MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC .................................................................................................................1
1. Tóm tắt đề tài...........................................................................................................2
2. Giới thiệu..................................................................................................................3
2.1. Hiện trạng.........................................................................................................3
2.2. Nguyên nhân.....................................................................................................3
2.3. Giải pháp thay thế.............................................................................................4
2.4. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài.............................................4
2.5. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................4
2.6. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................4
3. Phương pháp............................................................................................................5
3.1. Khách thể nghiên cứu.......................................................................................5
3.2. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................5
3.3. Quy trình nghiên cứu........................................................................................6
4. Đo lường và thu thập dữ liệu...............................................................................10
4.1. Sử dụng công cụ, thang đo.............................................................................10
4.2. Kiểm chứng độ giá trị nội dung.....................................................................10
5. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả................................................................11
5.1. Trình bày kết quả............................................................................................11
5.2. Phân tích dữ liệu.............................................................................................11
5.3. Bàn luận..........................................................................................................13
6. Kết luận và khuyến nghị.......................................................................................14
6.1. Kết Luận.........................................................................................................14
6.2. Kiến nghị........................................................................................................14
7. Tài liệu tham khảo................................................................................................16
8. Phụ lục của đề tài
Phụ lục 1: Kế hoạch bài học bài
Phụ lục 2: Đề kiểm tra trước tác động - Đáp án bài kiểm tra trước tác động
Phụ lục 3: Đề kiểm tra sau tác động - Đáp án bài kiểm tra sau tác động
Phụ lục 4: Bảng điểm - Lớp thực nghiệm - Lớp đối chứng
1
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hiện nay, đổi mới và vận dụng phương pháp dạy học là nhu cầu trọng tâm của
ngành giáo dục. Vì vậy, việc tập trung điều chỉnh, xây dựng phương pháp dạy và học
sao cho phù hợp với tình hình mới đang là vấn đề thiết yếu ở các trường học. Hóa học
là môn khoa học thực nghiệm và mới mẽ đối với học sinh lớp 8. Do đó các em chưa có
kỹ năng và phương pháp học tập tối ưu dành cho bộ môn. Phần lớn kiến thức trong 2
chương đầu đều là các khái niệm trừu trượng, đòi hỏi học sinh phải có sự tư duy sáng
tạo, khả năng lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn là rất khó khăn
đối với các em. Nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
chương II: Phản ứng hóa học, nhằm nâng cao chất lượng môn Hóa học cho học sinh
lớp 8A2 trường Trung học cơ sở Xã Phan”.
Giải pháp của tôi là sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em hệ thống được các kiến thức
đã học, một cách khoa học và hình dung được những nội dung trọng tâm, tự các em
phát hiện ra mình cần phải biết những kiến thức gì ở từng nội dung bài học. Trên cơ sở
đó giúp các em hiểu sâu sắc vấn đề, biết tổng hợp nội dung kiến thức đã học và có kĩ
năng vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập định tính, định lượng tốt hơn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 8A 2, 8A3 trường
Trung học cơ sở Xã Phan. Lớp thực nghiệm là lớp 8A 2 được thực hiện giải pháp sử
dụng sơ đồ tư duy khi dạy các bài trong chương II “Phản ứng hóa học”. Lớp đối chứng
là lớp 8A3 giảng dạy theo phương pháp truyền thống.
Với việc sử dụng sơ đồ tư duy vào bài giảng đã có ảnh hưởng rất rõ rệt đến kết quả
học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm thông qua bài kiểm tra đánh giá đạt kết quả cao
hơn lớp đối chứng. Điểm số trung bình bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm
là 7.43, lớp đối chứng là 5.85. Kết quả phép kiểm chứng T-test P 2 = 0.0002 < 0.05 có
ý nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. Kết quả cho thấy sự chênh lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất
có ý nghĩa, không phải do ngẫu nhiên mà là do kết quả của sự tác động. Điều đó chứng
minh rằng, việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương II: “Phản ứng hóa học” đã
làm nâng cao kết quả học tập môn Hóa học cho học sinh lớp 8A2.
2
2. GIỚI THIỆU
Chương trình Hóa học lớp 8 trong sách giáo khoa, mỗi bài học có rất nhiều hình
ảnh, thí nghiệm mà học sinh cần quan sát và tiến hành thí nghiệm để rút ra kết luận bài
học. Một số bài luyện tập cần ôn tập nhiều phần kiến thức trọng tâm của cả chương.
Nếu giáo viên giảng dạy theo các phương pháp như giảng giải, thuyết trình thì học
sinh khó hiểu và nhàm chán. Nên việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết của sơ đồ tư
duy vào bài giảng sẽ giúp học sinh hệ thống được nội dung kiến thức trong tiết học
một cách logic giúp học sinh dễ nhớ kiến thức, tạo được niềm say mê hứng thú học tập
cho học sinh, các em có tư tưởng thoải mái, trình bày ý tưởng của mình rõ ràng, suy
nghĩ sáng tạo lĩnh hội kiến thức một cách nhanh chóng và vận dụng vào bài tập đạt
hiệu quả cao. Theo Tony Buzan: “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ…” và “màu
sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh”. Màu sắc mang đến cho sơ đồ tư
duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy
sáng tạo”.
2.1. Hiện trạng
Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động, tôi thấy giáo viên chỉ thực
hiện các thí nghiệm đơn giản cho học sinh quan sát. Tiết thực hành giáo viên chỉ cho
một học sinh đại diện lên làm thí nghiệm biểu diễn hoặc giáo viên làm thí nghiệm học
sinh quan sát trên lớp do trường chưa có phòng thí nghiệm thực hành. Tiết dạy bài mới
giáo viên đặt câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề, học sinh thường thụ
động không tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài, các em chỉ chờ đợi sự cung cấp
kiến thức từ giáo viên, cho nên tiết học mờ nhạt buồn tẻ, không sinh động. Dù các em
nắm được kiến thức, nhưng kĩ năng vận dụng kiến thức đó vào bài tập hóa học chưa
cao, đặc biệt là chưa nắm vững bản chất của các khái niệm. Vấn đề này do nhiều
nguyên nhân:
2.2. Nguyên nhân
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thực sự phù hợp, học sinh yếu kém
ngày một nhiều dẫn đến chất lượng chưa cao.
- Không có phòng thí nghiệm dành riêng cho bộ môn.
- Các thiết bị dạy học được trang bị đầy đủ, nhưng chất lượng chưa cao, hiệu quả
sử dụng thấp.
3
- Học sinh không chuẩn bị bài trước ở nhà, khả năng độc lập suy nghĩ của các em
không cao.
- Học sinh chỉ học lý thuyết một cách suông.
- Nhiều học sinh học theo lối cũ, học thuộc, sao chép, viết lại như cũ không cần
suy nghĩ.
- Học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp với bộ môn.
2.3. Giải pháp thay thế
Khi giảng dạy hóa học thì giáo viên dạy luôn phải minh họa những thí nghiệm để
học sinh quan sát, nhận xét giải thích những hiện tượng, trạng thái, màu sắc, … để học
sinh rút ra các kiến thức trọng tâm vận dụng vào bài tập. Mà muốn làm được điều này
đòi hỏi học sinh phải biết cách tóm tắt vấn đề. Và sơ đồ tư duy thực sự có hiệu quả
trong việc giúp học sinh cô động kiến thức. Bởi sơ đồ tư duy là một kĩ thuật để nâng
cao cách ghi chép bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới
dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với
cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nhờ đó giúp học sinh hứng thú học tập hơn và khắc sâu hơn kiến thức mình được học,
qua đó giúp giáo viên nhẹ nhàng hơn khi thực hiện tiến trình dạy trên lớp của mình.
2.4. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài
Nâng cao hiệu quả viết công thức hóa học và phương trình hóa học bài tính chất
của oxi chương IV: Oxi – Không khí của lớp 8A 1 trường Trung học cở sở Xã Phan,
bằng phương pháp ôn - giảng - luyện.
Nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 9 2 trường Trung học cơ sở Cầu Khởi
thông qua sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương I “Các loại hợp chất vô cơ”. Đề
tài này chỉ nghiên cứu trong phạm vi từ bài tập rút ra kết luận và hệ thống lại kiến thức
bằng sơ đồ tư duy.
Từ các đề tài trên tôi quyết định nghiên cứu tiếp việc sử dụng sơ đồ tư duy trong
giảng dạy nhưng phạm vi nghiên cứu sâu hơn, từ các thí nghiệm rút ra kết luận và hệ
thống lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Điều này được thể hiện trong đề tài “Sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học chương II: “Phản ứng hóa học”, nhằm nâng cao chất lượng
môn Hóa học cho học sinh lớp 8A2 trường Trung học cơ sở Xã Phan.”
2.5. Vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết dạy có làm tăng kết quả học tập môn Hóa
học của học sinh lớp 8A2 trường Trung học cơ sở Xã Phan hay không?
2.6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết dạy có làm tăng kết quả học tập môn Hóa
học của học sinh lớp 8A2 trường Trung học cơ sở Xã Phan.
4
3. PHƯƠNG PHÁP
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài là học sinh lớp 8A2 và
8A3 trường Trung học cơ sở Xã Phan vì các đối tượng này có nhiều thuận lợi cho việc
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về cả phía đối tượng học sinh và giáo viên.
* Học sinh: Chọn 2 lớp: lớp 8A2 và lớp 8A3 là hai lớp có nhiều điểm tương đồng:
trình độ học sinh, số lượng, giới tính, thành phần dân tộc, độ tuổi...
Bảng 1: Sỉ số, giới tính, dân tộc và độ tuổi của học sinh hai lớp 8A2, 8A3
trường Trung học cơ sở Xã Phan
Giới tính
Nam
Nữ
Lớp
Tổng số
Lớp 8A2
29
14
Lớp 8A3
30
15
Dân tộc
Kinh
Khác
15
29
0
15
30
0
Xét về thành tích học tập của 2 lớp không nổi bật như các lớp khác, nhưng đa số
các em đều ngoan, tích cực và ham học hỏi. Bên cạnh đó cả 2 lớp vẫn còn một số học
sinh năng lực tư duy còn hạn chế, trầm, ít tham gia hoạt động chung của lớp.
* Giáo viên: Huỳnh Thị Thu Nga dạy cả hai lớp: 8A2 và 8A3. Giáo viên có kinh
nghiệm công tác giảng dạy nhiều năm. Giáo viên có lòng nhiệt huyết, nhiệt tình, yêu
nghề và có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương:
Chọn hai lớp 8A2 và 8A3 là hai lớp nguyên vẹn của trường Trung học cơ sở Xã
Phan. Lớp 8A2 là lớp thực nghiệm, lớp 8A3 là lớp đối chứng. Giáo viên ra 1 đề cho 2
lớp cùng làm để làm bài kiểm tra trước tác động. Giáo viên sử dụng kết quả bài kiểm
tra này và nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm chứng T- test độc lập ở bài kiểm tra
trước tác động.
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Lớp
Trung bình cộng
P1
Thực nghiệm ( lớp 8A2 )
5.59
Đối chứng ( lớp 8A3 )
5.65
0.9
5
Như vậy với bảng thể hiện trên, ta thấy chỉ số (p = 0.9 > 0.05). Kết quả kiểm tra
cho thấy điểm trung bình của cả hai nhóm và sự chênh lệch điểm trung bình của 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là không có ý nghĩa. Kết luận được kết
quả học tập 2 lớp trước tác động là tương đương nhau.
Từ đó tôi lựa chọn thiết kế 2: kiểm tra trước và sau tác động đối với hai nhóm
tương đương.
Sau đó giáo viên tiếp tục cho làm bài kiểm tra sau tác động đó là bài kiểm tra
sau khi học xong chương II phản ứng hóa học và lấy kết quả này làm bài kiểm tra sau
tác động. Cụ thể:
- Bài kiểm tra trước tác động: giáo viên ra một đề cho hai lớp cùng làm.
- Bài kiểm tra sau tác động: giáo viên cho một đề cho hai lớp cùng làm.
- Tiến hành kiểm tra và chấm bài.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm
Lớp 8A2
(TN)
Lớp 8A3
(ĐC)
KT trước TĐ
5.59
5.65
Tác động
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
Không sử dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học
KT sau TĐ
7.43
5.85
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3.3 Quy trình nghiên cứu
+ Chuẩn bị bài của giáo viên
Giáo viên dạy lớp 8A3: (Lớp đối chứng) Thiết kế bài học không có sử dụng sơ
đồ tư duy, các tiến trình lên lớp vẫn hoạt động bình thường.
Giáo viên dạy lớp 8A2: (Lớp thực nghiệm) Thiết kế bài học có sử dụng sơ đồ tư
duy. Thực hiện các tiến trình lên lớp khác vẫn hoạt động bình thường chỉ chú trọng sơ
đồ tư duy: đối với bài mới thì sử dụng dạy toàn bài hoặc ở phần câu hỏi bài tập củng
cố, bài luyện tập sử dụng ở phần kiến thức cần nhớ.
+ Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn theo kế hoạch dạy học của nhà trường và
theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
6
Bảng 4: Thời gian thực hiện
Thứ, ngày
Thứ ba
22 / 10/ 2014
Thứ tư
08 / 11 / 2014
Môn
Tiết PPCT
Tên bài dạy
Hóa
17
Sự biến đổi chất
Hóa
24
Bài luyện tập 3
* Đối với bài 12: Sự biến đổi chất
+ Giáo viên đặt vấn đề và định hướng cho học sinh tìm hiểu, xây dựng, ghi chép
bài học bằng hình thức sử dụng sơ đồ tư duy. Các em tự chuẩn bị dụng cụ vẽ sơ đồ tư
duy.
+ Giáo viên phát dụng cụ hóa chất cho 4 nhóm, học sinh kiểm tra dụng cụ hóa
chất của thí nghiệm.
+ Giáo viên hướng dẫn, học sinh làm thí nghiệm và thảo luận câu hỏi theo nhóm.
+ Học sinh đại diện nhóm trình bày hiện tượng, giải thích, rút ra kết quả thí
nghiệm.
+ Giáo viên gọi học sinh nhóm khác cùng nhận xét, bổ sung và rút ra kết luận.
+ Bốn nhóm tiến hành vẽ sơ đồ tư duy phần hiện tượng vật lí.
Thực hiện phần hiện tượng hóa học tương tự như trên.
Sau khi 4 nhóm tiến hành thí nghiệm, thảo luận, rút ra kết luận và vẽ sơ đồ tư duy
phần hiện tượng hóa học. Giáo viên đưa lên bảng chủ đề chính của bài học: “Sự biến
đổi chất” yêu cầu bốn nhóm tự ghép hai sơ đồ tư duy nhỏ của nhóm mình vào chủ đề
chính để được sơ đồ tư duy toàn bài.
+ Một nhóm đại diện lên trình bày lại sơ đồ tư duy toàn bài của nhóm mình.
+ Các nhóm khác nhận xét và bổ sung (nếu có).
+ Giáo viên cùng học sinh nhận xét sơ đồ tư duy của mỗi nhóm.
Sau đó giáo viên trình chiếu sơ đồ tư duy hoàn chỉnh của bài để học sinh đối
chiếu.
7
Cuối cùng giáo viên chiếu bài tập lên bảng yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức
đã học để phân biệt hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học.
* Đối với bài 17: Bài luyện tập 3.
+ Trong phần hướng dẫn học sinh tự học của tiết trước tôi phân nhiệm vụ và
hướng dẫn 4 nhóm vẽ sơ đồ tư duy.
Nhóm 1: Sự biến đổi chất.
8
Nhóm 2: Phản ứng hóa học.
Nhóm 3: Định luật bảo toàn khối lượng.
Nhóm 4: Phương trình hóa học.
+ Giáo viên giới thiệu bài học.
Phần Kiến thức cần nhớ giáo viên đặt vấn đề: Những kiến thức trọng tâm nào đã
học cần nhớ trong tiết luyện tập hôm nay?
+ Giáo viên yêu cầu các nhóm lần lượt lên trình bày sơ đồ tư duy của nhóm mình.
Học sinh cử đại diện nhóm trình bày. Các nhóm còn lại đặt câu hỏi cho nhóm
trình bày. Nhóm không trả lời được câu hỏi, nhờ giáo viên hỗ trợ.
+ Giáo viên cùng học sinh nhận xét sơ đồ tư duy của mỗi nhóm.
+ Sau đó giáo viên trình chiếu sơ đồ tư duy kiến thức cần nhớ bài luyện tập 3
hoàn chỉnh.
9
4. ĐO LƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU
4.1 Sử dụng công cụ đo
Giáo viên ra 1 đề cho cả 2 lớp cùng làm bài kiểm tra trước tác động.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong chương II.
Quy trình kiểm tra và chấm bài kiểm tra:
Ra đề kiểm tra: Ra đề kiểm tra và đáp án sau đó lấy ý kiến đóng góp của các giáo
viên cùng bộ môn trong tổ bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp.
Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. Sau đó tổ chức chấm điểm
theo đáp án đã xây dựng. Tôi sử dụng công thức của Spearman – Brown để kiểm tra
độ tin cậy của dữ liệu. Kết quả thu được như sau:
+ Đề kiểm tra trước tác động đối với lớp thực nghiệm có chỉ số rSP = 0.94 > 0.7
+ Đề kiểm tra sau tác động đối với lớp thực nghiệm có chỉ số rSP = 0.88 > 0.7
+ Đề kiểm tra trước tác động đối với lớp đối chứng có chỉ số rSP = 0.96 > 0.7
+ Đề kiểm tra sau tác động đối với lớp đối chứng có chỉ số rSP = 0.94 > 0.7
Như vậy, sau khi sử dụng phương pháp chia đôi dữ liệu của Spearman – Brown
để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu ở cả hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều thu
được kết quả rSP > 0.7. Điều này có nghĩa rằng đề kiểm tra đã đạt được mức độ tin cậy.
4.2 Kiểm chứng độ giá trị nội dung
Giáo viên trực tiếp dạy lớp và giáo viên cùng nhóm bộ môn tham gia chấm bài
lớp thực nghiệm (8A2 ) và lớp đối chứng (8A3) để kiểm chứng độ giá trị nội dung của
bài kiểm tra trước tác động và bài kiểm tra sau tác động.
Nhận xét của các giáo viên cùng nhóm bộ môn về kiểm chứng độ giá trị nội dung
của dữ liệu: nội dung đề kiểm tra 1 tiết trước tác động và kiểm tra 1 tiết sau tác động,
đề ra phù hợp với trình độ của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Học sinh
nắm được các khái niệm, phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học, hiểu,
giải thích, vận dụng định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hóa học vào bài
tập.
10
5. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUA
5.1 Trình bày kết quả
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp thực nghiệm (8A2)
Lớp đối chứng (8A3)
Sau
Trước tác động
tác động
5.65
5.85
2.00
1.83
Trước tác dộng Sau tác động
Giá trị TB
Độ lệch chuẩn
5.59
1.75
7.43
1.42
Phép kiểm chứng T-test độc lập: P1 = 0.9 > 0.05 (trước tác động để xác định
nhóm tương đương).
Phép kiểm chứng T-test độc lập: P2 = 0.0002 < 0.05 (sau tác động cho thấy sự
chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là không ngẫu
nhiên mà do kết quả của tác động).
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD = 0.86
Biểu đồ so sánh kết quả trung bình giữa hai lớp trước và sau tác động.
5.2. Phân tích dữ liệu:
* Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương trước tác động
Lớp
Điểm TB
Giá trị của P1
Lớp thực
nghiệm
5.59
Lớp đối chứng
5.65
0.9
Chênh lệch
0.06
P1= 0.9 > 0.05. Như vậy, sự chênh lệch điểm số trung bình cộng trước tác động
của hai lớp thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa. Hai lớp này được xem là
tương đương với nhau.
*Phân tích dữ liệu và kết quả sau tác động:
11
Điểm TBC
Độ lệch chuẩn
Giá trị của T-Test (P2)
Chênh lệch giá trị TB
Lớp thực nghiệm
7.43
1.42
chuẩn (SMD)
Lớp đối chứng
5.85
1.83
0.0002
Chênh lệch
1.58
0.86
Từ kết quả nghiên cứu ta thấy hai nhóm đối tượng nghiên cứu trước tác động là
hoàn toàn tương đương. Sau khi có sự tác động phương pháp sơ đồ tư duy cho kết quả
hoàn toàn khả quan. Bằng phép kiểm chứng T- test độc lập để kiểm chứng chênh lệch
điểm trung bình cho kết quả P2 = 0.0002 < 0.05 cho thấy độ chênh lệch điểm trung
bình giữa hai nhóm là có ý nghĩa. Điều này minh chứng là điểm trung bình lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng không phải do ngẫu nhiên mà là do kết quả của sự tác
động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
7.43 - 5.85
= 0.86
SMD =
1.83
Theo bản tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.86 (trong
khoảng 0.86 – 1.00) cho thấy mức độ ảnh hưởng của tác động khi sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học chương II: Phản ứng hóa học là lớn. Giả thuyết được kiểm chứng:
“Việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương II: Phản ứng hóa học làm tăng kết
quả học tập môn Hóa học của học sinh lớp 8A2 trường Trung học cơ sỡ Xã Phan”.
Tổng hợp phần trăm kết quả theo thang bậc: Kém, yếu, TB, khá, giỏi kết quả
của lớp thực nghiệm 8A2
Theo thang bậc điểm
Lớp 8A2
Trước TĐ
Sau TĐ
Kém
0
0%
0
0%
Yếu
10
34.5%
2
6.9 %
T.Bình
9
31 %
2
2.9 %
Khá
7
24.1 %
14
48.3%
Cộng
Giỏi
3
10.3 %
11
37.9 %
29
100%
29
100%
Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại trước và sau tác động của lớp thực nghiệm 8A2
12
5.3 Bàn luận
- Kết quả cho thấy, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối
chứng, chênh lệch điểm số là 7.43 - 5.85 = 1.58
- Độ chênh lệch điểm trung bình tính được SMD = 0.86 chứng tỏ mức độ ảnh
hưởng của tác động là lớn.
- Mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn, P2 = 0.0002 < 0.05 chứng tỏ điểm trung
bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng không phải ngẫu nhiên mà do tác
động mà có.
- Tác động đã có ý nghĩa lớn đối với tất cả các đối tượng học sinh: yếu, trung
bình, khá. Số học sinh yếu giảm nhiều, số học sinh khá, giỏi tăng đáng kể.
Hạn chế
- Sơ đồ tư duy vẽ trên giấy kích thước hạn chế nên học sinh bàn cuối quan sát
chưa rõ. Năng khiếu vẽ của học sinh cũng chưa thành thạo.
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của giáo viên còn yếu nên việc sử dụng
phần mềm Imind map để vẽ sơ đồ tư duy chưa đạt yêu cầu thẩm mỹ.
13
6. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI
5.1 Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ
mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và
đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học
tập, tăng khả năng ghi nhớ, tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ
tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng và quan trọng nhất sẽ giúp
học sinh nắm được kiến thức thông qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của
tri thức.
Đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học bằng việc ứng dụng sơ đồ tư duy,
bước đầu tôi thấy có những kết quả khả quan. Tôi đã nhận thức được vai trò tích cực
của ứng dụng sơ đồ tư duy trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Sơ đồ tư duy là
một công cụ hữu ích trong học tập giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nhớ lâu hơn, vận
dụng kiến thức vào bài tập đạt hiệu quả cao hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã
biết sử dụng sơ đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học
sinh trung bình đã biết dùng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức trọng tâm của bài học ở
mức đơn giản. Đối với môn Hóa học, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng sơ đồ
tư duy để ghi chép bài nhanh, mang lại hiệu quả thiết thực.
Từ đó, có thể khẳng định phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy trong chương
II: “Phản ứng hóa học” đã thật sự có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng môn Hóa
học cho học sinh lớp 8A2 trường Trung học cơ sở Xã Phan. Do đó đề tài này sẽ được áp
dụng trong giảng dạy Hóa học ở trường và sẽ phố biến cho các trường Trung học cơ sở
trong huyện Dương Minh Châu.
5.2 Khuyến nghị
Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất như: phòng thí
nghiệm dành riêng cho bộ môn, các trang thiết bị máy tính, máy chiếu cho nhiều
phòng học để giáo viên trình chiếu sơ đồ tư duy khi giảng dạy, giấy A0 và bút lông
cho học sinh có đủ dụng cụ vẽ sơ đồ tư duy.
Đối với giáo viên: Tích cực tự học, tự bồi dưỡng về công nghệ thông tin, biết
khai thác thông tin, hình ảnh trên mạng để chèn vào sơ đồ tư duy minh họa cho kiến
thức.
14
+ Cần phải nắm vững kiến thức cơ bản về sơ đồ tư duy: khái niệm, cấu tạo, các
bước thiết kế, quy trình tổ chức hoạt động vẽ sơ đồ tư duy trên lớp.
+ Cần cân nhắc khi vận dụng sơ đồ tư duy vào việc soạn, giảng, trong hoạt
động dạy học sao cho phù hợp với nội dung của từng bài.
+ Cần xác định đúng kiến thức trọng tâm và cơ bản để thiết kế sơ đồ tư duy tức
là phải biết chọn lọc những ý cơ bản, những kiến thức thật cần thiết.
+ Cần đầu tư nhiều hơn nữa trong việc soạn giảng.
+ Cần chỉ dẫn các em cách vẽ, cách học và kiểm tra sự ghi chép nội dung bài
của học sinh khi dạy tiết có vận dụng sơ đồ tư duy.
Đối với học sinh: Cần tích cực, tự giác, cũng như tăng cường giao lưu học hỏi
một cách khiêm tốn ở thầy cô, bạn bè về việc vẽ, học và ghi chép với sơ đồ tư duy.
Dương Minh Châu, ngày 10 tháng 03 năm 2015
Người thực hiện
Huỳnh Thị Thu Nga
15
7. TÀI LIỆU THAM KHAO
- Sách giáo khoa Hóa học 8, Bộ GD&ĐT, 2011.
- Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Dự án Việt Bỉ - Bộ
GD&ĐT, 2010.
- Một số chuyên đề bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên THCS của Bộ Giáo
dục và Đào Tạo – Dự án phát triển THCS II.
- Chuyên đề Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS - (một số vấn đề lý
luận và thực tiễn) của các tác giả: Trần Kiều, Trần Đình Châu, Phan Thị Luyến, Đặng
Thị Thu Thủy – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS của tác giả: Nguyễn Hải
Châu, Nguyễn Trọng Sửu.
16