấn đề đời sống kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của cộng
đồng dân cư. Ảnh hưởng trực tiếp đến Nhà nước, Chủ đầu tư, đặc biệt là đối với người
dân có đất bị thu hồi.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành nằm ở phía Bắc, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội
hơn 40km theo QL 3A và là một trong các huyện có diện tích lớn nhất so với các
huyện ngoại thành khác (30.630km2), với đất đồi rừng bán sơn địa, vùng đất giữa và
vùng ven sông. Là một huyện có nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế, tuy nhiên
được sự quan tâm của UBND Thành phố với định hướng quy hoạch phát triển Sóc Sơn
trở thành một trong 05 đô thị vệ tinh với định hướng là đô thị phát triển về công nghiệp
và dịch vụ hàng không, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, hình thành mới khu công nghiệp
các khu công nghiệp; trung tâm y tế, khu đại học tập trung và chú trọng vào khai thác


tiềm năng Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài. Tất cả những công trình này đòi hỏi phải
có mặt bằng để xây dựng, do đó nhu cầu về đất cho xây dựng là rất lớn. Để có đất cho
mục tiêu trên, Nhà nước phải thu hồi một phần đất của nhân dân nên nó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới đời sống vật chất, tinh thần của người bị thu hồi đất, điều đó tạo nên một
áp lực rất lớn cho công tác quản lý Nhà nước của UBND huyện Sóc Sơn trong giai
đoạn hiện nay và sau này. Nhằm đánh giá được tình hình bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn
tại, khó khăn trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thuờng, hỗ trợ và tái định cư dự án Xây dựng đường cao tốc Nội
Bài- Lào Cai trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội”
2. Mục đích

- Nghiên cứu thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chính
sách của nhà nước trong việc giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự
án Xây dựng đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai trên địa bàn huyện Sóc Sơn:
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn tại,
khó khăn trong quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng và các văn bản có liên quan đã được ban hành.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án đã được thực hiện trên địa
bàn nghiên cứu có độ tin cậy và chính xác. Các số liệu điều tra thu thập phải được
phân tích, đánh giá một cách khách quan khoa học.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Chính sách, pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện Dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai.
- Các đối tượng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) có đất bị thu hồi trên địa bàn các
xã Thanh Xuân, Hiền Ninh, Minh Trí và Tân Dân huyện Sóc Sơn để xây dựng dự án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

2


- Không gian nghiên cứu: Huyện Sóc Sơn, Hà Nội.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1 Một số khái niệm
- Bồi thường là đền bù những tổn thất đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá

trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác
(Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, 1998).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
- Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được
quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó
(Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, 1998).
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
- Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa
Việt Nam, 1998).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới (Viện nghiên cứu địa chính, 2003).
- Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn (Viện nghiên cứu địa chính, 2003). Tái định cư bắt buộc đó là sự di
chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực
hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất, tinh thần... Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự

3


phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:

- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Vì vậy việc tái định cư là không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án
phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
1.1.2. Sự cần thiết của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói riêng và toàn quốc nói chung.
Việc GPMB được xác định là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng để góp
phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự cần thiết triển khai xây
dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp và các
cụm công nghiệp, theo đó các cơ sở văn hoá giáo dục, y tế, thể dục thể thao cũng
đuợc phát triển, tốc độ đô thị hoá cũng diễn ra rất nhanh.
- Công tác GPMB mang tính quyết định vì tiến độ của các dự án, là khâu quan
trọng trong thực hiện dự án. Có thể nói: “GPMB nhanh là một nửa dự án”. Việc làm
này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn
ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của những người bị thu hồi đất.
GPMB chính là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa,
cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định
được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá
trình GPMB được tính từ khi bắt đầu thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi
giải phóng xong, tạo quỹ đất sạch và bàn giao đất cho chủ đầu tư. Đây là một quá trình
đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp đến các
bên tham gia và của toàn xã hội. Triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch đề
ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại công tác
này chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí
cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.

4



- Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước ta
đó là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Công tác
GPMB” là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị, không riêng gì đơn vị nào. Do
vậy, Hội đồng và Trung tâm Phát triển Quỹ đất tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi thực hiện công tác GPMB phải tranh thủ hệ thống mặt trận,
các đoàn thể ở địa phương tham gia tuyên truyền vận động ngay từ khi triển khai
thực hiện dự án. Đồng thời địa phương nào quan tâm, tích cực làm tốt công tác này
thì dự án sớm được triển khai và đi vào hoạt động, người dân sẽ có việc làm, tăng
thêm thu nhập cho gia đình và cũng tăng thu cho ngân sách góp phần cho địa
phương phát triển nhanh, phát triển bền vững.
- Hiện nay, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
được quy định cụ thể trong luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn như:
Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT
ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Từ đó cho thấy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình hiện
nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi
ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều
kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.


5


1.1.3. Một yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.3.1. Việc ban hành và thực hiện các văn bản có liên quan trong quản lý Nhà nước
về đất đai
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã ba lần
trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai năm 1998, 2001
và 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn
thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của thực tế. Với những đổi mới về pháp luật
dất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật
đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gặp khá
nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản
quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ
chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: Nhận thức
của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương
về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến
chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng
pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân
cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
1.1.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật

tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước
mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Quy
hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình
phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng

6


đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do
lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực sự trở thành sự nghiệp của cộng
đồng mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm
đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ "tạo cung" cho thị trường mà còn là
phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về
công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cũng là
công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả
nhất, đúng chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất
đai trên hai khía cạnh:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy
định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
1.1.3.3. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký

quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử
dụng đất. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là căn cứ để xác định loại đất, diện tích đất, đối tượng tính bồi thường.

7


Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn hạn chế, đặc biệt là đăng ký
biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa
hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gặp rất
nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.1.3.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc
được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật
đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh)
quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do
Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.

Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những
hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính
toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham
gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự
ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể
đã được xác định tại một thời điểm xác định.
Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng
loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với
thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền
thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và
phương pháp thu nhập.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải

8


sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá đất cho các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng
nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh
khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có
tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB chiếm 70,64%. Trong các
trường hợp khiếu nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất
nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị
trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã được
bồi thường tại nơi bị thu hồi.
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
không được làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng
đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.3.5. Thị trường bất động sản

Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản
trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường
bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư do
người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị
trường; đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà
không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường.
Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới
giá đất tính bồi thường.
1.1.4 Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất qua các thời kỳ
1.1.4.1. Thời kỳ trước 1987
Ngày 14/4/1959, Thủ Tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg quy
định tạm thời về trưng dụng ruộng đất, cụ thể như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai
khoản: Về đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
đất bị trưng thu.

9


- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được giúp đỡ
xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán của địa
phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị
định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Cách
bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến pháp 1980 ra đời.
1.1.4.2. Thời kỳ từ 1987 đến năm 1993.
Luật Đất đai 1987 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do

Nhà nước thống nhất quản lý, khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các mục
đích công cộng, người sử dụng đất không được Nhà nước bồi thường đất, chỉ được
bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện tích bị thu hồi.
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất
sử dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
Pháp luật”.
+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì
lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản
của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng
dụng do luật định”.
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về việc
đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục
đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và
đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi
vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức
bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng
không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước

10


giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về
đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách
Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông
nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho vùng bị lấy đất.
1.1.4.3. Thời kỳ từ 1993 đến 2003
Luật đất đai năm 1993: Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với

việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.
Ngày 17/8/1994 Chính phủ Ban hành Nghị định số 90/NĐ-CP quy định cụ thể
các chính sách làm cơ sở để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB theo quy
định khi nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng. Nghị định này mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện
chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất .
Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP thay thế
Nghị định 90/NĐ-CP và quy định rõ phạm vi, đối tượng áp dụng. Đặc biệt người bị
thu hồi đất có quyền được lựa chọn một trong ba phương án bồi thường: Bằng tiền,
bằng nhà ở hoặc bằng đất.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị định 22/1998/NĐ-CP có những hạn
chế nhất định. Nó chưa đáp ứng hết được yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với thực
tiễn và gây phát sinh ra nhiều khiếu kiện cho nhà nước. Đặc biệt chưa giải quyết
được những tồn tại do yếu tố lịch sử để lại khi thực hiện chính sách đền bù thiệt hại
cho chủ sử dụng đất có tài sản, nhà cửa nằm trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường... cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc bồi thường đất ở đối với các trường hợp sử dụng đất trước
năm 1993 còn chưa được quy định cụ thể, nên trong tổ chức thực hiện chưa thống
nhất dẫn đến khiếu kiện.
Thứ hai, việc xác định giá đất còn gây khó khăn cho tổ chức như trên cơ
sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số
K để đảm bảo giá đất tính bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi và giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương. Do vậy việc áp dụng hệ số K
và khung giá đất ở địa phương còn thấp chưa phù hợp với thực tế dẫn đến giá bồi

11


thường thấp làm cho nhân dân không đồng tình, không chấp hành, ảnh hưởng

đến tiến độ chung của dự án.
Thứ ba, chưa có quy định chi tiết về vấn đề tái định cư: Tiêu chuẩn của khu
tái định cư, phân định trách nhiệm của chủ dự án, của chính quyền các cấp trong
việc tạo lập và bố trí tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục đời sống và sản xuất tại khu tái định cư.
Thứ tư, chưa quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất,
quyết định bồi thường đối với các trường hợp cố tình không thực hiện đã dẫn đến
một số đối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách của Nhà nước cố tình chây ỳ
không chịu cho Hội đồng bồi thường tiến hành đo đạc, kiểm đếm, không chịu nhận
tiền bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo người khác không thực hiện quyết
định của Nhà nước, làm cho tình hình vốn đã phức tạp càng trở nên phức tạp hơn...
Thứ năm, quy định về điều kiện để được bồi thường hoặc không đủ điều kiện
bồi thường về đất chưa quy định rõ dàng
1.1.4.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay
Tại kỳ họp IV Quốc Hội Khoá XI đã thông qua Luật đất đai năm 2003, luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Luật đất năm 2003 đã quán triệt sâu
sắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước tiếp tục đổi mới chính sách, pháp
luật đất đai phù hợp với đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, Luật đất đai mới vẫn dựa trên nền tảng đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, có rất nhiều nội dung
mới trong đó có vấn đề bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư như: Khắc phục cơ
bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế giá đất bồi thường, chính sách tái
định cư và hạn chế phạm vi dự án phải thu hồi đất.
Luật Đất đai năm 2003 quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất rất chi tiết và kèm theo các văn bản dưới luật được ban
hành, hướng dẫn thực hiện:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành


12


Luật đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất..
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số Điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá
đất và khung các loại giá đất.
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ và
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25

13


tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị
định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái
định cư.
- Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/11/2010 của
BTNMT hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng
giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, TP trực thuộc TW.
- Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02/02/2010
hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Sở TNMT và phòng TNMT
về công tác định giá đất.
- Về các Nghị định và Thông tư trên đã quy định cụ thể về bồi thường, hỗ
trợ, TĐC, GPMB như sau: Quy định những trường hợp Nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế, trách nhiệm của UBND các cấp đối với những trường hợp nhà
đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất; quy định phạm vi, loại đất để tính bồi
thường; quy định về giá đất, phương pháp xác định giá đất; quy định về hỗ trợ, giải
quyết việc làm cho người bị thu hồi đất; quy định hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi được giao đất TĐC mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nghị định số 69/2009/NĐ- CP vừa được Chính phủ ban hành, đã quy định
nhiều chính sách mới nhằm giải quyết các vướng mắc trong bồi thường GPMB,
trong đó tập trung nâng cao mức hỗ trợ cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi
như: đất vườn, ao xen kẽ khu dân cư hoặc trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ,
việc bên ngoài được thu hồi theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được
hỗ trợ thêm 30- 70% giá đất ở trong khu vực; đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư
được hỗ trợ thêm 20- 50% giá trị đất ở trong khu vực. Ngoài ra nông dân bị thu hồi

14


×