Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản cho học sinh lớp 3 trường tiểu học thuận an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.47 KB, 26 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: “Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bài tập rèn luyện tư
thế và kỹ năng vận động cơ bản cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Thuận An”.
Họ và tên: Trần Ngọc Linh.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thuận An.
1/ Lý do chọn đề tài:
Thực hiện đổi mới phương pháp trong việc hướng dẫn học sinh bài tập rèn luyện
tư thế và kỹ năng vận động cơ bản nhằm để nâng cao chất lượng dạy học môn Thể dục
ở học sinh khối lớp 3.
2/ Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối lớp 3. Trường tiểu học Thuận An.
3/ Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp làm mẫu.
- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp khuyến khích, động viên.
- Phương pháp đánh giá, tổng kết.
- Phương pháp thi đấu.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp sửa chữa động tác sai.
4/ Đề tài đưa ra giải pháp mới:
- Cách tổ chức các hoạt động giảng dạy.
- Phát huy về tính tích cực của học sinh.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục rèn luyện thể chất.
5/ Hiệu quả áp dụng:
Kết quả tăng rõ rệt so với năm học trước.
6/ Phạm vi áp dụng:
Học sinh khối lớp 3. Trường tiểu học Thuận An, năm học 2014 - 2015.


Truông Mít, ngày 12 tháng 03 năm 2015
Người thực hiện

Trần Ngọc Linh


I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài:
- Phải nói rằng trong những năm gần đây hoạt động thể dục thể thao của nước ta
đã có những thành tích rất đáng tự hào so với các nước trong khu vực và thế giới. Bởi
thế, Đảng và Nhà Nước rất coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường nhất là ở
lứa tuổi bậc Tiểu học.
- Bậc Tiểu học là nền tảng phát triển và hình thành những năng lực, bản chất của
con người phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Mục tiêu của môn Thể dục ở
Tiểu học là góp phần bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho học sinh phát triển tố chất thể
lực, đặc biệt là tố chất mềm dẻo và khéo léo, tạo điều kiện cho cơ thể các em phát triển
bình thường theo qui luật lứa tuổi và giới tính. Bên cạnh đó nó còn trang bị cho học
sinh một số tri thức, kỹ năng cần thiết nhằm rèn luyện tư thế cơ bản, làm giàu vốn kỹ
năng vận động để học sinh học tập, sinh hoạt có hiệu quả hơn và chuẩn bị cho việc học
tiếp môn Thể dục ở các lớp trên.
- Nâng cao chất lượng dạy và học là yêu cầu đặt ra cho Ngành giáo dục nói
chung và cho mỗi người giáo viên. Bản thân tơi thấy rằng trong dạy thể dục, giáo viên
phải coi trọng việc rèn luyện kỹ năng thực hiện kỹ thuật động tác của học sinh đồng
thời cũng phải làm thế nào để học sinh có hứng thú trong giờ học thể dục. Từ đó sẽ thu
hút, lơi cuốn các em ham thích luyện tập, tham gia tốt một số bài tập rèn luyện tư thế
và kỹ năng vận động cơ bản, biết vận dụng gắn liền vào thực tế. Đây là cơng việc đầy
khó khăn và địi hỏi giáo viên phải có ý thức trách nhiệm cao, phải thấy rõ tầm quan
trọng của công tác giáo dục thể chất và biết cách vận dụng các phương pháp, phương
tiện, kỹ thuật động tác, biện pháp chuyên môn một cách linh hoạt để truyền thụ kiến

thức và kỹ năng luyện tập cho học sinh trong nhà trường hiện nay.
- Bản thân tôi đã nhiều năm trực tiếp giảng dạy thể dục, tôi nhận thấy một số bài
tập rèn luyện tư thế cơ bản là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình
thể dục bậc Tiểu học. Thơng qua bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản
nhằm giúp các em củng cố thêm vốn kỹ năng vận động cơ bản cần thiết thường gặp
trong đời sống hằng ngày như: đi, chạy, nhảy, mang, vác, . . . phù hợp với khả năng
đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi, nhằm góp phần bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho
học sinh, phát triển các tố chất thể lực và linh hoạt. Bên cạnh đó cịn tạo cho các em
tinh thần dũng cảm khắc phục khó khăn, vượt khó trong học tập.
- Do yêu cầu và tác dụng của bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản
rất cần thiết và quan trọng trong nhà trường nói riêng và trong cuộc sống hằng ngày
nói chung. Nên bản thân tôi đưa ra “Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bài
tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản cho học sinh lớp 3 trường tiểu
học Thuận An”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phương pháp giảng dạy bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản
cho học sinh lớp 3.
Rèn luyện kĩ năng thự c hiệ n đú n g mộ t số kỹ năng vậ n độ n g cơ bả n qua
mỗi bà i tậ p .


Tạo sự hứng thú trong tập luyện, giúp học sinh học tốt bài học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận
động cơ bản cho học sinh lớp 3.
- Đối với giáo viên:
+ Nghiên cứu sách giáo viên thể dục lớp 3.
+ Yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản chương trình lớp 3.
+ Phương pháp giảng dạy bà i tậ p rè n luyệ n tư thế và kỹ năng vậ n độ n g
cơ bả n cho họ c sinh lớ p 3.

+ Chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học (cờ, đồng hồ bấm giây, dây nhả y, bóng,
nệm), sân bãi sạch sẽ, thống mát.
- Đối với học sinh:
+ Giúp học sinh nắm được tên bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản,
thực hiện đúng các bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động.
+ Tạo điều kiện cho học sinh vận dụng để tự tập hằng ngày nhằ m rè n
luyệ n tư thế , sứ c khỏ e và thể lự c.
+ Nhằm trang bị cho học sinh một số tư thế và kỹ năng cơ bản cần thiết để học
sinh học tập, sinh hoạt có hiệu quả và chuẩn bị tốt các điều kiện học tập các nội dung
chương trình thể dục ở các lớp và các cấp tiếp theo.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh khối 3 Trường tiểu học Thuận An, huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh.
- Năm học: 2014 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Chương trình thể dục ở Tiểu học hiện nay, việc rèn luyện sức khỏe và thể lực
cho học sinh là một việc làm vô cùng quan trọng. Vì thế trong quá trình giảng dạy,
người giáo viên phải ln cải tiến tìm ra phương pháp mới để phù hợp với từng nội
dung bài dạy cũng như tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Bản thân xin đưa ra một số
phương pháp sau:
a) Phương pháp đọc tài liệu:
Đây là phương pháp không thể thiếu khi chọn đề tài bởi nó là cơ sở để
chúng ta vận dụng tìm hiểu và xử lý những tài liệu thu thập được. Ngoài ra,
thơng qua đọc tài liệu cịn giúp chúng ta nắm được những cơ sở lý luận chủ yếu
cần thiết để thực hiện việc nghiên cứu đề tài.
b) Phương pháp điều tra:
Là phương pháp khá quan trọng và rất cần thiết cho việc thực hiện đề tài.
Là phương pháp thâm nhập và o thực tế để thu thập thông tin bằng ngôn ngữ dựa
trên các tác động về mặt tâm lý, xã hội, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp giữa
người nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Nhờ phương pháp này đã giúp tơi

thu thập được nhiều thơng tin có ích cũng như một vài số liệu cần thiết để định
hướng hay cách giải quyết phù hợp.
c) Phương pháp quan sát:


Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu, bằng cách tri giác
trực tiếp đối tượng và các nhân tố có liên quan. Phương pháp này cũng khơng kém
phần quan trọng vì thơng qua nó sẽ phản ánh chân thật về thực tiễn của vấn đề nghiên
cứu. Từ đó giúp chúng ta lập ra kế hoạch, định hướng đúng đắn, chính xác để chuẩn bị
xử lý các tình huống có thể xảy ra trong q trình nghiên cứu.
d) Phương pháp so sánh:
Được tiến hành trước và sau khi thực hiện đề tài, để thấy rõ những ưu,
khuyết điểm, đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả giả n g dạ y bà i tậ p rè n
luyệ n tư thế và kỹ năng vậ n độ n g cơ bả n trong việc hướng dẫn và sửa sai cho
học sinh.
e) Phương pháp thi đấu:
Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh thi đua giữa các tổ, nhóm trong
q trình rè n lụ n tư thế và kỹ năng vậ n độ n g cơ bả n .
g) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Phương pháp này đóng một vai trị hết sức quan trọng. Đây là phương pháp
mang tính chất khoa học. Thơng qua việc nghiên cứu tài liệu, những kinh
nghiệm có được từ các thế hệ đi trước, từ bạn bè, đồng nghiệp hoặc từ kiểm
nghiệm những cơng việc đã làm của mình. Đây là phương pháp góp phần rất lớn
trong q trình nghiên cứu đề tài và việc vận dụng để nâng cao hiệu quả, thành
tích đạt được.
h) Phương pháp trực quan:
Là sự cảm thụ trực tiếp của người tập với động tác làm mẫu của giáo viên hoặc
sự “cảm giác quan” của người tập. Làm mẫu là động tác hoặc một phần động tác của
giáo viên. Làm mẫu có thể thực hiện theo 2 cách:
- Biểu diễn tự nhiên (mang tính nghệ thuật).

- Biểu diễn sư phạm (về mục đích giảng dạy động tác).
i) Phương pháp trò chơi:
- Làm cho con người nhận thức và tiếp xúc với thế giới khách quan.
- Phát triển về thể chất và tinh thần con người.
- Nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí,…
k) Phương pháp sửa chữa động tác sai:
Khi tập luyện thể dục thể thao sẽ khơng tránh khỏi việc thực hiện động tác, kĩ
thuật có sai sót nên việc áp dụng phương pháp sửa chữa động tác kĩ thuật sai là rất cần
thiết. Nó sẽ góp phần kịp thời giúp cho học sinh thực hiện đúng, chính xác kĩ thuật, tạo
điều kiện tiếp thu kĩ thuật động tác mới nhanh chóng và chính xác, phịng tránh chấn
thương.
6. Giả thuyết khoa học:
Nếu giáo viên có sự đầu tư đúng mức và lựa chọn được phương pháp, giải
pháp phù hợp để hướng dẫn học sinh biế t và thự c hiệ n đú n g mộ t số kỹ năng vậ n
độ n g cơ bả n thì sẽ nâng cao được chất lượng trong việc thự c hiệ n bà i tậ p rè n
luyệ n tư thế và kỹ năng vậ n độ n g cơ bả n cho họ c sinh lớ p 3 nó i riêng và các nộ i
dung họ c khác trong chương trình mơn Thể dụ c nói chung.


Nếu học sinh được rèn luyện tư thế đúng, những động tác nhanh, chính xác của
bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản thì đó là điều kiện thuận lợi để các
em học tiếp với các lớp trên.


II - NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Các văn bản chỉ đạo:
- Quyết định số 16/ 2006/ QĐ - BGD - ĐT ban hành chương trình giáo dục
phổ thơng - cấp Tiểu học, trong đó có chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học.
- Chỉ thị số: 40/ 2008/ CT - BGD&ĐT ngày 22 tháng 07 năm 2008 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động và triển khai phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong đó có rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh.
- Thông tư 41/ 2010/ TT - BGD&ĐT ngày 30 thá ng 12 năm 2010 ban
hành Điều lệ trường Tiểu học.
- Công văn số 5842/ BGD&ĐT - VP ngày 01 tháng 09 năm 2011 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn điề u chỉ nh nội dung dạy học giá o dụ c phổ
thông.
- Thông tư số 30/ 2014/ TT - BGD - ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưở n g Bộ Giá o dụ c và Đà o tạ o về việ c ban hà nh Quy định đánh giá và xếp loại
học sinh tiểu học.
- Công văn số 662/ PGD - ĐT - HCTH ngày 09 tháng 09 năm 2014 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo về phương hướng và nhiệm vụ năm học 2014 - 2015.
1.2. Các quan điểm khác về giáo dục:
- Một số người cho rằng trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh, chỉ cần
các em học tốt các môn như: Tốn, Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lí,… Vì các môn học ấy
quyết định đến kết quả thi cử sau này ở các cấp Trung học Cơ Sở, Trung học Phổ Thông,

- Một số người lại cho rằng: Các em chỉ cần học giỏi ngoại ngữ, vi tính là đủ
cịn mơn Thể dục thì khơng cần thiết.
- Tuy nhiên, mục tiêu của Ngành Giáo dục là phát triển con người một cách
tồn diện. Mặt khác, có sức khỏe tốt thì học sinh mới học tốt được tất cả các môn
học và tham gia tốt được các hoạt động ở trường, ở nhà và xã hội. Trong khi đó,
mơn Thể dục là một trong những phân môn quan trọng quyết định đến sự phát triển
toàn diện về sức khỏe và thể chất cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:
Chương trình thể dục trong trường Tiểu học lấy củng cố sức khỏe, phát triển thể
lực cho học sinh là mục tiêu số 1 và quan trọng nhất. Nội dung chương trình môn Thể



dục lớp 3 nhằm tiếp tục trang bị cho học sinh một số kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần
thiết trong hoạt động hằng ngày, bằng việc thực hiện những bài tập, động tác kĩ thuật
để rèn luyện các tư thế và kỹ năng vận động cơ bản góp phần giữ gìn và nâng cao sức
khỏe, phát triển toàn diện các tố chất thể lực cho các em học sinh.
Khi giảng dạy nội dung này, giáo viên cần chú ý uốn nắn các tư thế và động
tá c để học sinh thực hiện cho đúng, đặc biệt là các bài tập phối hợp, vì đó là sự rèn
luyện để hình thành những tư thế cơ bản, cảm giác vận động và những phản xạ có
điều kiện của mỗi em. Nếu giáo viên không quan tâm, chú ý những điều đó thì có
thể làm cho học sinh hiểu sai động tác, gây nên những tư thế sai lệch của cơ thể,
làm giảm khả năng phối hợp vận động, phản xạ chậm chạp ở các em rất khó uốn nắn,
điều chỉnh lại. Những bài tập trên rất cần được rèn luyện có hệ thống và thường xuyên
hằng ngày. Vì vậy có thể cho học sinh ứng dụng ngay trong những hoạt động tập thể ở
trường, lớp.
2.2. Sự cần thiết của đề tài:
- Những bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản là một trong hai nội
dung quan trọng nhất của chương trình Thể dục lớp 3, không chỉ nhằm cung cấp
những hiểu biết cần thiết và rèn luyện sức khỏe, thể lực mà còn rèn luyện tư thế và kỹ
năng vận động cơ bản đúng cho học sinh, giúp các em phát triển đúng quy luật lứa t̉i
và giới tính.
- Góp phần bảo vệ, tăng cường sức khỏe học sinh, phát triển các tố chất thể lực,
đặc biệt là sức nhanh, khả năng mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt.
- Giáo dục và rèn luyện cho các em thói quen tập luyện Thể dục thể thao, ý thức
giữ gìn vệ sinh và nếp sống lành mạnh, vui chơi giải trí có tổ chức và kỉ luật. Từ đó
góp phần giáo dục tư cách, đạo đức, hình thành nhân cách con người mới.
- Tạo điều kiện cho học sinh vận dụng được ở mức nhất định những kiến thức, kĩ
năng để tự lập, vui chơi và hoạt động hằng ngày.
- Với đề tài này, tôi tin tưởng rằng sẽ giúp các em thêm nhiều niềm vui trong khi
học bộ môn Thể dục, đồng thời giúp các em rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ
bản đúng.

3. Nội dung của đề tài:
3.1. Vấn đề đặt ra:
- Bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản lớp 3 gồm có ôn tập và
nâng cao các nội dung đã học ở các lớp 1, 2:
+ Đứng kiễng gót, hai tay chống hông.
+ Đứng đưa một chân ra sau, hai tay giơ cao thẳng hướng.
+ Đứng đưa một chân sang ngang, hai tay chống hông.
+ Đứng hai chân rộng bằng vai (hai bàn chân thẳng hướng), hai tay đưa ra trước
thẳng hướng.
+ Đứng hai chân rộng bằng vai (hai bàn chân thẳng hướng), hai tay dang ngang.


+ Đứng hai chân rộng bằng vai (hai bàn chân thẳng hướng), hai tay giơ lên cao
chếch hình chữ V.
- Ôn phối hợp một số kĩ năng trên.
+ Đi theo vạch kẻ thẳng, hai tay chống hông.
+ Đi theo vạch kẻ thẳng, hai tay dang ngang.
+ Đi kiễng gót, hai tay chống hông.
+ Đi nhanh chuyển sang chạy.
- Học mới:
+ Đi vượt chướng ngại vật thấp.
+ Đi chuyển hướng phải, trái.
+ Nhảy dây kiểu chụm hai chân.
+ Tung và bắt bóng bằng hai tay.
+ Tung bóng bằng một tay, bắt bóng bằng hai tay.
+ Tung và bắt bóng theo nhóm hai người.
+ Tung và bắt bóng theo nhóm ba người trở lên.
Đây là những kĩ năng vận động rất cần trong đời sống của mỗi con người, phù
hợ p vớ i khả năng vận động của học sinh lớp 3. Dạy cho học sinh lớp 3 những kĩ
năng trên nhằm mục đích tiếp tục rèn luyện tư thế đúng và làm giàu thêm những

phản xạ vận động có điều kiện rất cần trong đời sống không chỉ cho hiện tại mà
cho cả cuộc đời của mỗi em sau này. Tư thế đứng, đi của mỗi con người không chỉ
ảnh hưởng đến vẻ đẹp ngoại hình, mà còn ảnh hưởng đến đời sống, chất lượng lao
động và sinh hoạt hằng ngày của người đó. Khi giảng dạy nội dung này, giáo viên
cầ n chú ý uốn nắn các tư thế và động tác để học sinh thực hiện cho đúng, vì đây là
sự rèn luyện để hình thành những tư thế cơ bản, cảm giác vận động và những phản
xạ có điều kiện. Nếu không quan tâm, chú ý những điều đó, dẫn tới những tư thế
sai, lệch lạc, phản xạ chậm chạp của các em, sau này sẽ rất khó chỉnh sửa.
Đội hình đội ngũ; Bài thể dục phát triển chung; Bài tập rèn luyện tư thế và kĩ
năng vận động cơ bản là ba chương không chỉ nhằm cung cấp những hiểu biết cần
thiế t và rèn luyện sức khỏe, thể lực, mà còn nhằm rèn luyện tư thế và kĩ năng vận
động cơ bản cho học sinh, nên nó có tầm quan trọng đặc biệt của chương trình thể
dụ c lớ p 3.
Ngoài những điều kiện trên, giáo viên còn phải quan tâm đến trạng thái sức khỏe
của từng học sinh trong lớp, phải phân biệt được trong lớp có bao nhiêu nhóm, loại sức
khỏe, để từ đó đề ra lượng vận động vừa sức, phù hợp với từng nhóm sức khỏe của các
em. Tránh tình trạng vận động quá sức làm phản tác dụng của mục đích môn học, gây
ra tác hại xấu cho cơ thể các em sau này.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên là người thị phạm động tác cho học sinh
thực hiện theo, cho nên khi thị phạm cần phải chậm rải, chuẩn xác, có giải thích ngắn
gọn, dễ hiểu, để cho các em dễ dàng quan sát, học hỏi một cách tốt nhất. Đồng thời
giáo viên phải biết chỉnh sửa đúng lúc, kịp thời, chỉ ra cho các em nhận biết chỗ sai và


đưa ra biện pháp khắc phục cho các em. Trong q trình giảng dạy phải thường xun
động viên, khích lệ, tuyên dương cho các em nhằm giúp các em tập luyện tích cực,
hăng say, đạt hiệu quả cao.
Giáo viên phải thực hiện từng bước, chậm rải theo tiến trình giảng dạy sau đây:
+ Chuẩn bị sân tập và phương tiện cho học sinh tập luyện.
+ Nêu tên bài tập.

+ Giáo viên làm mẫu kết hợp giải thích động tác và chỉ dẫn trên sân.
+ Cho một hoặc một số học sinh tập thử, giáo viên kết hợp giải thích thêm.
+ Cho học sinh tập dưới sự điều khiển của giáo viên 1 - 2 lần.
+ Chia tổ tập luyện.
+ Giáo viên giúp đỡ cán sự tổ chức tập luyện, sau đó tổ chức đánh giá.
- Khi học sinh đã nắm được các bài tập trên, giáo viên có thể tổ chức cho các em
tập như một trò chơi tiếp sức có phân thắng, thua. Ngoài ra, giáo viên nên tìm tòi, sáng
tạo thêm các cách tổ chức tập luyện khác để các tiết học thêm sinh động, hấp dẫn, phù
hợp với thực tế của địa phương mình.
* Để giúp học sinh thực hiện tốt bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận đợng cơ
bản, trong q trình nghiên cứu, tôi tiến hành thu thập số liệu, thống kê của khối lớp 3
môn Thể dục năm học 2013 - 2014 như sau:
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Năm học
Khối 3
Số lượng
Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
2013 - 2014
109/48
80/28
73,4%
29/20
26,6%
3.2. Giải pháp, chứng minh vấn đề được giải quyết:
Tôi đã vận dụng những biện pháp sau: Ngay tiết học đầu tiên, giáo viên hướng
dẫn sơ lược về các bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản, giáo viên mở
rộng trong cuộc sống hằng ngày, các em thường tham gia rất nhiều hoạt động mang
tính chất tập thể nhưng cần phải sử dụng đến kỹ năng vận động cơ bản này.
Giáo viên cần thực hiện mẫu cho học sinh xem kết hợp giải thích động tác, nhấn

mạnh đến sự kết hợp giữa các bộ phận của cơ thể khi tham gia bài tập rèn luyện. Giáo
viên giáo dục cho các em: Bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận đợng cơ bản là
nhằm vào mục đích tiếp tục rèn luyện tư thế đúng, những động tác nhanh, chính xác và
làm giàu thêm những phản xạ vận động có điều kiện rất cần thiết trong đời sống. Phát
triển sức khỏe toàn diện và độ khéo léo của cơ thể, vì vậy các em tập phải đúng kĩ
thuật và thật nhẹ nhàng, khéo léo, uyển chuyển, chứ không phải nặng nề hay ì ạch.
Giáo viên làm mẫu cho học sinh thực hiện theo, có thể cho từng nhóm, từng
tổ, cả lớp, bên cạnh sự hướng dẫn giáo viên uốn nắn, sửa chữa kịp thời động tác sai,
nhằm giúp các em nắm vững kỹ thuật động tác để bước vào rèn luyện đạt hiệu quả
cao.
Một số bài rèn luyện tư thế cơ bản và phương pháp giảng dạy:
3.2.1. Đi vượt chướng ngại vật thấp:


- Tư thế chuẩn bị: Đứng chân trước, chân sau hoặc hai chân bằng nhau sau vạch
xuất phát, hai tay buông tự nhiên, thân hơi ngả về trước, trọng tâm dờn nhiều vào chân
trước.
- Động tác: Khi có lệnh, từ ng em đi theo đườ ng quy đị nh, khi gặ p nhữ ng
chướ n g ngạ i vậ t thì bướ c hoặ c nhả y qua, sau đó đi thườ ng đế n đí ch, vò ng về tậ p
hợ p ở cuố i hà ng.

* Phương pháp dạy:
- Giáo viên nêu tên động tác, sau đó vừa làm mẫu vừa giải thích động tác và cho
học sinh tập bắt chước. Giáo viên dùng khẩu lệnh để hô cho học sinh tập “Vào chỗ…
bắt đầu!”. Sau khi học sinh đi xong thì hô “Thôi!”. Trước khi thực hiện, giáo viên chỉ
dẫn cho học sinh cách đi, cách bật nhảy để vượt qua chướng ngại vật, tổ chức tập theo
hàng ngang trước, sau khi thuần thục các động tác lẻ mới tập theo hàng dọc. Có thể tập
lần lượt từng động tác hoặc xen kẽ giữa các động tác với nhau. Quá trình học sinh thực
hiện, giáo viên kiểm tra, uốn nắn động tác cho các em .
- Cả lớp thực hiện theo hàng ngang (hình dung có chướng ngại vật trước mỗi em

để sẵn sàng vượt qua). Mỗi động tác vượt chướng ngại vật thực hiện 2 - 3 lần. Sau đó
mới cho tập theo 2 - 4 hàng dọc, tùy theo sự chuẩn bị đồ dùng dạy học. Cách tập theo
dòng nước chảy, em nọ cách em kia 3 - 4m.
* Một số sai thường mắc và cách sửa:
+ Sai: Khi tập động tác đi, học sinh thường cúi đầu, bước chân không tự nhiên,
bàn chân không thẳng hướng với vạch kẻ hoặc để mất thăng bằng, đi lệch ra ngoài
đường kẻ sẵn, sợ không dám bước dài và nhảy qua.
+ Cách sửa: Giáo viên chỉ ra động tác mà học sinh làm chưa đúng hoặc làm lại
động tác sai của học sinh, sau đó hướng dẫn lại động tác đồng thời làm mẫu đúng cho
học sinh cùng tập. Cần uốn nắn kịp thời những động tác sai cho học sinh. Nếu tập đi
theo hàng, nên để những em thực hiện tốt đi trước, những em thực hiện chưa tốt đi sau
để bắt chước theo.
3.2.2. Đi chuyển hướng phải, trái:
- Tư thế chuẩn bị: Đứng chân trước, chân sau hoặc hai chân bằng nhau sau vạch
xuất phát, hai tay buông tự nhiên, thân hơi ngả về trước, trọng tâm dồn nhiều vào chân
trước.


- Động tác: Khi có lệnh, từng em đi thường hoặc đi nhanh theo đường quy định.
Khi đi đến các mốc quy định, thì chuyển hướng đi và cứ tiếp tục như vậy cho đến đích.
Động tác đi tự nhiên, khi cần chuyển hướng bàn chân xoay về hướng đó, thân người
ngay ngắn. Sau khi đi xong, về đứng tập hợp ở cuối hàng.

* Phương pháp dạy:
- Giáo viên nêu tên, làm mẫu và giải thích động tác, sau đó học sinh bắt chước
làm theo. Lúc đầu đi chậm, sau tốc độ tăng nhanh dần. giáo viên có thể dùng tiếng vỗ
tay hoặc tiếng gõ với nhịp điệu đều để điều khiển học sinh tập luyện. Đội hình tập
luyện 2 - 4 hàng dọc, khi thực hiện từng em đi theo đường quy định, người trước cách
người sau 1 - 2m.
- Cho học sinh ôn tập đi theo đường thẳng trước, rồi mới đi chuyển hướng. Lúc

đầu nên đi chậm để định hình động tác, sau đó đi với tốc độ trung bình và nhanh dần.
Cự li giữa các vật chuẩn lúc mới tập nên để khoảng cách lớn hơn, dần dần khoảng
cách đó có thể thu hẹp lại (độ khó sẽ tăng lên).
- Trong quá trình tập luyện giáo viên luôn nhắc nhở uốn nắn động tác cho từng
em hoặc cả nhóm. Nên tập theo hình thức nước chảy, song phải đảm bảo trật tự, kỉ
luật. Nếu tập đi thành hàng dọc, nên cho những em thực hiện tốt đi trước, những em
thực hiện chưa tốt đi sau để bắt chước theo.
- Khi tập luyện nên áp dụng nhiều hình thức khác nhau dưới dạng thi đua, trò
chơi hoặc trình diễn cho thêm phần sinh động.
* Một số sai thường mắc và cách sửa:
- Sai: Đi không tự nhiên, thay đổi hướng đi quá đột ngột, thân người không ngay
ngắn, quá nghiêng về hướng di chuyển, bàn chân không xoay dần theo hướng định
chuyển hướng đi.
- Cách sửa: Giáo viên có thể mô phỏng lại những động tác sai của học sinh, sau
đó chỉ dẫn và uốn nắn chỗ sai lại cho đúng, rồi học sinh tập theo động tác mẫu của
giáo viên.
Khi tập đi chuyển hướng, giáo viên cần thường xuyên nhắc nhở học sinh chú ý
đặt bàn chân cho đúng hướng, trước khi tập nên thống nhất hướng đi (phải, trái) trước
và quy định đến đâu mới được chuyển hướng. Sau khi đã thực hiện thành thạo thì có
thể chuyển hướng bất kì lúc nào theo hiệu lệnh.
3.2.3. Nhảy dây kiểu chụm hai chân:


- Tư thế chuẩn bị: Đứng chụm hai chân phía trước dây, hai tay cầm hai đầu dây
theo vị trí đã so dây để dây hơi chùng sát mặt đất ở phía sau.
- Cách so dây: Hai tay cầm hai đầu dây, chân phải hoặc chân trái giẫm lên dây
(dây đặt sát mặt đất), độ dài của dây từ đất lên tới ngang vai là thích hợp.
- Động tác:
+ Đợng tác chao dây: Chao dây sang bên trái, sang bên phải, chủ yếu quay cổ
tay, hai tay chuyển động theo hình số 8, dây được quất ra phía trước, kéo xuống dưới sang trái - ra sau - lên cao, rồi lại ra trước mặt sang phải,…

+ Động tác nhảy chụm hai chân: Đứng chụm hai chân phía trước dây, hai tay
cầm hai đầu dây theo vị trí đã so dây để dây hơi chùng sát mặt đất ở phía sau. Dùng cổ
tay và cẳng tay quay nhẹ, đưa dây từ phía sau vòng lên cao - ra trước - xuống thấp ở
phía trước - ra sau. Vòng quay dây cứ tiếp tục như vậy, khi dây chuyển động gần đến
chân, thì thực hiện động tác bật nhảy bằng hai chân lên cao khoảng một gang tay hoặc
thấp hơn để cho dây đi qua. Động tác tiếp tục như vậy một cách nhịp nhàng, khéo léo
sao cho không để dây vướng chân.

* Phương pháp dạy:
- Trước khi tập cần cho học sinh khởi động kĩ các khớp cổ chân, cổ tay, đầu gối,
khớp vai, khớp hông.
- Giáo viên nêu tên và làm mẫu động tác, kết hợp giải thích từng cử động một để
học sinh nắm được.
- Tại chỗ tập so dây, mô phỏng động tác trao dây, quay dây và cho học sinh tập
chụm hai chân bật nhảy không có dây, rồi mới có dây.
- Khi tổ chức tập luyện có thể chia thành từng nhóm tập hoặc cho luân phiên
từng nhóm thay nhau tập. Giáo viên thường xuyên hướng dẫn, sửa chữa động tác sai
cho học sinh, đồng thời động viên kịp thời những em nhảy đúng. Cũng có thể chỉ định
một số em nhảy đúng ra làm động tác để tất cả cùng quan sát và nhận xét.
- Cách so dây, trao dây, quay dây. Khi hướng dẫn cho học sinh, giáo viên cần
nhấn mạnh, khi so dây các em cầm hai đầu dây, chân phải hoặc chân trái giẫm lên dây


(dây đặt sát mặt đất), co kéo dây cho vừa, độ dài của dây từ đất lên tới ngang vai là
thích hợp. Khi quay dây, các em dùng cổ tay quay dây, đưa dây từ phía sau - lên cao ra trước - xuống dưới, dây gần đến chân thì chụm hai chân bật nhảy lên cho dây qua và
cứ như vậy bật nhảy qua dây một cách nhịp nhàng theo nhịp quay của dây, không để
dây vướng vào chân.
* Một số sai thường mắc và cách sửa:
- Sai: So dây dài hoặc ngắn quá hoặc quay dây không đều, phối hợp giữa tay
quay dây và hai chân bật nhảy không nhịp nhàng làm cho dây vướng chân, động tác

chụm hai chân bật nhảy không nhanh gọn hoặc bật nhảy chân trước chân sau.
- Cách sửa: Trước khi tập nhảy dây, giáo viên cho học sinh tập nhảy không có
dây một số lần để làm quen, sau đó cho quay dây chậm để nhảy, tốc độ quay dây
nhanh dần và ổn định theo nhịp bật nhảy. Động tác bật nhảy nên nhẹ nhàng, nhanh gọn
và có nhịp điệu.
Giáo viên cần có những chỉ dẫn kịp thời để học sinh sửa chữa những chỗ sai
sót. Cho học sinh làm theo những bạn thực hiên tốt kĩ thuật động tác. Khi tập luyện,
giáo viên nên dùng lời và tiếng vỗ tay để điều khiển học sinh nhảy chậm, nhảy nhanh
theo nhịp. Khi kết thúc động tác cần nhắc các em thả lỏng tích cực.
Thi xem ai nhảy dây được nhiều lần nhất.
3.2.4. Tung và bắt bóng bằng hai tay:
- Tư thế chuẩn bị: Mỗi học sinh một quả bóng da số 2, 3 hoặc 4 (hoặc cao su
tổng hợp). Học sinh đứng tự nhiên, hai tay cầm bóng thấp phía trước, lòng bàn tay
ngửa các ngón tay mở tự nhiên ôm lấy nửa dưới của bóng.
- Động tác: Tung bó ng bằ ng hai tay từ dướ i thấ p - lên cao khoả ng 0,5 1m, sau khi bó ng rờ i tay cầ n phá n đoá n điể m bó ng rơi để đứ ng tạ i chỗ hoặ c di
chuyể n tớ i đó đưa hai tay bắ t bó ng. Nế u để bó ng rơi, nhặ t bó ng lên để tậ p tiế p.
Độ ng tá c tiế p tụ c như vậ y trong mộ t số lầ n.
* Phương pháp dạy:
- Giáo viên tập hợp học sinh, nêu tên động tác, hướng dẫn cách cầm bóng, tư thế
đứng chuẩn bị tung bóng, bắt bóng.
- Cho các em đứng tại chỗ từng người một tập trung và bắt bóng. Cần hướng dẫn
các em cách di chuyển để bắt được bóng.
- Có thể cho họ c sinh tậ p độ ng tá c theo hai cá ch:
+ Cá ch thứ nhấ t: Tự tung và bắ t bó ng. Đứ ng, hai tay tung bó ng từ dướ i
thấ p-lên cao theo phương thẳ ng đứ ng, khi bó ng rơi xuố ng, nhanh chó ng đưa hai
tay ra bắ t bó ng. Sau khi bắ t đượ c bó ng, lạ i tiế p tụ c tung và bắ t. Độ ng tá c tiế p tụ c
như vậ y, nế u để bó ng rơi hoặ c không bắ t đượ c bó ng, cầ n nhanh chó ng nhặ t bó ng
lên, tiế p tụ c tậ p.
+ Cá ch thứ hai: Hai ngườ i đứ ng đố i diệ n, mộ t em tung bó ng, em kia bắ t
bó n g. Cả hai em đề u tung và bắ t bó ng bằ ng hai tay. Tung bó ng sao cho bó ng bay

vò n g cung (cầ u vồ ng) vừ a tầ m bắ t củ a bạ n, ngườ i đó n bó ng khé o lé o bắ t bó ng,


sau đó tung bó ng lạ i cho bạ n. Thự c hiệ n liên tụ c như vậ y, không để bó ng rơi vớ i
số lầ n cà ng nhiề u cà ng tố t.


* Một số sai thường mắc và cách sửa:
- Sai: Động tác tung bóng quá mạnh hoặc quá nhẹ; quá cao hoặc quá thấp; tung
lệch hướng; không bắt được bóng vì chưa phán đón đúng tầm bóng hoặc động tác của
tay quá cứng, nên khi thực hiện động tác tung và bắt bóng một cách vụng về.
- Cách sửa: Cho học sinh tập nhiều lần động tác tung và bắt bóng, hướng dẫn
các em phối hợp toàn thân khi thực hiện động tác và cách di chuyển để bắt bóng. Khi
chuẩn bị bắt bóng các ngón tay nên xòe rộng, tiếp xúc với bóng các ngón tay cần nhẹ
nhàng. Khi tung bóng dùng lực vừa phải và hất bóng đi đúng phương hướng.
3.2.5. Tung bóng bằng một tay, bắt bóng bằng hai tay:
- Tư thế chuẩn bị: Tương tự như phần chuẩn bị tung và bắt bóng bằng hai tay
hoặc đứng chân cùng bên với tay cầm bóng phía trước, chân khác bên phía sau (trọng
tâm dồn nhiều vào chân trước), nhưng tay thuận cầm bóng.
- Động tác: Tương tự như phần động tác tung và bắt bóng bằng hai tay, nhưng
tung bóng bằng một tay, bắt bóng bằng hai tay.
* Phương pháp dạy:
- Giáo viên tập hợp, cho các em ôn cách cầm bóng, tư thế đứng chuẩn bị tung
bóng, bắt bóng. Các em đứng tại chỗ tập tung bóng và bắt bóng một số lần, sau đó mới
tập di chuyển để đón bắt bóng.
- Giáo viên theo dõi học sinh thực hiện nhằm phát hiện những em làm sai để có
biện pháp sửa chữa, uốn nắn kịp thời.
- Tổ chức tập luyện dưới dạng thi đua giữa các tổ, nhóm với nhau hoặc thi đua
giữa các cá nhân với cá nhân nhằm nâng cao chất lượng luyện tập một cách có hiệu
quả.

3.2.6. Tung và bắt bóng theo nhóm hai người:
- Học sinh tập hợp thành 2 hoặc 4 hàng ngang (cách nhau 2,5 - 4m) tạo thành
từng cặp, sau đó cho hai hàng quay mặt vào nhau. Trong hàng, em nọ cách em kia tối
thiểu 1m. Học sinh đứng hai chân rộng bằng vai, hơi khuỵu gối, hai tay cầm bóng
khuỵu gối, bàn chân chạm đất bằng cả bàn hoặc nửa trước bàn chân, tay thuận cầm
bóng ở dưới thấp phía trước, lòng bàn tay hướng ra trước hoặc đứng chân trước chân
sau (chân thuận trước). Chân khác bên với tay cầm bóng ở phía sau, hơi khuỵu gối (ít
hơn chân trước), bàn chân chạm đất bằng nửa trước bàn chân. Trọng tâm dồn nhiều
vào chân trước.
- Tư thế chuẩn bị: Đứng chân trước, chân sau, hai tay bng tự nhiên mặt
hướng theo hướng chạy, riêng em có bóng, cầm bóng bằng hai tay hoặc một tay (tay
thuận).
- Động tác: Tay cầm bóng đưa xuống thấp hoặc từ trước - ra sau lấy đà, rồi dùng
sức tung bóng về phía bạn sao cho bóng đi đúng hướng, đúng tầm bắt của bạn. Người
đón bóng đưa hai tay bắt bóng, nếu để bóng rơi, nhanh chóng nhặt lên, sau đó tung
bóng lại cho bạn. Bài tập tiếp tục như vậy.


* Phương pháp dạy:
- Giáo viên tập hợp học sinh, hướng dẫn lại tư thế chuẩn bị tung bóng, bắt bóng.
- Từng em tập tung và bắt bóng tại chỗ, di chuyển một số lần.
- Cho tập theo từng đôi một, giáo viên nhắc các em chú ý phối hợp toàn thân khi
thực hiện động tác và cách di chuyển để bắt bóng. Khi tung bóng, các em dùng lực vừa
phải để tung bóng đúng hướng. Khi bắt bóng cần khéo léo, nhẹ nhàng, chắc chắn.
- Từng em một tập trung và bắt bóng một số lần, sau đó chia tổ tập theo từng đôi
một. Chú ý động tác phối hợp toàn thân khi thực hiện tung và bắt bóng. Sau một số
lần, giáo viên hướng dẫn cách di chuyển để bắt bóng. Khi di chuyển cần nhẹ nhàng,
nhanh nhẹn, vừa tầm khéo léo bắt bóng hoặc tung bóng.
- Khi học sinh tập tương đối thành thạo động tác tung và bắt bóng, giáo viên cho
từng đôi di chuyển ngang cách nhau khoảng 2 - 4m và tung bóng qua lại cho nhau. Khi

mới tập, từng đôi di chuyển chậm và lần lượt tung, bắt bóng, cố gắng tung và bắt bóng
chính xác.
* Một số sai thường mắc và cách sửa:
- Sai: Khi tập các động tác tung và bắt bóng, động tác chuẩn bị và tung bóng
chưa đúng, chưa nhịp nhàng, tung bóng không đúng hướng, quá nhanh, quá mạnh
hoặc ngược lại do chưa biết sử dụng lực hợp lí. Khi bắt bóng thường vội vàng, động
tác của tay không đúng, không đoán đúng tầm bay của bóng.
- Cách sửa:
+ Giáo viên làm mẫu kết hợp giải thích, chỉ dẫn tư thế hai bàn tay cầm bóng
đúng, sai, cho học sinh tập cách cầm bóng, giáo viên kiểm tra uốn nắn.
+ Tập đứng cố định tung bóng và bắt bóng, khi thấy học sinh tung tương đối
đúng mới tập di chuyển bắt bóng.
+ Chỉ dẫn tư thế hai bàn tay khi tiếp xúc với bóng đúng, sai và cách co dần tay
để giảm tốc độ bay của bóng. Đứng tại chỗ tập bắt bóng do bạn tung hay chuyền đến.
+ Tập có thi đua, đánh giá, tập như trò chơi tiếp sức.


3.2.7. Tung và bắt bóng theo nhóm ba người trở lên:
- Tư thế chuẩn bị: Nếu có 3 học sinh đứng theo hình tam giác, 4 học sinh đứng
theo hình vuông em này cách em kia 2,5 - 4m hoặc nhiều học sinh hơn thì theo vòng
tròn, em này cách em kia tối thiểu 1,5m. Mỗi nhóm tập với một quả bóng, học sinh
nào có bóng cầm bóng bằng hai tay.
- Động tác: Trong mỗi nhóm chỉ một học sinh cầm bóng, em có bóng tung bóng
bằng một tay hoặc hai tay cho một bạn trong nhóm. Người nhận bóng bắt bóng bằng
hai tay rồi tung bóng cho bạn khác. Nếu để bóng rơi, nhanh chóng nhặt bóng lên, tiếp
tục tập. Khi tung bóng cho ai, cần hướng người về phía đó rồi mới tung bóng. Những
học sinh khác luôn nhìn theo bóng và sẵn sàng bắt bóng khi có bóng đến.
* Phương pháp dạy:
- Từng học sinh đứng tại chỗ tập tung và bắt bóng một số lần.
- Chia số học sinh trong lớp thành từng nhóm mỗi nhóm 3 người. Từng nhóm

đứng theo hình tam giác, thực hiện động tác tung và bắt bóng qua lại cho nhau. Khi
tung và bắt bóng các em cần thực hiện phối hợp toàn thân.
- Sau khi thực hiện như trên một số lần, giáo viên hướng dẫn cách di chuyển để
bắt bóng, mới đầu chỉ là tiến lên hay lùi xuống, dần dần di chuyển sang phải, sang trái
để bắt bóng. Động tác cần nhanh, khéo léo, tránh vội vàng.
- Giáo viên có thể đổi các vị trí đứng để tăng các tình huống trong khi thực hiện
bài tập. Khi học sinh thực hiện, tùy theo đường bóng cao hay thấp, gần hay xa để di
chuyển tới bắt bóng. Khi bắt bóng xong, mới chuyển sang động tác tung bóng đi cho
bạn.
* Một số sai thường mắc và cách sửa:
- Sai: Khi tập các động tác tung và bắt bóng, động tác chuẩn bị và tung bóng
chưa đúng, chưa nhịp nhàng, tung bóng không đúng hướng, quá nhanh, quá mạnh
hoặc ngược lại do chưa biết sử dụng lực hợp lí. Khi bắt bóng thường vội vàng, động
tác của tay không đúng, không đoán đúng tầm bay của bóng.
- Cách sửa:
+ Giáo viên làm lại động tác sai hoặc chưa chính xác của học sinh, chỉ dẫn cho
học sinh biết thế nào là sai (bằng cách cho học sinh có ý kiến hoặc do giáo viên phân
tích), sau đó làm mẫu đúng để học sinh tập bắt chước một số lần cho đến khi thực hiện
được mới chuyển sang động tác khác.
+ Trong quá trình học sinh tập, giáo viên nhắc để học sinh sửa động tác.
+ Giáo viên kết hợp cách sửa chung cho cả lớp với uốn nắn động tác cụ thể cho
từng học sinh.
 Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy mơn Thể dục cho học sinh khối 3, muốn
đạt được mục tiêu theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đòi hỏi người giáo viên phải thực
hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, vận dụng linh hoạt và sáng tạo nội dung chương
trình và bám sát Chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn Thể dục được Bộ Giáo dục ban


hành qua từng tiết học. Đồng thời để góp phần giúp học sinh có tinh thần, thái độ tốt
trong từng tiết học, tơi cịn xây dựng một số nề nếp sau:

 Xây dựng nếp đi và về khi học môn Thể dục:
Do đặc điểm mơn học Thể dục là ngồi trời, thực hành gần trước cửa các lớp
khác đang học, mà đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 3 dễ bị lôi cuốn vào các hoạt
động khác. Mặt khác, ở ngoài sân, khi học Thể dục, học sinh thường thiếu tập trung,
nói chuyện, đùa giỡn với nhau. Những điều đó đã làm ảnh hưởng đến việc học của các
lớp khác. Do đó, ngay từ đầu năm học, chúng tôi đã xây dựng cho các em học sinh đi
thành một hàng dọc từ trong lớp ra ngồi sân, khơng xơ đẩy, chen lấn, khơng nói
chuyện khi đi, giữ khoảng cách khi đi.
Trong quá trình ra sân học tập ở đầu tiết và vào lớp ở cuối tiết, giáo viên cùng với
lực lượng cán sự thể dục ở lớp giám sát chặt chẽ, thường xuyên nhắc nhở học sinh
thực hiện đúng kỷ luật của giờ học. Từ khi thực hiện nếp này thì các em ra sân học thể
dục và vào lớp rất nghiêm túc, không làm ảnh hưởng đến việc học của các lớp khác.
 Xây dựng nếp học trong một tiết học Thể dục:
Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 3, các em thường thiếu tập trung khi
học ngoài trời. Điều này làm ảnh hưởng đến kết quả tiếp thu kiến thức mới của bài học.
Từ đó, chúng tơi thống nhất xây dựng nếp trong một tiết học thể dục ở học sinh khối 3 như
sau:
- Khi ra sân học thể dục phải trật tự, đi hàng một và giữ đúng khoảng cách. Tập
trung đồng loạt, không được đi trể. Tuyệt đối mặc đồng phục thể dục khi ra sân học.
- Khi ngồi xuống đất thì hai tay để trên đầu gối, tập trung nghe giáo viên triển
khai nội dung học tập.
- Không dùng đất, đá ném bạn.
- Khơng nói chuyện riêng hoặc giỡn với nhau trong giờ học.
- Không giải quyết việc đi vệ sinh trong giờ học (trừ trường hợp bất khả kháng).
- Tuyệt đối tuân theo khẩu lệnh của giáo viên, cán sự lớp và nhóm trưởng. Mọi
thắc mắc sẽ có ý kiến và được giải quyết sau cuối mỗi tiết học.
- Nhóm trưởng báo cáo lại hoạt động của nhóm mình sau mỗi hoạt động (sau khi
chia nhóm luyện tập).
Từ khi thực hiện nề nếp này, đã giúp cho mỗi tiết học tiết kiệm được nhiều thời
gian để nhắc nhở học sinh phạm quy. Mặc dù thời gian không nhiều, nhưng có thể làm

ảnh hưởng đến tiết học.
 Xây dựng lực lượng tổ trưởng và cán sự Thể dục:
Ngay từ những tiết học đầu năm, chúng tôi chú ý chọn những học sinh có năng
khiếu, có giọng nói to, rõ và khả năng tập luyện tốt để cơ cấu các em vào cán sự lớp,
nhóm trưởng. Vì trong một tiết học Thể dục không phải lúc nào giáo viên cũng đứng
ra làm mẫu và điều khiển toàn bộ tiết học. Mà có những tiết học, nội dung học, chúng
ta cần đến lực lượng tổ trưởng các tổ và cán sự lớp (lúc chia nhóm tập luyện). Sau đó,


tiếp tục luân phiên mỗi em thay nhau làm nhóm trưởng để các em có cơ hội phát huy
hết năng lực của mình.


Ví dụ:
Ở những tiết học được tổ chức hoạt động theo nhóm: Giáo viên chia lớp ra làm 4
nhóm dưới sự điều khiển của nhóm trưởng, cán sự thể dục mà các em tự ôn tập, giáo
viên chỉ giám sát và sửa sai cho những học sinh luyện tập còn sai động tác.
 Tác phong, lời nói, năng động, sáng tạo:
Đối với chúng tơi, tác phong, lời nói, sự năng động, sáng tạo cũng là những yếu
tố đóng vai trị khá quan trọng trong việc tạo hứng thú ở một tiết học Thể dục.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên ln thể hiện tác phong nhanh, khẩn trương,
chính xác. Nhất là trong phần thị phạm động tác cho học sinh xem. Vì đối với học sinh
lớp 3, các em ln xem giáo viên là một hình tượng chuẩn mực để các em noi theo.
Thơng qua hình tượng đó, các em có thể nhận biết và tập theo đúng kĩ thuật động tác.
Sau tác phong thì lời nói trong giảng dạy của giáo viên phải to, rõ ràng, đơi lúc có pha
chút dí dỏm để tạo thêm bầu khơng khí vui tươi, thoải mái trong tiết học, giúp các em
hứng thú trong khi học Thể dục.
Trong giờ thể dục lớp 3, có những trị chơi địi hỏi phải thực hiện trên sân, nhưng
vì trời mưa, học sinh khơng thể học và chơi trên sân được nên phải học trong phòng
học. Mà nền của phòng học là nền xi măng nên dễ gây nguy hiểm cho các em trong

khi chơi. Do đó, chúng tơi thống nhất chọn và thay đổi ngay trị chơi sao cho các em
vẫn được hứng thú học tập mà vẫn đảm bảo an tồn.
 Nêu gương điển hình:
Để tạo thêm hứng thú học tập và nâng cao khả năng phấn đấu cho bản thân các
em, hằng ngày, chúng tôi thường xem đài, đọc báo về các sự kiện thể thao hoặc tìm
hiểu về nhân thân của các vận động viên điển hình. Bằng hình thức kể chuyện cho các
em nghe, để tạo cho các em lòng hâm mộ, yêu mến các vận động viên tiêu biểu. Từ
đó, tạo cho các em hướng phấn đấu, tự rèn luyện thể dục thể thao lâu dài cho bản thân
mình.
 Động viên khen thưởng, kỷ luật:
Đối với những học sinh thường hay mắc phải những sai sót trong khi tập luyện,
chúng tơi ln dùng lời nói nhẹ nhàng, ân cần để giải thích giúp các em thấy được cái
sai của mình mà sửa chữa, cịn những em có những tiến bộ trong học tập, mặc dù rất
nhỏ, chúng tôi vẫn động viên và tuyên dương các em trước lớp để khích lệ tinh thần trong
học tập.
 Phát động phong trào, luyện tập Thể dục thể thao trong tồn trường:
Ngồi q trình giảng dạy thể dục nội khóa, chúng tơi cịn phát động phong trào
tự tập luyện thể dục buổi sáng, giữa giờ và các mơn Thể dục thể thao khác trong tồn
lớp, tồn khối, tồn trường. Để từ đó các em tự rèn luyện thêm nhiều môn thể dục như:
Cầu lông, Đá cầu, Điền kinh, Cờ vua,… Sau đó tơi có thể chọn các em vào nhóm năng
khiếu, tạo ng̀n đợi tủn tham gia các giải Hội khỏe Phù Đổng các cấp.


4. Kết quả đề tài:
Qua quá trình nghiên cứu và vận dụng đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng
giảng dạy bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản cho học sinh khối lớp
3”, tôi thấy đã đạt kết quả khả quan hơn so với những năm học trước:
Năm học
2013 - 2014
2014 - 2015


Khối 3
109/48
102/50

Hoàn thành
Số lượng
80/28
100/50

Tỷ lệ (%)
73,4%
98,0%

Chưa hoàn thành
Số lượng
29/20
2/0

Tỷ lệ (%)
26,6%
2,0%

Với cách dạy học và việc hướng dẫn tổ chức tập luyện cho học sinh trong những
năm trước đây, tôi hạn chế sử dụng nhiều phương pháp nên khả năng học sinh chưa
nắm bắt kỹ và kịp thời, luyện tập chưa chính xác của từng bài tập.
Hiện nay nhờ tìm tịi, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân nhóm, tổ tập luyện
và đã vận dụng các phương pháp giảng dạy khoa học phù hợp với từng nội dung của
bài tập nên đảm bảo được tính chính xác đầy đủ nội dung, yêu cầu của bài dạy.
Giáo viên phân tích kỹ thuật và làm mẫu động tác chính xác rõ ràng, ngắn gọn,

dễ hiểu, dễ thực hiện.
Kịp thời sửa chữa, uốn nắn học sinh khi thực hiện động tác sai.
Học sinh nghiêm túc tích cực tập luyện và đảm bảo an tồn.
 Từ những kinh nghiệm trên đã giúp cho học sinh ham thích, hăng say trong
q trình tập luyện. Đây cũng là bước khởi đầu góp phần rèn luyện tư thế, tác phong
nhanh nhẹn, khéo léo. Nên hàng năm, các em đạt được những kết quả rất khả quan
trong những kỳ thi Hội khỏe Phù Đổng do Phòng Giáo dục Huyện tổ chức:
- Năm học: 2012 - 2013
+ Bốn học sinh đạt giải môn cờ vua.
+ Một học sinh đạt giải khuyến khích ném bóng.
- Năm học 2013 - 2014
+ Ba học sinh đạt giải môn cờ vua.
+ Một học sinh đạt giải ba môn điền kinh chạy 60m.
+ Một học sinh đạt giải khuyến khích ném bóng.
- Năm học 2014 - 2015
+ Bốn em đạt giải môn cờ vua.
+ Một em đạt giải nhì môn ném bóng.
+ Một em đạt giải khuyến khích môn điền kinh chạy 60m.
5. Phạm vi áp dụng:
Trước hết, tôi sẽ áp dụng đề tài này vào việc giảng dạy trực tiếp cho học sinh
khối 3 Trường tiểu học Thuận An và cho tất cả học sinh ở các khối lớp của Trường.
Đồng thời có thể nhân rộng cho các đơn vị bạn trong huyện.


III. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm:
Qua thời gian áp dụng đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bài tập
rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Thuận
An”. Tôi nhận thấy sự phát triển về sức khỏe, thể lực của học sinh tăng rất rõ rệt, đặc
biệt tính chất mềm dẻo, khéo léo và khả năng hoạt động trong đời sống: đi, chạy, nhảy,

ném, leo, trèo, mang, vác,…
Tạo cho các em tư thế đúng, đẹp trong học tập, lao động, nếp sống lành mạnh vui
chơi có tổ chức kỷ luật tạo tiền đề hình thành nhân cách con người xã hội chủ nghĩa.
Từ những ý nghĩa tác động trên, bản thân tôi là giáo viên qua nhiều năm giảng
dạy bộ môn Thể dục ở trường, tôi nghiên cứu bài chu đáo để tìm tịi và áp dụng các
phương pháp phù hợp với trường hợp của mọi cá nhân học sinh, tạo khơng khí vui tươi
tích cực tập luyện. Muốn đạt được những kết quả như thế chúng ta cần nắm vững các
bước sau:
- Ln đóng vai trò chủ đạo truyền đạt cho học sinh những kiến thức nội dung cơ
bản ngắn gọn, dễ hiểu.
- Đưa ra những phương pháp giảng dạy phù hợp, với lứa tuổi tâm sinh lý của
học sinh.
- Giải thích và làm mẫu chính xác, đảm bảo kỹ thuật tạo hứng thú cho học sinh
tập luyện, đưa ra lượng vận động phù hợp có hiệu quả.
- Cần chú trọng nhiều đến học sinh có tố chất yếu, kém bộ mơn.
- Chia tổ, nhóm cho các em tập luyện.
- Tích cực hướng dẫn, sửa chữa những sai sót mà các em thường mắc phải.
- Tổ chức tập luyện dưới dạng thi đua nhằm nâng cao chất lượng tập luyện.
2. Hướng phổ biến áp dụng đề tài:
Từ những giải pháp đã nêu và kết quả đạt được rất khả thi tôi sẽ phổ biến rộng rãi
cho tất cả anh (chị) em đồng nghiệp trong toàn Huyện áp dụng.
3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài:
Kế hoạch tới đây, tôi vẫn nghiên cứu tiếp đề tài này, tìm ra những phương pháp
hay hơn nữa để chất lượng giảng dạy ngày càng nhẹ nhàng mà vẫn mang tính hiệu quả
cao nhằm thúc đẩy phong trào rèn luyện thể chất phát triển mạnh cả lượng và chất.
Trên đây là một số giải pháp mà tơi đã tích cực thực hiện ở khối lớp 3 Trường tiểu
học Thuận An. Rất mong sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ để việc hướng dẫn học
sinh rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản ở mỗi tiết học đạt hiệu quả phong phú
và sâu sắc hơn.
Truông Mít, ngày 12 tháng 03 năm 2015

Người thực hiện

Trần Ngọc Linh


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài:................................................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học: ..........................................................................................................4
II - NỘI DUNG...........................................................................................................................6
1. Cơ sở lý luận:......................................................................................................................6
1.1. Các văn bản chỉ đạo:....................................................................................................6
1.2. Các quan điểm khác về giáo dục: ................................................................................6
2. Cơ sở thực tiễn:...................................................................................................................6
2.1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:.......................................................................................6
2.2. Sự cần thiết của đề tài:.................................................................................................7
3. Nội dung của đề tài:............................................................................................................7
3.1. Vấn đề đặt ra: ..............................................................................................................7
3.2. Giải pháp, chứng minh vấn đề được giải quyết: .........................................................9
3.2.1. Đi vượt chướng ngại vật thấp:..............................................................................9
3.2.2. Đi chuyển hướng phải, trái:.................................................................................10
3.2.3. Nhảy dây kiểu chụm hai chân:............................................................................11
3.2.4. Tung và bắt bóng bằng hai tay: ..........................................................................13
3.2.5. Tung bóng bằng một tay, bắt bóng bằng hai tay:................................................15
3.2.6. Tung và bắt bóng theo nhóm hai người: ...........................................................15
3.2.7. Tung và bắt bóng theo nhóm ba người trở lên: .................................................17
4. Kết quả đề tài:...................................................................................................................21

5. Phạm vi áp dụng:...............................................................................................................21
III. KẾT LUẬN.........................................................................................................................22
1. Bài học kinh nghiệm:........................................................................................................22
2. Hướng phổ biến áp dụng đề tài:........................................................................................22
3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài:...........................................................................................22
MỤC LỤC.................................................................................................................................23


TÀI LIỆU THAM KHẢO


− Phương pháp dạy Thể dục ở tiểu học (NXB Giáo dục).
− Sách giáo viên môn Thể dục 3 (NXB Giáo dục).
− Thiết kế bài giảng Thể dục lớp 3 (NXB Hà Nội).
− Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 3, tập 2 (NXB Giáo dục).
− Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở tiểu học lớp 3 (NXB Giáo dục).
− Đĩa CD lớp 1, 2, 3, 4, 5 do Bộ Giáo dục Đào Tạo cấp.
− Sách 100 trò chơi vận động cho học sinh tiểu học (Nhà xuất bản giáo dục năm 1997).
− Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 2003.



×