Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nghiên cứu hiện tượng đi xuất khẩu lao động và những tác động của xuất khẩu lao động đến hộ nông dân ở xã Tân Hội huyện Đan Phượng – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LÝ

NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN HỘ
NÔNG DÂN Ở XÃ TÂN HỘI - HUYỆN ĐAN PHƯỢNG – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ trong một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong luận văn này đã
được cảm ơn, mọi thông tin trích trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc
Hà Nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Thị Hương Lý


i


LỜI CẢM ƠN
Đến nay Luận văn của tôi đã hoàn thành, kết quả này là nhờ công lao
dạy bảo, đào tạo và động viên của các Thầy, Cô giáo trong thời gian tôi học
tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các
Thầy giáo, Cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, khoa sau đại học trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới thầy giáo
PGS.TS Lê Hữu Ảnh, người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Hội, các hộ gia đình có lao
động đang tham gia XKLĐ và đi XKLĐ đã về, các hộ gia đình không có lao
động tham gia XKLĐ, các cháu nhỏ của các gia đình có bố (mẹ) tham gia
XKLĐ đã tham gia cuộc phỏng vấn, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu điều tra và xin số liệu của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã động viên giúp
đỡ tôi hoàn thành khoá học!
Hà Nội, tháng 09 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Thị Hương Lý

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan


Error: Reference source not found

Lời cám ơn
Mục lục

Error: Reference source not found

Danh mục các chữ viết tắt

Error: Reference source not found

Danh mục bảng bảng

Error: Reference source not found

Danh mục biểu đồ
Error: Reference source not found
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT.......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BẢNG.................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................................vii
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................3
2. TỔNG QUAN VỀXUẤT KHẨU LAO ĐỘNG..................................................4
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHỦ YẾU VÀ VAI TRÒ CỦA GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TRONG NÔNG THÔN......................................
2.1.1 Một số khái niệm................................................................................4
2.1.2 Đặc điểm của lao động việc làm ở nông thôn...................................6
2.1.3 Vai trò của giải quyết việc làm..........................................................8
2.2. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG
KINH TẾ QUỐC TẾ.............................................................................
2.2.1 Di cư quốc tế.......................................................................................8
2.2.2 Xuất khẩu lao động và vai trò xuất khẩu lao động.........................10
2.2.3. Đặc điểm của xuất khẩu lao động...................................................13
2.2.4 Mối quan hệ giữa xuất khẩu lao động và giải quyết việc làm trong
hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................17
2.3 MỘT SỐ KINH NGHIỆM, BÀI HỌC VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI..............................

iii


2.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xuất khẩu lao động
....................................................................................................................18
2.3.2 Hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam.....................................23
3. ĐẶC ĐỂ
I M ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................27
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN.............................................................................
3.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................27
3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội..................................................................27
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................

3.2.1 Khung nghiên cứu............................................................................35
3.2.2 Chọn địa điểm điều tra, mẫu điều tra...............................................36
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu...........................................................37
3.2.4 Tổng hợp và xử lý số liệu.................................................................37
3.2.5 Phương pháp phân tích so sánh......................................................38
3.2.6 Chỉ tiêu phân tích.............................................................................38
4. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU................................................................................40
4.1 THỰC TRẠNG VỀ HIỆN TƯỢNG ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
Ở XÃ TÂN HỘI..................................................................................
4.1.1 Thực trạng về số lượng lao động đi xuất khẩu ở xã Tân Hội.........40
4.1.2 Thực trạng về độ tuổi và giới tính của lao động xuất khẩu............44
4.1.3 Thực trạng về nơi cư trú của lao động xuất khẩu ở xã Tân Hội.....46
4.1.4 Thực trạng về ngành nghề của lao động xuất khẩu ở xã Tân Hội. 48
4.1.5 Chất lượng lao động xuất khẩu ở xã Tân Hội.................................50
4.2 THỰC TRẠNG CÁC NHÓM HỘ ĐIỀU TRA........................................
4.2.1 Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra...................................51
4.2.2 Tình hình sử dụng lao động của hộ điều tra..................................54
4.2.3 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra.........................................56
4.2.4 Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra...........................................58
4.2.5 Tình hình xuất khẩu lao động ở hộ gia đình điều tra...................59
4.3 NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC TỪ HIỆN TƯỢNG ĐI XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG Ở XÃ TÂN HỘI...............................................
4.3.1 Giải quyết việc làm..........................................................................68
4.3.2 Tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho các hộ gia đình.............69
4.3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động......................72
4.3.4 Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động.........................73
4.4 NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỪ HIỆN TƯỢNG ĐI XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG Ở XÃ TÂN HỘI...............................................
4.4.1 Gây bất hoà trong gia đình..............................................................74
4.4.2 Cha mẹ già không ai phụng dưỡng, con thơ không được chăm sóc

....................................................................................................................76
4.4.3 Người lao động “chê” đồng ruộng...................................................77
4.4.4 Tình hình mất trật tự xã hội...........................................................78
4.4.5 Tỷ lệ thất nghiệp tự nguyện tăng cao..............................................79

iv


4.5 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH HIỆN TƯỢNG ĐI
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở XÃ TÂN HỘI...................................
4.5.1 Một số định hướng trong phát triển xuất khẩu lao động tại xã Tân
Hội..............................................................................................................80
4.5.2 Giải pháp điều chỉnh hiện tượng đi xuất khẩu lao động tại xã Tân
Hội..............................................................................................................82
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................86
5.1 KẾT LUẬN...............................................................................................
5.2 KIẾN NGHỊ..............................................................................................
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương......................................................87
5.2.2 Đối với các hộ gia đình có lao động tham gia XKLĐ....................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................88
PHỤ LỤC............................................................................................................91

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
CC
CN
DV

ĐH
ĐVT

LĐTB & XH
LĐXK
SL
NN
KT
TH
TM
Trđ
UBND
XKLĐ
XH

Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp
Dịch vụ
Đại học
Đơn vị tính
Lao động
Lao động thương binh và xã hội
Lao động xuất khẩu
Số lượng
Nông nghiệp
Kinh tế
Trung học
Thương mại
Triệu đồng

Uỷ ban nhân dân
Xuất khẩu lao động
Xã hội

vi


DANH MỤC BẢNG BẢNG
STT

Tên bảng
Trang
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Tân Hội qua 3 năm 2006-2008
............................................................................................................28
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Tân Hội qua 3 năm
2006-2008..........................................................................................31
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Tân Hội qua 3 năm
2006-2008..........................................................................................34
Bảng 3.4: Số lượng mẫu điều tra hộ gia đình...................................36
Bảng 4.1: Tốc độ phát triển xuất khẩu lao động ở xã Tân Hội giai
đoạn 2001-2008.................................................................................41
Bảng 4.2: Số lượng lao động xuất khẩu của xã Tân Hội so với tỉnh
Hà Tây cũ và xã Hạ Mỗ....................................................................42
Bảng 4.3: Một số tỷ lệ về quy mô xuất khẩu lao động của xã Tân
Hội......................................................................................................44
Bảng 4.4: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi của xã Tân Hội
và xã Hạ Mỗ......................................................................................44
Bảng 4.5: Nơi cư trú của lao động xuất khẩu ở xã Tân Hội giai đoạn
2001-2008..........................................................................................47
Bảng 4.6: Ngành nghề của lao động xuất khẩu ở xã Tân hội giai

đoạn 2001-2008.................................................................................48
Bảng 4.7: Tình hình chung về nhóm hộ điều tra năm 2008..........53
Bảng 4.8: Tình hình sử dụng lao động của hộ điều tra năm 2008.55
Bảng 4.9: Thu nhập của các hộ điều tra năm 2008..........................57
Bảng 4.10: Tình hình chi tiêu của các nhóm hộ năm 2008...........58
Bảng 4.11: Độ tuổi và giới tính của lao động tham gia XKLĐở các
hộ điều tra..........................................................................................60
Bảng 4.12: Nơi cư trú của lao động tham gia XKLĐ......................61
Bảng 4.13: Hình thức tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra................61
Bảng 4.14: chi phí cho lao động tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra
............................................................................................................63
Bảng 4.15: Trình độ học vấn của lao động trước khi tham gia
XKLĐ.................................................................................................65
Bảng 4.16: Ngành nghề làm việc và mức độ ổn định công việc của
lao động trước khi tham gia XKLĐ..................................................66
Bảng 4.17: Tình trạng hôn nhân của lao động trước khi tham gia
XKLĐ.................................................................................................68
Bảng 4.18: Mức độ việc làm của người lao động ở các nhóm hộ
điều tra...............................................................................................68
Bảng 4.19: Khảo sát ý kiến về hiện tượng đi XKLĐ tại xã Tân Hội
............................................................................................................71
Bảng 4.20: Trình độ ngoại ngữ của lao động đã về nước...............73
Bảng 4.21 : Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.........75

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 4.1: Quy mô xuất khẩu lao động của Tân hội, H ạ M ỗ v à t ỉnh H à
Tây cũ......................................................................................................


vii


Biểu đồ 4.2: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi ở xã Tân H ội v à xã
Hạ Mỗ......................................................................................................
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính ở xã Tân H ội giai
đoạn 2001-2008......................................................................................
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu nơi cư trú của lao động xuất khẩu ở xã Tân Hội.............
Biểu đồ 4.5: Cơ cấu ngành nghề của lao động xuất khẩu ở xã Tân Hội.........
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ thu nhập của các nhóm hộ điều tra năm 2008...................

viii


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và đầu tư bùng nổ vào những

thập kỷ gần đây, xuất khẩu lao động (XKLĐ) đã dần trở thành một phần
không thể tách khỏi của hệ thống kinh tế thế giới. Nó là một lĩnh vực hoạt
động kinh tế quan trọng của các quốc gia, đã và đang đem lại những lợi ích
kinh tế và xã hội đáng kể.
Đối với nước ta, sự phát triển dân số và lao động (với số dân 85,8 triệu
người, trong đó lực lượng lao động chiếm khoảng 60%)[11] đã gây ra những
vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp và gay gắt không chỉ hiện nay mà còn trong
nhiều năm tới. Để có thể tạo được sự cân bằng giữa khả năng về cơ sở vật chất
có hạn và mức tăng dân số, nguồn lao động ở mức chênh lệch khá cao như hiện

nay thì sẽ phải tạo ra thêm hàng triệu công ăn việc làm nữa cho người lao động.
Trước tình hình đó, XKLĐ đóng vai trò rất quan trọng, vì nó có thể góp phần
giải quyết được hai mục tiêu quan trọng của đất nước. Thứ nhất là mục tiêu về
kinh tế, XKLĐ góp phần mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, tăng thu
nhập cho người lao động và gia đình họ. Thứ hai là mục tiêu về xã hội, nó góp
phần giải quyết được việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động trong
nước, tạo sự ổn định cho xã hội.
Vấn đề lao động, việc làm, thất nghiệp luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của mọi quốc gia nói chung và mọi địa phương nói riêng trong tất cả các giai
đoạn phát triển của thời đại, bởi vậy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng
thời để phù hợp với thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xã Tân Hội cũng
như các địa phương khác trong cả nước đã và đang dành sự quan tâm đặc biệt
cho vấn đề lao động, việc làm ở địa phương. Để giải quyết việc làm cho lao
động ở địa phương, Tân Hội đã đề ra không ít các giải pháp đó là phát triển

1


nghề thủ công, xây dựng và mở rộng khu công nghiệp,… Và một trong những
biện pháp hữu hiệu đã và đang được Tân Hội đẩy mạnh đó là XKLĐ.
Xã Tân Hội, xuất phát là một làng nông nghiệp truyền thống sau một
khoảng thời gian tìm đường sinh sống bằng nghề rèn, đạp xích lô, buôn bán, làm
thuê… nay đã trở thành làng “xuất ngoại”. Từ năm 2000 đến nay xã đã có trên
600 người đi lao động ở trên 10 nước chủ yếu là ở các nước Đài Loan, Hàn Quốc,
Nga, Ba Lan, Nhật Bản…và khoản tiền của mỗi người mang về hàng năm khoảng
70 - 100 triệu[25]. Đây quả là một khoản thu nhập không nhỏ chút nào đối với
người lao động ở nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích do XKLĐ mang lại thì cũng có
không ít những vấn đề bất cập nảy sinh đối với vùng nông nghiệp truyền
thống như Tân Hội. Vậy thì vấn đề đặt ra ở đây là hiện tượng đi XKLĐ ở xã

Tân Hội diễn ra như thế nào? Nó có gì khác thường so với địa phương khác?
Nó có tác động ra sao đối với những hộ nông dân? Họ được gì và mất đi
những gì? Từ đó có thể đưa ra những giải pháp gì để đẩy mạnh quá trình phát
triển XKLĐ ở xã Tân Hội? Chính từ những thực tế đó mà tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện tượng đi xuất khẩu lao động và những tác
động của xuất khẩu lao động đến hộ nông dân ở xã Tân Hội - huyện Đan
Phượng – Hà Nội”.
1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiện tượng đi XKLĐ và những tác động
của nó đến hộ nông dân nói riêng, địa phương nói chung. Từ đó đề ra những
giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề đi XKLĐ hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu, nghiên cứu từ đó góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và
thực tiễn về vấn đề xuất khẩu lao động.

2


- Tìm hiểu thực trạng hiện tượng đi xuất khẩu lao động ở xã Tân Hội,
so sánh giữa các nhóm hộ và rút ra những tác động tích cực, những tồn tại
từ hiện tượng đi xuất khẩu lao động ở xã Tân Hội.
- Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động
của xã Tân Hội.
1.3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề KT - XH gắn liền với hiện tượng đi XKLĐ ở
địa phương.
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là các hộ gia đình đang có lao động
đang tham gia XKLĐ và các hộ gia đình đã có lao động đi XKLĐ về.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Những tác động của hiện tượng đi XKLĐ đến
hộ gia đình và địa phương trên các phương diện kinh tế - xã hội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình thay đổi của các
nhóm hộ có lao động đi XKLĐ từ năm 2001 đến năm 2008.
- Phạm vi về không gian: Tập trung nghiên cứu hộ có lao động đi XKLĐ
tại xã Tân Hội - huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội.

3


2. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
2.1

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHỦ YẾU VÀ VAI TRÒ CỦA GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TRONG NÔNG THÔN

2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về lao động - sức lao động
 Lao động
Theo Từ điển Tiếng Việt, lao động là hoạt động có mục đích của con
người, nhằm tạo ra những của cải vật chất, tinh thần cho xã hội [26].
Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, lao động là hoạt động có
mục đích, có ý thức của con người nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên

cho phù hợp với nhu cầu của con người [9].
Như vậy, lao động chính là hoạt động của con người tác động vào giới
tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên theo những mục đích nhất định của mình. Con
người có thể dùng sức mạnh cơ bắp hoặc trí tuệ để tác động vào tự nhiên biến
chúng thành có ích cho cuộc sống của mình.
Lao động có vai trò quyết định trong sự tiến hoá của loài người.
Trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay, cùng với tài nguyên thiên nhiên,
tư bản và năng lực kinh doanh, lao động là yếu tố chủ yếu của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
 Sức lao động
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn
lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện [3].
Trên thị trường lao động, sức lao động được coi là hàng hoá – đó là loại
hàng hoá đặc biệt vì con người có tư duy, tự làm chủ bản thân mình hay nói
cách khác con người là chủ thể lao động. Thông qua thị trường lao động, sức

4


lao động được xác định giá cả, hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật
của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường - sức lao động là một loại hàng hoá đặc
biệt được trao đổi mua bán trên thị trường lao động.
2.1.1.2 Việc làm và giải quyết việc làm
 Việc làm
Theo bộ luật lao động nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn
cấm được thừa nhận là việc làm [2].
Đại từ điển kinh tế thị trường lại định nghĩa: Việc làm là hành vi của

nhân viên có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư
liệu sản xuất để được thù lao hay thu nhập [30].
Như vậy, việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với nơi làm
việc cụ thể, là những giới hạn cần thiết trong đó diễn ra quá trình lao động. Có
thể nói việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất, là khâu cơ bản nhất cần thiết để tạo ra sản phẩm theo mục đích sử dụng
của con người.
Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Các công việc được trả công dưới dạng tiền lương hay hiện vật
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hay tạo thu
nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Trong điều kiện hiện nay, việc làm có thể được coi là hoạt động có ích,
không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hay lợi ích cho bản thân gia đình
người lao động hay cho cộng đồng nào đó.
Khái niệm việc làm đã được mở rộng cho thích ứng với nền kinh tế thị
trường, mặt khác cũng giới hạn hoạt động lao động theo những chế định của
pháp luật, ngăn chặn những hoạt động có hại cho thị trường lao động.

5


 Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người,
ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân[20].
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao
động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát
triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị

trường, đồng thời tận dụng lợi thế phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.
2.1.2 Đặc điểm của lao động việc làm ở nông thôn
Ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng khu vực
kinh tế nông thôn có đặc điểm là dân số tăng nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn
đến số lượng lao động tăng nhanh với tốc độ cao hàng năm, vì vậy khả năng
tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm việc làm của lao động
nông thôn.
Ở Việt Nam số việc làm trong năm ở nông thôn tăng chỉ đáp ứng được
khoảng 65% nhu cầu việc làm [11].
Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền
thống về thu hút nhiều lao động của dân cư nông thôn nhưng bị giới hạn
bởi diện tích canh tác vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do quá
trình đô thị hoá về công nghiệp hoá đang phát triển mạnh. Điều đó đã hạn
chế khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn. Nếu tình trạng dân số còn
gia tăng thì sự khan hiếm đất nông nghiệp ngày càng trầm trọng hơn, dẫn
tới hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho người lao động nông thôn nếu lực
lượng này không được chuyển sang khu vực khác. Lao động nông thôn có
đặc điểm sau:

6


- Lao động nông thôn mang tính thời vụ:
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu sự tác động và chi phối mạnh mẽ của
các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của vùng. Quá trình sản
xuất mang tính thời vụ cao có lúc cần ít lao động song cũng có thời kỳ cần
nhiều lao động. Do đó khả năng thu hút lao động trong nông nghiệp nông
thôn là không đều, trong từng giai đoạn sản xuất. Đối với ngành trồng trọt
việc làm chỉ tập trung chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời
gian còn lại là rất nhàn rỗi. Thời gian này tạo ra một lực lượng lao động dư

thừa. Lực lượng này thường chuyển sang làm các ngành nghề khác hoặc đi
các địa phương khác hành nghề để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông
nhàn cùng với thu nhập thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân gây
nên hiện tượng di chuyển lao động nông thôn từ vùng này sang vùng khác,
nhất là từ nông thôn lên thành thị.
- Lao động nông thôn ít chuyên sâu, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp
hơn so với lao động trong công nghiệp. Trong sản xuất có nhiều công việc
mang tính chất khác nhau, một lao động có thể làm được nhiều việc khác nhau
và cùng một công việc ấy có thể do nhiều lao động đảm nhiệm. Chính vì vậy
mà lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao động công nghiệp. Phần lớn lao
động mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm là chính, nguồn lao động có chất xám không nhiều và phân bố không
đều. Vì vậy mà làm cho hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc đưa khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
- Lao động nông thôn có việc làm không ổn định và rất đa dạng, hoạt
động sản xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng. Không gian rộng lớn lại
phụ thuộc vào các yếu tố về tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ sản xuất …
nên sản xuất nông nghiệp mang tính rủi ro cao (do thời tiết, khí hậu, sâu
bệnh…) vì vậy công việc của người lao động thường không ổn định và rất
bấp bênh, có lúc dư thừa việc làm (mùa vụ), có lúc lại thiếu việc làm.

7


2.1.3 Vai trò của giải quyết việc làm
Việc làm và giải quyết việc làm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong phát
triển kinh tế. Bởi vì sự phát triển của một nền kinh tế phụ thuộc vào vấn đề sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực và nguồn vốn.
Trong đó, việc sử dụng nguồn lực có vai trò quan trọng và quyết định sự phát
triển đó.

Lực lượng lao động có thể là động lực hoặc là yếu tố cản trở sự phát triển
kinh tế xã hội. Việc làm là vấn đề mang tính chất xã hội. Mỗi con người khi
trưởng thành đều có nhu cầu và mong muốn làm việc. Việc làm có ý nghĩa rất
quan trọng, đem đến thu nhập cho mỗi cá nhân, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo
giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp nhân dân.
Giải quyết được việc làm cho người lao động sẽ tạo nguồn thu nhập
cho họ, giúp họ ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, qua làm
việc sẽ tạo điều kiện hoàn thiện các kĩ năng lao động, kĩ năng sống cho người
lao động ở nông thôn. Góp phần điều tiết thị trường lao động, từ đó tác động
đến an ninh xã hội kinh tế cũng là vai trò quan trọng của giải quyết việc làm.
Việc làm là một trong những vấn đề nổi cộm nhất, thiết thực nhất ở mọi
giai đoạn phát triển của xã hội nhất là ở khu vực nông thôn, nơi tập trung một
lực lượng lớn lao động.
2.2.

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG
KINH TẾ QUỐC TẾ

2.2.1 Di cư quốc tế
Khi thị trường thế giới ngày càng mở rộng, việc di cư có cơ hội được
thực hiện dễ dàng thông qua các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia các tổ
chức kinh tế, khi đó di cư lao động quốc tế ngày càng trở thành hiện tượng
phổ biến gắn với các hoạt động của các quốc gia thì thuật ngữ XKLĐ được
sử dụng rộng rãi.

8


Trong thực tế, XKLĐ quốc tế diễn ra bằng hai con đường chính thức và
phi chính thức.

Di cư lao động bằng con đường chính thức là việc XKLĐ thông qua
các chính phủ, các tổ chức kinh tế hoặc các pháp nhân, cá nhân được sự đồng
ý của chính phủ nước đi và nước đến. XKLĐ bằng con đường chính thức hay
còn gọi là di cư lao động theo hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân
được sự xác nhận và đồng ý của chính phủ nước đi và nước đến. XKLĐ bằng
con đường chính thức ngày càng tăng về số lượng và chủng loại.
Di cư lao động không chính thức hay còn gọi là di cư lao động không
theo hợp đồng, là việc lao động bằng con đường không thông qua Nhà nước
của nước lao động ra đi và nước lao động đến thực hiện việc di cư. Lao động
di cư theo hình thức này được thực hiện bằng cách: thông qua các tổ chức
buôn lậu người để vào nước sử dụng lao động, thông qua hình thức du lịch,
thăm thân nhân, sau đó ở lại nước sử dụng lao động chốn khỏi nơi được chỉ
định làm việc ngay cả khi đang còn thời hạn hợp đồng hoặc sau quá trình học
tập và lao động ở nước ngoài không trở về nước mà ở lại nước xây dựng lao
động. Đây là hình thức di cư có thể gặp nhiều rủi ro và nảy sinh nhiều vấn đề
tiêu cực.
Xem xét hiện tượng di cư lao động quốc tế trong quá trình lịch sử cho
ta thấy có một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các quốc gia, giữa
các vùng tạo ra luồng lao động di cư. Lịch sử phát triển kinh tế các quốc gia
trên thế giới cho thấy việc di cư có thể do chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai
nhưng luồng di cư do nguyên nhân kinh tế chiếm nhiều nhất. Do quy luật phát
triển không đều giữa các quốc gia, khu vực nên dân cư ở nước này, khu vực
này có mức sống cao hơn quốc gia, khu vực kia. Từ đó dẫn đến việc dân cư ở
khu vực có mức sống thấp có xu hướng thích di cư sang những nơi có mức
sống cao hơn. Về phía các nước nhập cư, sự tăng trưởng kinh tế ở các quốc

9



gia, các khu vực trên thế giới thường kéo theo sự phát triển và mở rộng sản
xuất dịch vụ. Khi đó, nguồn lao động trong nước không đáp ứng được nhu
cầu về số lượng chủng loại, gây tình trạng thiếu hụt lao động. Để đảm bảo sự
phát triển các nước này phải tính đến việc nhập khẩu lao động nước ngoài.
Thứ hai, sự mất cân đối nguồn lao động với số chỗ làm việc trong nước
cũng là nguyên nhân của việc di cư. Tại một số nước đang phát triển có tỉ lệ tăng
dân số hàng năm cao, nguồn nhân lực dồi dào trong khi sản xuất trong nước
không đáp ứng đủ nhu cầu về chỗ làm việc khiến các nước này phải đương đầu
với sức ép về dân số và việc làm. Tình trạng thất nghiệp tăng lên. Trong khi đó,
có những nước đất rộng người thưa, có nhu cầu khai thác đất đai, tài nguyên cho
sự phát triển nên thiếu lao động hoặc có một số nước phát triển thu nhập quốc
dân đầu người cao, trình độ dân trí cao, người dân không muốn có con hoặc
không muốn có nhiều con tỉ lệ sinh thấp, đời sống vật chất cao, các điều kiện
chăm sóc con người ngày càng tốt nên tỉ lệ chết thấp dẫn đến tỉ lệ phát triển dân
số thấp, dân số ngày càng “già” đi làm cho dân số trong độ tuổi lao động ngày
càng giảm cũng dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động. Các nước như Đức, Nhật
Bản, Thuỵ Sĩ hiện đang rơi vào tình trạng này.
Thứ ba, sự phân bổ tài nguyên địa lý không đồng đều giữa các nước
cũng là một trong những nguyên nhân tạo nên luồng lao động di cư. Đối với
nhiều nước, khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, việc khai
thác nguồn tài nguyên ngoài việc đòi hỏi phải có vốn, kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý thì lao động là một trong những yếu tố không thể thiếu để bù
đắp lượng lao động còn thiếu là cần thiết và hợp lý.
2.2.2 Xuất khẩu lao động và vai trò xuất khẩu lao động
2.2.2.1 Khái niệm về xuất khẩu lao động
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về XKLĐ, dưới đây là một số khái
niệm cơ bản về XKLĐ.

10



Thứ nhất, phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức đưa người lao
động và chuyên gia Việt Nam (trừ những cán bộ, công chức được quy định tại
pháp lệnh cán bộ, công chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự
phân công của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền) đi làm việc ở nước ngoài có thời
hạn là một hoạt động KT-XH góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết
việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động,
tăng nguồn thu cho đất nước và tăng cường hợp tác quan hệ giữa nước ta với các
nước trên thế giới [7].
Khái niệm thứ hai, XKLĐ là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói
chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, hàng hoá đem xuất khẩu là sức
lao động của con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói
cách khác XKLĐ là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao
động cho người nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người [7].
Trong chỉ thị số 41-CT/TW ngày 29/9/1998 của Bộ Chính trị cũng
khẳng định với chúng ta rằng: “XKLĐ và chuyên gia là một hoạt động KTXH góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước
và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước”.
Như vậy XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong đó hàng hoá
được bán là sức lao động của con người, chính vì vậy nhà nước, doanh nghiệp
XKLĐ cũng như chính bản thân người lao động cần phải hết sức chú ý đến
hoạt động này, nó không chỉ mang lại thu nhập cao cho người lao động mà
còn đóng một vai trò rất lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
2.2.2.2. Vai trò của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến
trình phát triển của mỗi quốc gia đặc biệt là những nước có nền kinh tế chậm
và đang phát triển như Việt Nam.

11



Trước hết, XKLĐ có một vai trò đặc biệt trong việc giải quyết việc làm
và ổn định thị trường lao động. Đối với các quốc gia có nền kinh tế chưa phát
triển khối lượng việc làm tạo ra trong xã hội là rất hạn chế so với khối lượng
lao động trong độ tuổi rất dồi dào của họ bởi vậy thất nghiệp và giải quyết
việc làm luôn là vấn đề đau đầu của các nhà lãnh đạo quốc gia.
Ở Việt Nam, hiện nay có khoảng 400.000 lao động và chuyên gia làm
việc tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề, mỗi
năm tăng thêm khoảng trên dưới 70.000 người riêng năm 2006 Việt Nam đã
đưa được 78.655 lao động đi làm việc ở nước ngoài, chín tháng đầu năm 2007
đưa được 62760 lao động đi làm việc ở nước ngoài [21].
Với những con số ấn tượng trên chúng ta có thể nhận thấy rằng xuất
khẩu lao động đã giải quyết được việc làm cho một khối lượng lớn lao động,
tỷ lệ lao động xuất khẩu lao động trong tổng số lao động được giải quyết việc
làm giai đoạn 2001 – 2005 khoảng 3,42 %.
Tuy chưa phải là một con số cao song con số đó cũng cho thấy rằng
xuất khẩu lao động đã góp một phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm cho
nước ta trong thời gian qua. Còn đối với các quốc gia nhập khẩu lao động thì
việc nhận thêm lao động sẽ giúp họ giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao
động trong những ngành nghề mà lao động trong nước không muốn làm như
lương thấp, độc hại, vất vả nặng nhọc hoặc những công việc cần lao động thủ
công hay thiếu hụt lao động do nguồn lao động trong nước ít.
Không chỉ đơn thuần mang tính chất giải quyết việc làm cho số lao
động dư thừa mà xuất khẩu lao động còn góp phần rất lớn vào công cuộc xoá
đói giảm nghèo của đất nước nhờ có khoản thu nhập cao hơn rất nhiều so với
mức lương ở trong nước điển hình như thu nhập bình quân của lao động tại
Malaysia là 2 – 3 triệu đồng/tháng, tại Đài Loan là 300 – 500 USD/tháng, tại
Hàn Quốc là 900 - 1.000 USD/ tháng [21].

12



Với con số ngoại tệ gửi về nước mỗi năm lên đến 1,5 tỷ USD xuất khẩu
lao động ở Việt Nam đã trở thành một trong những ngành nghề mang lại
nguồn thu ngoại tệ cao cho quốc gia. Không dừng lại ở đó, xuất khẩu lao
động còn góp phần làm tăng thu ngân sách nhà nước nhờ có những khoản
thuế thu từ hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và từ khoản
ngoại tệ lao động gửi về nước. Như vậy, xuất khẩu lao động vừa trực tiếp lẫn
gián tiếp góp phần thúc đẩy sự phát triển và ổn định xã hội.
Xuất khẩu lao động còn là một trong những công cụ hữu hiệu cho việc
chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại của nước ngoài thông qua quá trình
đào tạo và làm việc ở nước ngoài của người lao động. Thông qua đó quốc gia
có lao động đi xuất khẩu sẽ có được một đội ngũ lao động có tay nghề trình
độ cao, có tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật cao.
Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để các quốc gia tăng
cường quan hệ hợp tác về mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá
trên thế giới ngày càng được mở rộng.
Nói tóm lại công tác xuất khẩu lao động có một vai trò rất lớn đối với
mỗi quốc gia bởi vậy Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đây là một trong
những công tác trọng điểm mang tính chiến lược cho quốc gia trong thời
gian tới.
2.2.3. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
 XKLĐ mang tính tất yếu khách quan
XKLĐ diễn ra chủ yếu là do giữa các nước trên thế giới có sự chênh
lệch về kinh tế - xã hội. Những nước giàu có nền kinh tế phát triển mạnh
thường có nhiều lao động có tay nghề cao, nhiều chuyên gia giỏi có trình độ
cao mà lại thiếu những lao động phổ thông, lao động cho những công việc vất
vả, nặng nhọc, độc hại hoặc những công việc có thu nhập tương đối thấp so

13



với thu nhập chung của xã hội. Điều ngược lại lại diễn ra tại những quốc gia
nghèo đang phát triển, nơi mà dân số đông nên rất dồi dào về lao động song
do nền kinh tế chậm phát triển nên trình độ lao động còn thấp chủ yếu là lao
động giản đơn thủ công là chính cộng thêm với mức thu nhập thấp, thiếu việc
làm, thiếu hụt những chuyên gia giỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Cũng
tương tự như quy tắc hai bình thông nhau trong vật lý vậy điều đương nhiên
sẽ xảy ra là lao động từ chỗ dư thừa sẽ chảy về chỗ thiếu hụt. Đó cũng chính
là nguyên lý chính của quy luật cung – cầu trong nền kinh tế thị trường.
 XKLĐ là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt
Trong hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động sẽ đem “bán” sức
lao động của mình cho chủ sử dụng lao động ở nước ngoài và nhận về khoản
tiền công là tiền lương được trả. Chính vì sức lao động là một loại hàng hóa
đặc biệt nên tính chất của xuất khẩu lao động không chỉ đơn thuần như hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa thông thường, tranh chấp về hàng hoá giữa các
nước đã là một việc khó giải quyết bao nhiêu thì tranh chấp và những vi phạm
trong việc xuất khẩu lao động giữa các nước lại càng khó giải quyết và xử lý
hơn rất nhiều. Bởi đó mà đòi hỏi phải có sự quản lý và quan tâm đặc biệt của
Nhà nước.
 XKL Đ mang tính lợi ích cao
Đối với quốc gia hoạt động xuất khẩu lao động mang lại một khoản thu
cho ngân sách nhà nước nhờ khoản thuế thu từ hoạt động của các công ty,
doanh nghiệp xuất khẩu lao động và khoản ngoại tệ người lao động gửi về
nước. Hơn nữa, đối với quốc gia xuất khẩu lao động còn giúp giải quyết việc
làm, giảm thiểu thất nghiệp, thông qua xuất nhập khẩu đẩy nhanh được tiến
trình phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.

14



Đối với các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu lao động: hoạt động xuất
khẩu lao động mang lại lợi nhuận trước hết cho các nhân viên của doanh
nghiệp nhờ vào các khoản thu từ chi phí đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài như phí môi giới, phí đào tạo,... sau đó là mang lại lợi ích cho chủ doanh
nghiệp nhờ khoản lợi nhuận thu được từ hoạt đông của doanh nghiệp.
Đối với các đối tượng đi xuất khẩu lao động và người thân: khoản lợi
ích mà họ nhận được chính là khoản tiền lương họ được nhận và gửi về nước
cho người thân. Khoản tiền đó còn có thể trở thành khoản vốn đầu tư cho
những người lao động sau khi họ trở về nước, giúp họ làm giàu và cải thiện
cuộc sống của gia đình và bản thân. Một lợi ích vô hình nữa mà họ nhận được
từ việc đi xuất khẩu lao động đó là được nâng cao trình độ tay nghề, ý thức
lao động, kỷ luật,… cho bản thân họ điều mà ở trong nước không thể có được.
Không chỉ mang lại lợi ích lớn cho các quốc gia đưa lao động đi xuất
khẩu mà đối với các nước tiếp nhận hoạt động này cũng mang lại những lợi
ích không nhỏ. Trước tiên là nó bù đắp được một khối lượng lao động đang
bị thiếu hụt ở những nước này. Kế đến là khoản tiền lương phải trả cho lao
động nước ngoài là tương đối rẻ so với khoản lương phải trả cho lao động
trong nước.
 XKL Đ mang tính xã hội cao
XKLĐ không chỉ đơn giản là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà nó
còn mang tính xã hội rất cao. Việc xuất khẩu lao động giúp cho các quốc gia
giải quyết được phần nào những hạn chế của thi trường lao động như giải
quyết việc làm cho những lao động dư thừa, giảm thiểu thất nghiệp ở những
quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu và giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao
động ở những nước tiếp nhận. Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ đơn
giản là đem sức lao động của người lao động từ nước này sang nước kia mà
nó còn đem theo cả một khối lượng dân cư từ nước đưa lao động đi xuất khẩu

15



tới nước tiếp nhận lao động. Biên giới giữa các quốc gia không chỉ là mốc
ngăn cách các quốc gia với nhau mà còn ngăn cách cả nền văn hoá, lối sống,
tín ngưỡng,... của các quốc gia đó. Chính vì lẽ đó hoạt động xuất khẩu lao
động cũng kèm theo nó là một loạt những xáo trộn cho cả xã hội tại nơi tiếp
nhận và nơi lao động được đưa đi.
Xuất khẩu lao động cũng góp phần cải thiện đời sống của nhân dân
thông qua khoản thu nhập mà người lao động gửi về cho gia đình và người
thân. Đây cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để thực hiện chương
trình xoá đói giảm nghèo cho nhân dân.
 XKLĐ cũng có tính cạnh tranh
Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao
động cũng được đặt trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh
đến trước hết là từ phía những người lao động với nhau. Bởi số lượng lao
động được chọn đi xuất khẩu lao động sang các nước là có hạn mà dân số
đông, nguồn lao động dư thừa lớn nên họ phải cạnh tranh nhau trên con
đường đi đến việc có được một xuất đi lao động nước ngoài.
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những người lao động mà còn
giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ phải cạnh tranh nhau khi cùng
xuất khẩu vào một thị trường, khi cùng hoạt động trên một địa bàn...
Sự cạnh tranh cũng không chỉ diễn ra trên lãnh thổ của một quốc gia
mà còn vượt ra trên toàn thế giới khi mà có rất nhiều quốc gia cùng cố gắng
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động đó là những quốc gia còn đang gặp
khó khăn và cùng sử dụng biện pháp xuất khẩu lao động làm bàn đạp cho sự
phát triển của nền kinh tế. Ta có thể đơn cử ngay như trong khu vực Đông
Nam Á, không chỉ có Việt Nam mà còn nhiều nước cũng hoạt động xuất khẩu
lao động như Inđônêsia, Philippin,...

16



×