Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.01 KB, 58 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, con người
khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ, thoả mãn các
nhu cầu của mình. Đồng thời con người cũng phát thải ra ngồi mơi trường tự
nhiên các loại chất thải khác nhau. Khi mức phát thải nhỏ, mơi trường tự nhiên
có thể tự làm sạch các chất thải để duy trì trạng thái cân bằng. Tuy nhiên, khi xã
hội lồi người phát triển tới trình độ cao với q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa hết sức mạnh mẽ, con người đã thải ra môi trường quá nhiều chất thải, vượt
quá khả năng tự làm sạch của mơi trường.
Đất nước ta đang trong q trình hội nhập quốc tế với xu thế phát triển
kinh tế – xã hội, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với
nhịp độ rất cao. Sự phát triển đó giúp tạo ra cơng ăn việc làm, cải thiện mức
sống, chất lượng cuộc sống của người dân. Khi mức sống của người dân càng
cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa
với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh
trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào môi trường ngày
càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường
bị ô nhiễm. Q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa kết hợp gia tăng dân số ở mức
cao đang tạo sức ép lên khả năng chịu tải của mơi trường.
Định Hố là một huyện miền núi nằm phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Thị
trấn Chợ Chu là trung tâm văn hóa, chính trị của huyện Định Hóa tỉnh Thái
Ngun. Những năm gần đây, thị trấn đã có những bước phát triển đáng kể về
kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, đời sống nhân dân được cải thiện
đáng kể. Tuy nhiên, một hệ quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế đó là chất
lượng mơi trường bị suy giảm. Trong đó rác thải sinh hoạt đang là vấn đề nổi

1
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội




cộm cần được quan tâm. Rác thải không những làm ảnh hưởng đến môi trường,
đến mỹ quan của thị trấn, mà nó cịn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của
người dân nơi đây. Việc quản lí chất thải rắn là một đòi hỏi tất yếu được đặt ra
và vấn đề này yêu cầu phải được giải quyết kịp thời, đảm bảo trước hết cho việc
vệ sinh chung, cho cảnh quan đơ thị, cho sức khoẻ cộng đồng và cịn đảm bảo
cho việc giảm thiểu những tác động xấu tới môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chất thải rắn, trước
thực tế cịn nhiều khó khăn của công tác quản lý này, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản
lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Ngun”.
1.2. MỤC ĐÍCH, U CẦU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt của thị trấn
Chợ Chu.
- Đánh giá công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt của thị trấn.
- Đề xuất một số biện pháp cải thiện công tác quản lý, xử lý rác thải sinh
hoạt góp phần bảo vệ môi trường thị trấn.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Sử dụng phiếu điều tra hộ gia đình, tổng số 90 phiếu cho toàn Thị trấn
nhằm thu thập đầy đủ các số liệu phản ảnh thành phần, khối lượng rác thải sinh
hoạt; tình hình quản lý, xử lý rác thải ở địa phương.
- Các biện pháp đề xuất phải có tính khả thi
- Số liệu trung thực, khách quan.

2
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội



Phần 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt
2.1.1. Các khái niệm liên quan
- Khái niệm về chất thải
"Chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người
tác động vào thiên nhiên thải ra". Chất thải là các chất hoặc vật liệu mà người
chủ hoặc người tạo ra chúng hiện tại không sử dụng và chúng bị thải bỏ.
Chất thải thường được phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người,
trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thơng vận
tải, tại hộ gia đình, tại các cơ quan, trường học, nhà hàng, khách sạn.
- Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) là các loại vật chất ở thể rắn như các vật liệu, đồ vật
bị loại thải ra từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt.
Chất thải rắn gồm các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy, cattong, nhựa,
vải, cao su, da, lá rụng sân vườn, gỗ... và các chất vô cơ như: thuỷ tinh, lon
thiếc, nhơm, kim loại khác, đất cát... (Nguyễn Đình Hương, 2003) [6].
- Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt (RTSH) là những chất thải có liên quan đến các hoạt
động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan,
trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần
bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo,
thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông
vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…
- Khái niệm về xử lý chất thải
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kĩ thuật để xử lý chất thải mà không
làm ảnh hưởng đến môi trường; tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm


3
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


phát huy hiệu quả kinh tế. Xử lý chất thải là một công tác quyết định đến chất
lượng bảo vệ mơi trường.
2.1.2. Nguồn gốc, thành phần, tính chất của RTSH
2.1.2.1. Các nguồn tạo thành chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở
quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình
quản lý CTR thích hợp.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh CTR sinh hoạt khác nhau
nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:
- Khu dân cư
- Khu thương mại
- Cơ quan, công sở
- Khu xây dựng và phá hủy các cơng trình xây dựng
- Khu cơng cộng
- Nhà máy xử lý chất thải
- Cơng nghiệp
- Nơng nghiệp.
- Hộ gia đình, biệt thự, chung cư.
- Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, các trạm sữa chữa và dịch vụ.
- Trường học, bệnh viện, văn phịng, cơng sở nhà nước.
- Khu nhà xây dựng mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc,
san nền xây dựng.
- Đường phố, cơng viên, khu vui chơi giải trí, bãi tắm.
- Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chất thải cơng
nghiệp khác.

- Cơng nghiệp xây dựng, chế tạo, cơng nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hố
chất, nhiệt điện.

4
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


- Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại.
- Thực phẩm dư thừa, giấy, can nhựa, thuỷ tinh, can thiếc, nhôm.
- Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại.
- Thực phẩm bị thối rữa, sản phẩm nông nghiệp thừa, rác, chất độc hại. [16]
Bảng 2.1 Nguồn gốc các loại chất thải [7]
Nguồn phát
sinh

Nơi phát sinh

Các dạng chất thải rắn
Thực phẩm dư thừa, giấy, can nhựa,
thủy tinh, nhơm.

Khu dân cư

Hộ gia đình, biệt thự, chung cư.

Khu thương mại

Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
nhà trọ, các trạm sửa chữa và dịch vụ. tinh, kim loại, chất thải nguy hại


Cơ quan, cơng sở

Trường học, bệnh viện,
phịng cơ quan chính phủ.

văn Giấy, nhựa, thực phẩm dư thừa, thủy
tinh, kim loại, chất thải nguy hại.

Khu nhà xây dựng mới, sửa chửa
Công trình xây
chữa nâng cấp mở rộng đường phố, Gỗ, bê tông, thép, gạch, thạch cao, bụi.
dựng
cao ốc, san nền xây dựng.
Hoạt động dọn rác vệ sinh
Dịch vụ công
Rác cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại
đường phố, công viên, khu vui
cộng đơ thị
khu vui chơi, giải trí.
chơi giải trí, bãi tắm.
Các khu
công nghiệp

Công nghiệp xây dựng, chế tạo, công Chất thải do q trình chế biến cơng
nghiệp nặng- nhẹ, lọc dầu, hóa chất, nghiệp, phế liệu, và các rác thải sinh
nhiệt điện.
hoạt

Nông nghiệp


Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn Thực phẩm bị thối rửa, sản phẩm
trái, nông trại.
nông nghiệp thừa, rác, chất độc hại.

(Nguồn: Nguyễn Văn Phước - Giáo trình Quản Lý Chất Thải Rắn)
2.1.2.2. Thành phần chất thải rắn
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính
chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành
phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau: chất thải thực phẩm, giấy, catton,
vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch vụn…

5
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


Bảng 2.2: Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số đơ thị năm 2000
(tính theo % trọng lượng) [11]
Thành phần

Hà Nội

Việt Trì

Thái
Nguyên

Đà Nẵng


Hạ Long

Chất hữu cơ

53,00

55,0

55,0

45,47

49,20

Cao su, nhựa

9,15

4,52

3,0

13,10

3,23

Giấy, catton, giẻ vụn

1,48


7,52

3,0

6,36

4,6

Kim loại

3,40

0,22

3,0

2,30

0,4

Thủy tinh, gốm, sứ

2,70

0,63

0,7

1,85


3,7

Đất, đá,cát, gạch vụn

30,27

32,13

35,3

-

38,87

Độ trơ

15,9

13,17

17,15

10,9

11,0

47,7

45,0


44,23

49,0

46,0

0,42

0,43

0,45

0,50

0,50

Độ ẩm
3

Tỷ trọng (tấn/m )

(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát của CEETIA, 2001)
Bảng 2.3. Thành phần và tính chất thƣờng thấy của rác thải sinh hoạt
Tính chất
Thành phần

Chất thải thực phẩm
Giấy
Carton
Chất dẻo

Vải vụn
Cao su
Da vụn
Sản phẩm vườn
Gỗ
Thủy tinh
Đồ hộp
Kim loại màu
Kim loại đen
Bụi, tro, gạch
Tổng hợp

% Trọng lƣợng

% Độ ẩm

KGT
6-25
25-45
3-15
2-8
0-4
0-2
0-2
0-20
1-4
4-16
2-8
0-1
1-4

0-10

KGT
50-80
4-10
4-8
1-4
6-15
1-4
8-12
30-80
15-40
1-4
2-4
2-4
2-6
6-12
15-40

TB
15
40
4
3
2
0,5
0,5
12
2
8

6
1
2
4
10

TB
70
6
5
2
10
2
10
60
20
2
3
2
3
8
20

Trọng lƣợng riêng
(Kg/m3)
KGT
TB
128-80
228
32-128

81,6
38-80
49,6
32-128
64
32-96
64
96-192
128
96-256
160
84-224
104
128-20
240
160-480
193,6
48-160
88
64-240
160
128-1120
320
320-960
480
180-420
300

Nguồn: Solid waste, Engineering Principles and Management Issues,
Tokyo, 1997. Chú thích: KGT – Khoảng giá trị; TB – Trung bình


6
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


2.1.2.3. Tính chất của RTSH
a/. Tính chất vật lý của rác thải sinh hoạt
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của CTR đô thị là trọng lượng
riêng. Độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữa ẩm tại thực địa, độ xốp
của rác nén của các vật chất trong thành phần CTR.
- Khối lượng riêng
Trọng lượng riêng của CTR là trọng lượng của một đơn vị vật chất tính
trên một đơn vị thể tích (kg/m3). Bởi vì CTR có thể ở các trạng thái như xốp,
chứa trong các container, nén hoặc không nén được… nên khi báo cáo giá trị
trọng lượng riêng phải chú thích trạng thái mẫu rác một cách rõ ràng.
Trọng lượng riêng thải đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý,
mùa trong năm, thời gian lưu trữ chất thải… trọng lượng riêng của một chất thải
đơ thị điển hình là khoảng 300kg/m3.
*Phương pháp xác định trọng lượng riêng của chất thải rắn:
Mẫu CTR để xác định trọng lượng riêng có thể có thể tích khoảng 500 lít
sau khi xáo trộn bằng kỹ thuật “Một phần tư” các bước tiến hành như sau:
1. Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng chứa có thể tích đã biết (tốt nhất là
thùng có dung tích 100 lít) cho đến khi chất thải đầy đến miệng thùng.
2. Nâng thùng chứa lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do, lặp
lại 04 lần.
3. Tiếp tục làm đầy thùng bằng cách đổ thêm mẫu CTR vào thùng thí
nghiệm để bù vào phần chất thải đã đè xuống.
4. Cân và ghi khối lượng của cả thùng thí nghiệm và CTR.
5. Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của thùng thí

nghiệm được khối lượng của phần chất thải thí nghiệm.
6. Chia khối lượng tính từ bước trên cho thể tích của thùng thí nghiệm ta
được khối lượng của phần CTR thí nghiệm.

7
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


7. Lặp lại thí nghiệm ít nhất hai lần để có giá trị trọng lượng riêng trung bình.[24]
- Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một
đơn vị trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy.
Độ ẩm CTRn được biểu diễn bằng hai phương pháp: trọng lượng ướt và
trọng lượng khô.
+ Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như
là phần trăm trọng lượng ướt của vật liệu.
+ Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm trong một mẫu được thể
hiện như phần trăm trong lường khô của vật liệu.
Phương pháp trọng lượng ướt được sử dụng phổ biến, bởi vì ta có thể lấy
mẫu trực tiếp ngồi thực địa.
- Kích thước và cấp phối hạt
Kích thước và cấp phối hạt đóng vai trị rất quan trọng trong việc
tính tốn, thiết kế các phương tiện cơ khí như thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử
dụng các sàn lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính.
Kích thước của từng thành phần chất thải có thể xác định bằng 1 hoặc nhiều
phương pháp như sau:
S=l
S = (l + w)/2
S = (l + h + w)/3

S = (l.w)1/2
S = (l.w.h)1/3
Trong đó:
S: kích thước của các thành phần.
l: chiều dài, mm
w: là chiều rộng,

8
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


Khi sử dụng các phương pháp khác nhau thì kết quả sẽ có sự sai lệch, tùy
thuộc vào hình dáng kích thước của chất thải mà ta chọn phương pháp đo lường
cho phù hợp.
- Khả năng giữ nước tại thực địa (hiện trường)
Khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là tồn bộ lượng nước mà nó
có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Là một
chỉ tiêu quan trọng trong việc tính tốn xác định lượng nước rị rỉ từ bãi rác. Khả
năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái
phân hủy của chất thải (ở khu dân cư và các khu thương mại thì dao động trong
khoảng 50 – 60%).
b/ Tính chất hóa học của rác thải sinh hoạt
Tính chất hóa học của CTR đóng vai trị quan trọng trong việc lựa chọn
phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Ví dụ, khả năng cháy phụ thuộc vào
tính chất hóa học của CTR, đặc biệt trong trường hợp CTR là hỗn hợp của
những thành phần cháy được và không cháy được. Nếu muốn sử dụng CTR làm
nhiên liệu, cần phải xác định 4 đặc tính quan trọng sau:
- Phân tích gần đúng sơ bộ.
- Điểm nóng chảy của tro.

- Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính).
- Hàm lượng năng lượng của CTR.
1) Phân tích sơ bộ
Phân tích sơ bộ gồm các thí nghiệm sau:
- Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 1050C trong 1h).
- Chất dễ cháy bay hơi (trọng lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu chất thải
rắn đã sấy ở 1000C trong 1h, đốt cháy ở nhiệt độ 9500C trong lị nung kín).
- Carbon cố định (phần vật liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất
bay hơi).

9
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


- Tro (trọng lượng còn lại sau khi đốt cháy trong lị hở).
2) Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ đốt cháy chất thải để tro sẽ thành một
khối rắn (gọi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ, và nhiệt độ này khoảng 2000
đến 22000F (1100 đến 12000C).
3)Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất thải rắn
Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất chủ yếu xác định phần
trăm (%) của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Kết quả phân tích cuối cùng
mơ tả các thành phần hóa học của chất hữu cơ trong CTR. Kết quả này cịn đóng
vai trị rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N của chất thải có thích hợp
cho q trình chuyển hóa sinh học hay khơng.
4) Hàm lượng năng lượng của các thành phần chất thải rắn
Hàm lượng năng lượng của các thành phần chất hữu cơ trong CTR có thể
xác định bằng một trong các cách sau:
- Sử dụng nồi hay lò chưng cất qui mơ lớn.

- Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phịng thí nghiệm.
- Bằng cách tính tốn nếu cơng thức hóa học hình thức được biết.
- Nhiệt trị
Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trị này được xác định
theo công thức Dulong cải tiến:
Btu/lb = 145C + 610(H2 – 1/8O2) + 40S + 10N) KJ/kg = (Btu/lb).2,326; (%)
Trong đó:
C: % trọng lượng của Carbon. H: % trọng lượng của Hidro.
O: % trọng lượng của Oxi.
S: % trọng lượng của Sulfua. N: % trọng lượng của Nitơ.[24]

10
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


Bảng 2.4: Thành phần hóa học của các hợp chất cháy đƣợc của CTR
Hợp phần
Chất thải thực phẩm
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải, hàng dệt
Cao su
Da
Lá cây, cỏ
Gỗ
Bụi, gạch vụn, tro

% Trọng lƣợng theo trạng thái khô.

C

H

O

N

S

Tro

48
3,5
4,4
60

6,4
6
5,9
7,2

37,6
44
44,6
22,8

2,6
0,3
0,3

không xđ

0,4
0,2
0,2
không xđ

5
6
5
10

55
78
60
47,8
49,5
26,3

6,6
10
8
6
6
3

31,2
không xđ
11,6
38

42,7
2

4,6
2
10
3,4
0,2
0,5

4,6
không xđ
0,4
0,3
0,1
0,2

2,45
10
10
4,5
1,5
68

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, Quản
lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây Dựng – Hà Nội -2001)
2.2. Tình hình phát sinh, quản lý và xử lý RTSH trên thế giới
2.2.1. Tình hình phát sinh rác thải trên thế giới
Nhìn chung, lượng RTSH ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân

nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính
theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên
thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6kg/người/ngày; Singapo là
2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork(Mỹ) là 2,65
kg/người/ngày.[22]
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng CTR đô thị rất khác nhau giữa các
nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc; chiếm 78% ở
Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm 80% ở nước ta. Theo
đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 2535% chất thải sinh hoạt trong tồn bộ dịng chất thải rắn đơ thị .[18]
+ Các số liệu thống kê gần đây về tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy
hàng năm Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ước tính 46,6
triệu tấn chất thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát sinh ở Anh, 60% số
11
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


này được chôn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Chỉ tính riêng rác
thải thực phẩm, theo dự án khảo sát được thực hiện từ tháng 10/2006-3/2008,
chất thải thực phẩm được thải ra từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn so với
chất thải bao bì, chiếm 19% chất thải đơ thị. Trung bình mỗi hộ gia đình thải ra
276 kg chất thải thực phẩm/năm hay 5,3 kg/tuần, trong đó 3,2 kg vẫn có thể sử
dụng được.
+ Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Mơi trường Nhật Bản, hằng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp
(397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa
tới bãi chơn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được
xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt
của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần
giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón.

+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore
được phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp...). Nhờ vậy 56%
số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế.
Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro.
+ Ở Nga, mỗi người bình qn thải ra mơi trường 300kg/người/năm rác
thải. Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn
rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.[10]
Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đơ thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.

12
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


Bảng 2.5: Phát sinh CTR đô thị và sinh hoạt ở một số nƣớc Châu Á

Quốc gia

Năm

Dân
số
(triệu

Tỷ lệ phát Lƣợng
phát sinh sinh
RTSH
CTRĐT

(MSW/người (nghìn
Lƣợng

GDP/
ngƣời

người)

(tấn/năm)

Tỷ
sinh

phát
RTSH

(kg/người/ngày)

tấn/năm)

/ngày)

lệ

Trung
Quốc

2000

1267,4


856

130320

1,701

781933

1,023

Hồng
Kơng

2003

6,8

23800

34404

1,39

27004

1,09

Ấn Độ


2002

1052,0

471

-

0,2-0,55

-

-

Indonesia

1995

194,8

1038

-

0,766

-

-


Hàn Quốc

2002

47,6

10013

181897

1,05

-

-

Malaysia

2002

24,5

3868

- 0,88-1,448

-

-


Philipin

2002

76,5

978

106709

0,5-0,79

-

-

Đài Loan

2002

22,6

12570

797010

0,97

-


-

Thái Lan

2002

62,8

5430

1431711

0,62

-

-

Nhĩ 2001

68,5

2146

2510012

1,00

-


0,57

Thổ
Kỳ

(Nguồn: Waste management and recycling in Asia, IGES, 2005)
Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu
nhập và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền cơng nghiệp phát
triển thì thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và lượng
rác này sẽ là nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp tái chế. Hàng năm tồn nước
Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ
q trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá trình sản xuất nơng
nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động cơng nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ
cặn cống thốt nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%.
2.2.2. Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng
được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến
hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình
13
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom,
vận chuyển theo từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển,
xử lý từng loại rác thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các
trang thiết bị phù hợp và hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý
rác thải của các nước phát triển là sự tham gia của cộng đồng.
Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay.
Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì

gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton
được gom vào thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, cịn có thùng xanh dương
cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như khơng thải khí độc ra
môi trường. Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai chiều của
nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải và năm
vừa rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng cơng
nghệ trên. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt động với
tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Những ống hơi nén
được điều khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách riêng
từng loại vật liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá
trình trên sẽ cho ra granulat, một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp
hoặc làm chất phụ gia.[10]
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại
rác là một trong những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng.
Rác được phân loại triệt để là điều kiện để quá trình xử lý và tái chế rác trở nên
thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều. Từ đó, khái niệm về rác thải dần được thay
thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với những ai biết
đầu tư vào việc cải tiến công nghệ.

14
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


Tại Nhật, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý ngun liệu
theo mơ hình 3R (reduce, reuse, recycle). Về thu gom CTR sinh hoạt, các hộ gia
đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó
tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác hữu cơ được thu gom hàng

ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu
quả tái chế khơng cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi
năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa các nhà máy tái chế. Các loại rác này
được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia
đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự
giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô tơ đến
đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào một
túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Cơng ty và ngay hơm sau gia đình đó sẽ bị
cơng ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác cồng kềnh như tivi,
tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi
ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom
rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận
dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy
ép nhỏ rồi đem chơn sâu trong lịng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận
dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia
đình bỏ tiền mua ở cửa hàng. Việc thu gom rác ở Nhật Bản không giống như ở
Việt Nam. Rác thải từ hộ gia đình thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nước, còn
từ các công ty, nhà máy... cho tư nhân đấu thầu hoặc các cơng ty do chính quyền
địa phương chỉ định. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm
về lượng rác thải công nghiệp của họ và điều này được quy định bằng các điều
luật về bảo vệ môi trường.

15
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất
hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu.
Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể

trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt
được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ
“từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái
chế Quốc gia.Có thể nói Singapore được xem là một quốc gia có mơi trường
xanh - sạch - đẹp của thế giới, Chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ mơi trường.
Cụ thể là pháp luật về môi trường được thực hiện một cách tồn diện là cơng cụ
hữu hiệu nhất để đảm bảo cho môi trường sạch đẹp của Singapore. Thời gian
đầu Chính phủ tổ chức giáo dục ý thức để người dân quen dần sau đó phạt nhẹ
nhắc nhở và hiện nay các biện pháp được áp dụng mạnh mẽ là là phạt tiền, phạt
tù, bắt bồi thường và đối với những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao động bắt
buộc. Tại các nước đang phát triển thì cơng tác thu gom rác thải còn nhiều vấn
đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý,
trang thiết bị cịn thiếu và thơ sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại
thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân cịn ít và hạn chế. So với các nước phát
triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như Việt Nam và khu vực
Nam Mỹ cịn thấp hơn nhiều.[10]
Đối với các nước Châu Á chơn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến
để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chơn lấp chất thải được chia thành 3 loại:
bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh.
Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chơn lấp
hợp vệ sinh thường thấy ở các nước có thu nhập cao, trong khi đó các bãi rác lộ
thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Tuy vậy, các nước đang phát
triển đã có lỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp, như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ

16
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


đã hạn chế chơn lấp các loại chất thải khó phân hủy sinh học, chất thải trơ, các

loại chất thải có thể tái chế.
Bảng 2.6: Các phƣơng pháp xử lý rác thải của một số nƣớc ở Châu Á
(Đơn vị %) [14]
Quốc gia

Bãi rác lộ
thiên, chôn lấp

Thiêu đốt

Chế biến phân
compost

Phƣơng pháp
khác

Việt Nam

96

-

4

-

Bangladet

95


-

-

5

Hongkong

92

8

-

-

Ấn Độ

70

-

20

10

Indonexia

80


5

10

5

Nhật Bản

22

74

0,1

3,9

Hàn Quốc

90

-

-

10

Malayxia

70


5

10

15

Philipin

85

-

10

5

Srilanka

90

-

-

10

Thái Lan

80


5

10

5

(Nguồn: Viện khoa học thủy lợi, 2006)
2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải ở Việt Nam
2.3.1. Phát sinh rác thải ở Việt Nam
Theo Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2010, tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh ở các đô thị trên tồn quốc là 35.100 tấn/ngày, RTSH ở khu
vực nơng thôn khoảng 24.900 tấn/ngày. Tại hầu hết các đô thị khối lượng RTSH
chiếm 60-70% lượng CTR đô thị (một số đơ thị tỷ lệ này có thể lên tới 90%).
Kết quả nghiên cứu về lượng RTSH phát sinh ở các đơ thị cho thấy lượng RTSH
từ các đơ thị có xu hướng tăng đều, trung bình 10-16% mỗi năm.[2]
Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đơ thị đang có xu hướng mở rộng, phát
triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh
Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá

17
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


(12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn
(5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đơ thị loại III trở lên và một số đô
thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả
nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình,

nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng cịn lại từ các cơng sở,
đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất
thải y tế nguy hại ở các đơ thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để
vẫn cịn tình trạng chơn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị
phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các
đô thị.[20]
Bảng 2.7: Lƣợng RTSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007

STT

Loại đô thị

Lƣợng CTRSH bình
qn trên đầu ngƣời
(kg/người/ngày)

Lƣợng CTRSH đơ thị phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84


8.000

2.920.000

2

Loại I

0,96

1.885

688.025

3

Loại II

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại III

0,73


3.738

1.364.370

5

Loại IV

0,65

626

228.490

Tổng

6.453.930

Nguồn: Tổng cục Môi trường - />Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đơ thị
vùng Đơng Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm

18
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


(chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả
nước), tiếp đến là các đơ thị vùng Đồng bằng sơng Hồng có lượng phát sinh
CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền
núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đơ thị thấp nhất chỉ có 69.350

tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên,
tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%). Đơ thị
có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500 tấn/ngày), Hà
Nội (2.500 tấn/ngày); đơ thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3
tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới
32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Bảng 2.8: Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007

STT

Đơn vị hành chính

Lƣợng CTRSH bình

Lƣợng CTRSH đơ thị

qn trên đầu ngƣời
(kg/người/ngày)

phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đồng bằng sông Hồng

0,81


4.444

1.622.060

2

Đông Bắc

0,76

1.164

424.860

3

Tây Bắc

0,75

190

69.395

4

Bắc Trung bộ

0,66


755

275.575

5

Duyên hải Nam Trung bộ

0,85

1.640

598.600

6

Tây Nguyên

0,59

650

237.250

7

Đông Nam bộ

0,79


6.713

2.450.245

8

Đồng bằng sông Cửu Long

0,61

2.136

779.640

0,73

17.692

6.457.580

Tổng cộng

Nguồn: Tổng cục Môi trường - />Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình qn trên đầu người tại các đơ thị đặc
biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đơ thị loại II và
loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đơ thị bình qn trên đầu người là tương
đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh
CTRSH đơ thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.

19
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường

Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình qn lớn nhất tập trung ở các đô thị phát
triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An 1,08kg/
người/ngày; TP. Đà Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày.
Các đơ thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình qn đầu người thấp nhất là TP.
Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày; Thị xã Gia Nghĩa
0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng
0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình qn đầu người tính trung
bình cho các đơ thị trên phạm vi cả nước là 0,73kg/người/ngày.
Theo số liệu của Bộ Xây dựng , tính đến năm 2009 tổng lượng chất thải
rắn sinh hoạt đơ thị phát sinh trên tồn quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày.
Dự báo của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, đến năm
2015, khối lượng CTRSH phát sinh từ các đô thị ước tính khoảng 37 nghìn
tấn/ngày và năm 2020 là 59 nghìn tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay. Như vậy,
với lượng CTRSH đơ thị gia tăng nhanh chóng và các công nghệ hiện đang sử
dụng không thể đáp ứng yêu cầu do điều kiện Việt Nam mật độ dân số cao, quỹ
đất hạn chế, việc xác định địa điểm bãi chơn lấp khó khăn, khơng đảm bảo mơi
trường và không tận dụng được nguồn tài nguyên từ rác thải. Việc áp dụng các
công nghệ mới hạn chế chôn lấp chất thải rắn nhằm tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo
môi trường và tận dụng nguồn tài nguyên từ rác thải là cấp bách. [20]
Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải khơng ổn định, rất biến động
theo mỗi địa điểm thu gom rác, phụ thuộc vào mức sống và phong cách tiêu
dùng của nhân dân ở mỗi địa phương. Tính trung bình, tỷ lệ thành phần các chất
hữu cơ chiếm 45% - 60% tổng lượng chất thải, tỷ lệ thành phần nilông, chất dẻo
chiếm từ 6 - 16%, độ ẩm trung bình của rác thải từ 46 % - 52%.
Tại tỉnh Thái Nguyên, theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2005-2010, hệ số phát thải chất thải rắn sinh hoạt năm 2009 ở
tỉnh Thái Ngun ước tính là 0,5 Kg/người/ngày (khu vực đơ thị) và 0,25

Kg/người/ngày (khu vực nông thôn).
20
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


Bảng 2.9: Khối lƣợng RTSH đƣợc thu gom năm 2010

STT

Đơn vị hành chính

Khối lƣợng RTSH đƣợc thu gom
Khối
lƣợng
CTSH phát sinh
Khối lƣợng Tỷ lệ RTSH đƣợc
(Tấn/ngày)
(Tấn/ngày)
thu gom (%)

1

TP. Thái Nguyên

155

96

62


2

TX. Sông Cơng

34

14

31

3

Định Hóa

23

5

21

4

Phú Lương

28

9

32


5

Đồng Hỷ

33

8

24

6

Võ Nhai

17

6

36

7

Đại Từ

42

8

19


8

Phổ n

37

10

27

9

Phú Bình

35

5

14

404

161

39

Tổng cộng:

Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên - 2010

Ước tính đến năm 2015, khối lượng RTSH hằng ngày tại Thái Nguyên có
thể lên tới 850 tấn/ngày và đến năm 2020 là 920 tấn/ngày, trong đó CTR phát
sinh ở đơ thị là 485 tấn/ngày vào năm 2015 và 570 tấn/ngày vào năm 2020. Các
vùng đang bị áp lực do RTSH là TP. Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các thị
trấn, thị tứ trong tỉnh.[1]
2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải tại Việt Nam
a/. Quản lý rác thải tại Việt Nam
Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phịng…. đang là thách thức lớn đối
với các nhà quản lý. Tốc độ tăng rác thải khơng chỉ vì dân số đơ thị tăng, sản
xuất, dịch vụ tăng, mà cịn vì mức sống của người dân đang ngày một tăng lên.
Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở các quận nội thành đạt khoảng 95%, còn các

21
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


huyện ngoại thành tỷ lệ này chỉ đạt 60%; Lượng CTR công nghiệp được thu
gom đạt 85-90% và chất thải nguy hại mới chỉ đạt khoảng 60-70%.
Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải chủ yếu dựa
vào kinh phí bao cấp từ ngân sách nhà nước, chưa huy động được các thành
phần kinh tế tham gia, tính chất xã hội hố hoạt động thu gom còn thấp, người
dân chưa thực sự chủ động tham gia vào hoạt động thu gom cũng như chưa thấy
rõ được nghĩa vụ đóng góp kinh phí cho dịch vụ thu gom rác thải.
b/. Xử lý rác thải tại Việt Nam
Việc xử lý CTR đô thị cho đến nay chủ yếu vẫn là đổ ở các bãi thải lộ
thiên khơng có sự kiểm sốt, mùi hơi và nước rác là nguồn gây ơ nhiễm cho mơi
trường đất, nước và khơng khí. Theo Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2010
công tác xử lý CTR đô thị hiện nay chủ yếu vẫn là chơn lấp với số lượng trung

bình là 1 bãi chơn lấp/1 đơ thị (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, mỗi đơ thị có từ 4 5 bãi chơn lấp/ khu xử lý). Trong đó, có tới 85% đơ thị (từ thị xã trở lên) sử
dụng phương pháp chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh. Thống kê, hiện tồn
quốc có 98 bãi chơn lấp chất thải tập trung đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi
được coi là chôn lấp hợp vệ sinh (tập trung ở các thành phố lớn). Các bãi thải
còn lại, CTR phần lớn được chôn lấp sơ sài.
Hoạt động tái chế, giảm lượng chất thải sinh hoạt được tập trung chủ yếu
vào đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến rác thành phân hữu cơ. Tuy nhiên do
chưa có những khảo sát chi tiết về khả năng chấp thuận của cộng đồng đối với
sản phẩm phân vi sinh, đồng thời do kỹ năng phân loại trong quá trình sản xuất
của các nhà máy này còn thấp, nên hiệu quả hoạt động của các nhà máy này
chưa cao.
Theo số liệu của Bộ Xây dựng, gần đây, đã có một số cơng nghệ trong
nước được nghiên cứu, phát triển với nhiều ưu điểm như khả năng phân loại rác
tốt hơn, đặc biệt là đã tái chế, tái sử dụng được phần lớn lượng chất thải, đáp

22
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


ứng các tiêu chuẩn môi trường như công nghệ SERAPHIN, ANSINH-ASC và
MBT-CD.08 với sản phẩm là phân hữu cơ, các sản phẩm nhựa tái chế và viên
nhiên liệu, đã được triển khai áp dụng tại nhà máy xử lý rác Đông Vinh (Nghệ
An), Nhà máy xử lý rác Sơn Tây, (Hà Nội); Nhà máy xử lý rác Thủy Phương
(TT-Huế); Nhà máy xử lý rác Đồng Văn (Hà Nam), bước đầu đã đạt kết quả
nhất định. Tuy nhiên, các công nghệ trong nước đều do doanh nghiệp tư nhân tự
nghiên cứu phát triển nên việc hồn thiện cơng nghệ cũng như triển khai ứng
dụng trong thực tế còn gặp một số khó khăn.
2.3.3. Những hạn chế trong cơng tác quản lý, xử lý rác thải tại Việt Nam
Việc thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt còn nhiều hạn chế: Mất vệ

sinh cục bộ bởi phương thức thu gom hiện nay hầu hết là gián tiếp, thông qua
các xe đẩy tay từ các khu vực dân cư, tập kết về một điểm tự phát rồi chuyển lên
ô tô chuyên dụng tại các ngã tư, góc đường… Việc rác thải chưa được phân loại
tại nguồn cũng gây khó khăn cho việc vận chuyển, xử lý.
Theo Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2010 thì cơng nghệ xử lý chất
thải rắn cịn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các bãi chôn lấp, khu trung
chuyển, thu gom chưa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn có tính thuyết phục và
cơng nghệ xử lý chất thải chưa đảm bảo kỹ thuật vệ sinh môi trường nên chưa
thu được nhiều sự ủng hộ của người dân địa phương. Các cơng trình xử lý CTR
cịn manh mún, phân tán theo đơn vị hành chính nên công tác quản lý chưa hiệu
quả, suất đầu tư cao, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí đất, nguồn vốn,...
Năng lực của các xí nghiệp mơi trường đơ thị về thiết bị, phương tiện thu
gom vẫn còn thiếu, tải trọng nhỏ, cũ, hỏng…chưa theo kịp các yêu cầu thực tế.
Đối với khu vực ngoại thành thì lại có đặc điểm diện tích rộng, dân cư khơng tập
trung, thành phần rác thải “phong phú hơn” do hoạt động nông nghiệp: các loại
bao bì phân bón, vỏ hộp thuốc trừ sâu…khó thu gom do ý thức người dân chưa
cao và hệ thống vận chuyển bị hạn chế cả về nhân lực lẫn phương tiện.

23
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


Ngay cả công tác xử lý, tiêu hủy, tái chế rác thải hiện cũng còn rất nhiều hạn chế
chủ yếu dựa vào việc chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn (chất thải ở đây hầu như
khơng được phân loại). Cịn riêng nhà máy chế biến rác thải tại Cầu Diễn, mới
chỉ đạt sản lượng khoảng 7.000 tấn/năm, nghĩa là chỉ có khoảng 7% lượng rác
thải sinh hoạt được tái chế thành phân vi sinh.[2]
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rác thải sinh hoạt.
- Phạm vi nghiên cứu: Thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-văn hóa- xã hội thị trấn Chợ Chu,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun.
3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Khí tượng thuỷ văn
- Địa chất, địa hình
- Tài nguyên thiên nhiên
3.2.1.2 Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, dân cư, lao động, y tế - giáo dục, sản xuất
công nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng.
- Tình hình phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn (chợ trung tâm, nhà
hàng dịch vụ gây áp lực cho môi trường).
- Cơ sở hạ tầng đô thị.
3.2.2 Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở thị trấn Chợ Chu
- Nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng RTSH trên địa bàn thị trấn Chợ Chu
24
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


- Thực trạng quản lý RTSH trên địa bàn thị trấn Chợ Chu
+ Công tác quản lý nhà nước về RTSH tại địa phương
+ Chi phí cho hoạt động quản lý RTSH
+ Cơ cấu tổ chức của đơn vị thu gom, xử lý chất thải
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải của các

đơn vị vệ sinh môi trường.
+ Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
- Thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
3.2.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý và xử lý RTSH tại địa phƣơng
- Biện pháp hành chính
- Biện pháp tuyên truyền giáo dục
- Biện pháp công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Sử dụng tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tài
nguyên...Bằng cách điều tra thu thập số liệu từ các cơ quan ban ngành thuộc
UBND huyện, phòng tài nguyên môi trường huyện, trung tâm quan trắc môi
trường tỉnh Thái Nguyên.
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu
* Số liệu thứ cấp:
- Những số liệu thứ cấp thu thập được: ĐKTN-KTXH, số liệu rác thải...
- Nguồn được lấy từ các báo cáo KT - XH, hiện trạng rác thải huyện Định Hóa.
* Số liệu sơ cấp: các số liệu có được do cơng tác điều tra, phỏng vấn
3.3.3. Phƣơng pháp điều tra khảo sát trực tiếp
- Tiến hành lập bộ câu hỏi và các vấn đề cần điều tra liên quan đến đề tài
để phỏng vấn.
- Lựa chọn các hộ gia đình, địa điểm hợp lí để tiến hành phỏng vấn

25
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhài - Lớp LT3MT - Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội


×