Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.81 KB, 10 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Cuốn “Thực hành Thí nghiệm sinh học 9” làm tài liệu dùng cho giáo viên, học sinh
khi dạy và học các bài thực hành trong chương trình sinh học 9.
Mục đích của cuốn sách:
-Giúp giáo viên, học sinh thực hiện tốt các bài thực hành trong chương trình qui định, củng
cố, mở rộng kiến thức lý thuyết, hoàn thiện kỹ năng thực hành, ứng dụng kiến thức vào
thực tiễn, tạo hứng thú học tập, nghiên cứu bộ môn sinh học.
-Giúp học sinh tự làm các bài thực hành, các bài tập ứng dụng, cung cấp thêm nhiều thông tin
bổ ích và lí thú.
Nội dung:
Tài liệu gồm 11 bài thực hành trong chương trình sinh học 9, mỗi bài có 3 nội dung
cơ bản:
1-Mục đích bài thực hành
2-Nội dung bài: chuẩn bị bài thực hành, bổ trợ kiến thức, các đồ dùng thiết bị cần thiết, các
bước tiến hành, câu hỏi-bài tập: sau mỗi bài có các câu hỏi và bài tập cho học sinh tự làm
(câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, câu hỏi nâng cao, mở rộng, vận dụng và liên hệ kiến thức thực
tế).
3-Hỏi-trả lời theo chuyên đề: giúp học sinh mở rộng, biết thêm thông tin chuyên sâu.
Lần đầu ra mắt bạn đọc không tránh khỏi sai sót, khiếm khuyết, rất mong được các
đồng nghiệp đóng góp và chỉ giáo cho tác giả. Mọi ý kiến xin gửi tới:
Bùi Văn Thêm-Trường THCS Quế Nham-Tân Yên, ĐT: 0912.716.203.

SÁCH ĐÃ ĐƯỢC NXB GIÁO DỤC IN ẤN, PHÁT HÀNH THÁNG 02/2012
Tác giả: Bùi Văn Thêm
Các bài thực hành
cơ bản trong chương trình-sgk sinh học 9
TT

TN,
TH


1

Th-1

2
3
4
5
6

TH-2
Th-3
Th-4
Th-5
TH-6

7

TH-7

8

Th-8

9

Th-9

10


Th-10

11

Th-11

Nội dung
Tính xác suất xuất hiện các mặt của đồng
kim loại.
Quan sát hình thái Nhiễm sắc thể
Quan sát và lắp mô hình ADN.
Nhận biết một vài dạng đột biến.
Quan sát thường biến
Tập dượt thao tác giao phấn.
Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và
cây trồng.
Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của
một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh
vật.
Hệ sinh thái.
Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa
phương
Vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc
bảo vệ môi trường ở địa phương.

Tiết
trong
CT

Bài,

phần
trong bài

SGK
trang

6

6

20

14
20
27
28
41

14
20
26
27
38

44
60
74
76
112


42

39

114

47

45-46

135

54-55

51-52

154

59-60

56-57

170

64

62

186



TH 10 – TÌM HIỂU TÌNH HÌNH MÔI
TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG

(Tiết 59-60 Bài 56- 57 - SGK.Tr 170)
I-Mục đích:
-Nhận biết được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở địa phương.
-Đề xuất các biện pháp cải thiện và khắc phục ô nhiễm môi trường.
-Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm môi trường.
II-Nội dung:
1-Chuẩn bị cho bài thực hành:
- Nhớ lại một số kiến thức về ô nhiễm môi trường:
+Ô nhiễm môi trường là gì? Các tác nhân gây ô nhiễm nôi trường?
+Ô nhiễm môi trường không khí.
+Ô nhiễm môi trường đất.
+Ô nhiễm môi trường Nước.
-Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
-Dụng cụ điều tra ô nhiễm môi trường:
+Lọ, chai đựng (lấy mẫu nước ô nhiễm), túi lấy mẫu đất ô nhiễm.
+Máy ảnh kỹ thuật số (chụp, quay phim các khu vực ô nhiễm, loại ô nhiễm).
-Địa điểm đến tìm hiểu, điều tra về ô nhiễm môi trường tại địa phương.
-Tranh ảnh minh hoạ về các tác nhân gây ô nhiễm môi trường, tác hại, biện pháp khắc phục.
(chủ yếu 3 môi trường đất, nước và không khí).
Băng hình về một số loại ô nhiễm môi trường, ... (để học sinh tham khảo và phân tích, vận
dung cho bài TH).
Môi trường không khí:

bếp Hoàng cầm

Bếp năng lượng mặt trời



Bỏ lò gạch thủ công

CN sạch, khử khói bụi
NM

Lá phổi xanh

Giáo dục-truyền thông
Môi trường đất

Chăn nuôi

Khai khoáng

Đất nhiễm vi khuẩn độc

Hầm Bioga- xử lí chất thải
chăn nuôi


Hoá chất

Đất khô cằn

Cải tạo đất

Thoái hoá đất trồng


Chăn nuôi tập chung-đúng
kỹ thuật

Thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu...

Đất đai bạc mầu, trai cứng
do hoá chât và phân vô cơ

Rác thải

xử lí và chế biến rác thải

Sản xuất sạch

Rau quả cụng bị nhiễm hoá
chất độc

Trồng cây-Khôi phục rừng
cây

Lũ lụt

Chủ động phòng chống lụt
bão

Đồi trọc

Phân loại chất thải

Chất diôxin


Phân bón hoá học

Chặt phá rừng

Sử dụng phân hữu cơ,
phân vi sinh


Môi trường nước

Xử lí chất thải bằng công
nghệ Vi sinh vật (hầm
biôga)

Nước thải sinh hoạt

Qui hoạch và xử lí nước
thải sinh hoạt

Nước thải công nghiệp

Nước nhiễm vi khuẩn độc
hại

Dùng nước sạch

Thuốc bảo vệ thực vật

Nước giếng, nước ngầm

cũng ô nhiễm

Sản xuất nông nghiệp sinh
thái bền vững

Rác thải không xử lý

Mắc bệnh do ô nhiễm
nguồn nước

Chất thải chhăn nuôi

Xây dựng ý thức bảo vệ
môi trường
2-Các bước tiến hành
B1-Xem hình ảnh về các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí); Hậu
quả đến môi trường và sức khoẻ con người, một số hướng, giải pháp khắc phục, từ đó liên hệ
đến tình hình hiện trạng tại các địa phương.
-Xem một số băng hình một số loại ô nhiễm môi trường, ... (để học sinh tham khảo và phân
tích, vận dụng cho bài TH). Tập trung vào các loại hình:
+Môi trường đô thị


+Các khu dân cư nông thôn, miền núi.
+Các khu công nghiệp.
Đi sâu (một dạng môi trường sẽ thực hành) có ở địa phương.
Khu vực dân cư nông thôn, miền núi
Các nguyên nhân gây ô
Hậu quả cho MT và con
nhiễm

người

- Phân thải ra môi trường
gây ô nhiễm nguồn nước,
môi trường sinh hoạt

Hướng khắc phục

Quy hoạch khu chăn nuôi tập
trung, làm bể bioga để xử lí
phân, chất thải

Chăn nuôi
-Tồn dư thuốc BVTV trên
thực phẩm, ô nhiểm nguồn
nước
Lạm dụng thuốc bảo vệ
thực vật

Nước thải sinh hoạt

Sản xuất nông nghiệp sinh thái
bền vững

Nước giếng, nước ngầm
cũng ô nhiễm

Qui hoạch và xử lí nước thải
sinh hoạt


Gây ô nhiễm đồng ruộng
xử lí và chế biến rác thải

Rác thải
Khu công nghiệp
Các nguyên nhân gây ô
nhiễm

Hậu quả cho MT và con
người
Ô nhiễm nguồn nước

Hướng khắc phục

Xử lí nước thải trước khi thải
ra môi trường
Nước thải công nghiệp


Ô nhiễm không khí

CN sạch, khử khói bụi

Khói bụi từ nhà máy

Thoái hóa đất đai
Hoá chất độc hại

Xây dựng ý thức bảo vệ môi
trường

Tiếng ồn và bụi khói

Khói bụi do các PT giao
thông

Phát triển lá phổi xanh

B2-Đến địa điểm tìm hiểu môi trường địa phương để tiến hành điều tra, khảo sát thực tế
-Chia nhóm để điều tra:
+ Nhóm 1: Điều tra các nhân tố sinh thái trong môi trường điều tra ô nhiễm gồm 3 nhóm
chính là: Nhóm các nhân tố vô sinh, nhóm các nhân tố hữu sinh, nhóm tác động từ con
người, điều tra và ghi mức độ ô nhiễm vào các nội dung trong bảng:
Nhân tố vô sinh
Nhân tố hữu sinh
HĐ con người
Đất: bị bạc màu, thoái Động vật, thực vật;
Hoạt động sinh hoạt: thải ra nhiều
hóa đất
Chủ yếu là vật nuôi và
rác thải, khói, nước thải sinh hoạt
cây
trồng,
rất
ít
cây
tự
Nước: đã bị ô nhiếm
Hoạt động công nghiệp: gây ô nhiễm
nhiên và không còn
chất thải sinh hoạt

nước, đất và không khí
nhiều
động
vật
hoang

Không khí: nhiều bụi
Hoạt động nông nghiệp: suy thoái
đất trồng, đất bạc màu, tồn đọng
thuốc BVTV trên thực phẩm
Các chất hữu cơ: chất
Hoạt động dịch vụ: thải ra nhiều túi
thải chưa xử lí
đựng, bao bì PVC, các chất thải rắn
khó phân hủy.
+Nhóm 2: Điều tra tình hình và mức độ ô nhiễm (tiến hành điều tra và ghi kết quả vào bảng)
Khu vực đông dân cư
Tác nhân gây
Hậu quả cho MT và
Mức độ ô nhiễm
Hướng khắc phục
ô nhiễm
Con người
Chất thải
-Ô nhiễm nước mặt: Ảnh hưởng tới sức
-Phân loại rác thải và xử
sinh hoạt và
nước có màu đen,
khỏe của con người
lí rác.

chất thải
mùi hôi thối
-Quy hoạch chăn nuôi và
chăn nuôi
xử lí tập chung các chất
thải


Chất bảo vệ
thực vật

Chất thải rắn

-Ngộ độc khi ăn phải.
-Tồn dư nhiều trên
-tồn đọng, tích lũy
thực phẩm (rau, quả)
trong cơ thể, gây bện

-Sử dụng hợp lí thuốc
BVTV
-Sản xuất rau an toàn,
không dùng thuốc
BVTV.

Tồn đọng dài trong
khu vực, gây ô
nhiễm môi trường
đất, nước


-Quy hoạch khu chôn lấp
-Phân loại, tái chế các
chất thải

-Mất diện tích canh
tác
-Mang theo nhiều
chất độc hại cho cơ
thể

+Nhóm 3: Điều tra các hoạt động gây ô nhiễm, mức độ và các giải pháp hạn chế ô nhiễm
Mức độ ô nhiễm, thay
Các hoạt động gây
Xu hướng biến đổi Đề xuất giải pháp
đổi các thành phần
ô nhiễm
của HST
khắc phục
HST
-Khu vực quanh lò -Hạn chế lò gạch thủ
gạch cây cối rụng
công.
-Ô nhiễm không khí
lá, táp lá và chết
-Đưa ra khu vực
do khói bụi, khí CO
hàng loạt
cách xa khu dân cư
Sản xuất gạch thủ
ảnh hưởng đến hô

-Không khí ô
-Không sử dụng lò
công
hấp của động vật,
nhiểm khí lò gây
gạch thủ công
thực vật
khó thở, các bệnh
về đường hô hấp

Sản xuất công
nghiệp

Hoạt động chăn
nuôi gia súc, gia
cầm, thủy sản

-Suy thoái môi trường
đất, nước do nước
thải, chất thải rắn
-Khói bụi gây ô
nhiễm không khí, hiệu
ứng nhà kính
-Chất thải hữu cơ ra
môi trường đất, nước
-Dư lượng chất kích
tích tăng trưởng trong
thực phẩm

-HST bị suy thoái,

Nhiều loài động
vật, thực vật bị
biến mất
-Chất lượng nông
sản giảm
Chất lượng đất,
nước, các sinh vật
trong môi trường
thay đổi, hệ sinh
thái không cân
bằng

-Quy hoạch các khu
CN tập trung.
-Áp dụng các công
nghệ sạch ít khói bụi
và chất thải
-Xử lí chất thải đảm
bảo các tiêu chuẩn
an toàn
-Áp dụng các quy
trình chăn nuôi sinh
thái, bềm vững
-Nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường
cho mọi người dân

(Có thêm các dẫn chứng chứng minh như hình ảnh chụp được, phim quay được, mẫu đất,
nước hay sinh vật thu được).
B3-Ghi lại cảm tưởng của bản thân sau khi đã tìm hiểu thực tế về môi trường địa phương

mình, những nhiệm vụ trước mắt và tương lai cho công tác bảo vệ môi trường là gì?
3-Câu hỏi-bài tập
1.Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là gì (chọn câu đúng):
a-Do hoạt động của con người.
b-Do hoạt động của sinh vật.
c-Do các thảm hoạ thiên nhiên (cháy rừng, lũ lụt, núi lửa…).
d-Cả a và c.
Trả lời:
2.Tác hại của ô nhiễm môi trường là gì (chọn câu đúng):
a-Gây hại cho sức khoẻ con người.


b-Gây hại cho sinh vật.
c-Tạo điều kiện cho vi sinh vật gây hại phát triển.
d-Cả a, b, c.
Trả lời:
3.Em hiểu thế nào là hiệu ứng nhà kính?
Trả lời:
4. Có người cho rằng: dân số tăng cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Theo em
đúng hay sai, tại sao?
Trả lời:
5- Em hãy đề xuất phương án khắc phục biến đổi xấu đi của một HST tại địa phương?.
Trả lời:
Hỏi đáp về loại bếp đun không có khói
Hỏi: Hiện nay có loại bếp nào dùng cho đun củi, than, than tổ ong mà lại không có khói?
Trả lời:
GS-TS. Trần Bình (Công ty Khoa học - Công nghệ và Xây dựng
NEWTECH Bình Định) vừa nghiên cứu thành công loại bếp tạo
khí đốt cháy bằng gas từ các loại nhiên liệu sinh khối và than đá.
Bếp hoạt động theo nguyên lý nhiệt phân, gas hóa nhiên liệu sinh

khối và than đá từ trên xuống dưới. Khi hoạt động, bếp tạo ra khí
gas, khi cháy không khói, giảm hoặc không thải các loại khí độc
CO2, SO2, NO2.... Bếp có giá thành rẻ và thỏa mãn các yêu cầu
nhóm nhanh, không có khói kể cả khi dùng than đá; cháy thành
gas, cháy đượm, bền lửa.
Bếp có thể thay thế tất cả các loại bếp đun củi, than, than tổ ong;
tiết kiệm nhiên liệu 2-3 lần; rút ngắn thời gian đun nấu. Việc sáng
tạo ra loại bếp này được cho là giải pháp mới trong ngành công
nghiệp năng lượng và tác giả đang gửi đăng ký bản quyền tại Cục
Sở hữu trí tuệ.

Bếp không khói
Hỏi: Thời đánh Pháp, Mỹ có bếp Hoàng Cầm thế nào mà khi đun không có khói?
Trả lời:
Bếp Hoàng Cầm được đặt tên theo người sáng tạo ra nó: “Hoàng Cầm – nguyên là
anh nuôi trong quân đội”.
Hoàng Cầm đã sáng tạo kết hợp nhiều yếu tố dân gian để tạo nên một bếp Hoàng Cầm rất
hoàn hảo với mục tiêu giấu lửa giấu khói theo phương châm: “đi không dấu, nấu không khói,
nói không tiếng”. Bếp lần đầu tiên được sử dụng trong khoảng thời gian diễn ra chiến dịch
Hòa Bình 1951 – 1952 và bắt đầu được phổ biến rộng rãi vào năm 1954 khi diễn ra chiến
dịch Điện Biên Phủ. Năm 1952 Hoàng Cầm được khen thưởng Huân chương chiến công
hạng 3, chiến sĩ thi đua cấp toàn quốc. Trong thời kháng chiến chống Mỹ bếp Hoàng Cầm
được xem là bắt buộc trong hành quân tác chiến trên các chiến trường.


Sơ đồ bếp Hoàng Cầm

“Vua bếp” Hoàng Cầm
(1916-1996)
Bếp Hoàng Cầm ra đời hơn nửa thế kỷ những những biến tướng của nó hiện nay vẫn còn

được sử dụng rộng rãi ở các vùng nông thôn Việt Nam vì đặc tính tiết kiệm và tiện lợi của
nó. Bếp Hoàng Cầm có 3 đặc điểm nổi bật:
1) Tiết kiệm nhiệt -> Nấu ăn nhanh và tiết kiệm củi lại có thể nấu nhiều nồi cùng lúc.
2) Giấu được ánh lửa.
3) Giấu khói. (mục đích ban đầu, quan trọng nhất của bếp Hoàng Cầm
4) Giữ cho nồi niêu không bị ám khói hoặc đóng lọ nồi.
Để làm được bếp Hoàng Cầm đúng quy cách chúng ta phải đào hầm khá sâu, và dài tùy theo
địa hình địa thế. Sau đó phải đắp các hố đun (nơi đặt nồi), đào các hầm tụ khói và đường dẫn
khói. Trên các đường dẫn khói phải lấy lá cây tươi (bẹ chuối) lấp lên, phủ đất rồi tưới nước
cho đất ẩm để làm tan khói. Khói sau khi ra khỏi đường dẫn khói thực tế chỉ còn lại một lớp
sương rất mỏng và tự tan trong không khí.

bếp Hoàng Cầm di động

Việc khó nhất của bếp Hoàng Cầm là phải
cân bằng giữa lượng khí cấp vào bếp và
lượng khói thoát ra, nếu kích thước các hầm
tụ khói và đường dẫn khói quá hẹp hoặc quá
ít bếp sẽ không cháy.



×