Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.72 KB, 9 trang )

Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay
Bảo vệ môi trường là sự nghiệp chung của toàn xã hội đòi hỏi phải
có sự tham gia tích cực của mọi người với những biện pháp khác
nhau. Một trong những biện pháp đó là sử dụng pháp luật để quản
lí và bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và xây dựng đất nước phát triển bền vững thì việc tiếp tục
xây dựng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường là hết sức cần
thiết.Nhận thức được tính cần thiết của việc tiếp tục xây dựng
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay. Em
xin mạnh dạn chọn đề tài: "Vai trò của pháp luật trong việc
bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay” làm bài tập học kì của
mình

I.Cơ sở lý luận của vai trò pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam.

1. khái niệm:
Môi trường là một khái niệm có nội hàm rộng. Môi trường gồm toàn
bộ những điều kiện tự nhiên và xã hội. Tại khoản 1 điều 3 luật Bảo
vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt nam thông qua
ngày 29-11-2005 (sửa đổi). Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng đén
đời sống sản xuất và sự tồn tại phát triển của con người và sinh
vật.


Còn Pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt nam là một bộ phận của
hệ thống pháp luật Việt nam gồm tổng hợp các quy phạm pháp
luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, tham gia điều chỉnh
các quan hệ xã hộ liên quan trức tiếp đến hoạt động khai thác,
quản lí và bảo vệ các yếu tố môi trường.Các văn bản quy phạm


pháp luật do nhà nước ban hành theo các trình tự thủ tục nhất
định là nguồn chính của pháp luật bảo vệ môi trường.Có các văn
bản như: Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật khoáng sản năm
2010,Luật thuế tài nguyên năm 2010.......
2.Đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường.
Pháp luật bảo vệ môi trường là một lĩnh vực pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác,
quản lí, bảo vệ môi trường.Qua đó, ta thấy pháp luật bảo vệ môi
trường có những đặc điểm nổi bật sau đây:
Thứ nhất, Pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt nam ra đời muộn hơn
so với các lĩnh vực pháp luật khác.Có thể nói trong hệ thống pháp
luật Việt nam thì pháp luật bảo vệ môi trường là lĩnh vực mới nhất.
Nguyên nhân là do vấn đề môi trường mới thực sự đặt ra những
thách thức khi chúng ta thực hiện công cuộc đổi mới tới nay. Trong
thời gian sau đó thì vấn đề môi trường ngày càng trở nên trầm
trọng: sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường nước, môi trường
đất......Vì vậy mà vấn đề bảo vệ môi trường đã được đưa ra và thực
hiện phổ biến.
Thứ hai pháp luật bảo vệ môi trường có sự phát triển nhanh chóng
và ngày càng hoàn thiện hơn. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã mang lại những thành tựu to lớn cho đất nước tuy


nhiên nó cũng đặt ra cho nước ta những vấn đề to lớn về môi
trường và sự pháp triển bền vững.
Thứ ba pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan trực tiếp đến
hoạt động quản lí nhà nước về môi trường và nhiều lĩnh vực pháp
luật khác của việt nam. Hoạt động môi trường là hướng tới bảo vệ
những lợi ích của nhà nước cộng đồng và xã hội. Nhà nước là chủ
thể thay mặt nhân dân quản lí bảo vệ những lợi ích chung của

cộng đồng.
Thứ tư pháp luật bảo vệ môi trường chịu sự điều chỉnh của công
ước quốc tế về môi trường. Đây là một đặc điểm của pháp luật bảo
vệ môi trường hiện nay của nước ta. Do tính thống nhất của môi
trường, các yếu tố, thành phần môi trường của Việt nam vừa là đối
tượng tác động của pháp luật trong nước vừa là đối tượng tác động
của các điều ước quốc tế về môi trường mà Việt nam đã là thành
viên.Vì vậy pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt nam cũng được xây
dựng hài hòa với các điều ước quốc tế về môi trường và chịu sự tác
động của các thành viên đó.
Có thể thấy qua quá trình xây dựng hoàn thiện pháp luật bảo vệ
môi trường nhằm có một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh,
có tính khả thi hơn.
3. Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường:
Thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội đòi hỏi phải có các chuẩn
mực trong mọi hành vi ứng xử, giao tiếp cho mọi thành viên trong
xã hội tuân theo. Những văn bản quy định những nguyên tắc như
vậy người ta gọi là văn bản quy phạm pháp luật, được nhà nước


đảm bảo cho nó được thực hiện. Các văn bản quy phạm pháp luật
về môi trường cũng chính là những quy tắc xử sự chung nằm trong
khuôn khổ pháp luật.
Là một lĩnh vực trong hệ thống pháp luật bảo vệ Việt nam, pháp
luật bảo vệ môi trường cũng có các vai trò của phap luật nói chung
và cũng có những vai trò riêng của nó. Đó là pháp trong luật quản
lí nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường là cơ sở pháp lí cho
việc quy định cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lí nà nước đối
với lĩnh vực bảo vệ môi trường, là cơ sở pháp lí cho hoạt động
thanh tra kiểm tra, giám sát, xử lí vi phạm pháp luật về bảo vệ môi

trường, và là cơ sở pháp lí cho công tác bảo vệ môi trường. Nó
được thể hiện như sau:
Thứ nhất là pháp luật trong quản lí nhà nước đối với lĩnh vực bảo
vệ môi trường là cơ sở pháp lí quy định cơ cấu tổ chức của các cơ
quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Có thể
thấy pháp luật bảo vệ môi trường có một vai trò quan trọng đối với
lĩnh vực môi trường.Hệ thống cơ quan quản lí môi trường nằm
trong hệ thống cơ quan nhà nước nói chung và được tổ chức thống
nhất từ trung ương xuống địa phương.
Thứ hai là, pháp luật trong quản lí nhà nước đối với lĩnh vực môi
trường là cơ sở pháp lí quy định hoạt động của các cơ quan quản lí
nhà nước trong lĩnh vức bảo vệ môi trường.
Thứ ba là pháp luật trong quản lí nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ
môi trường là cơ sở pháp lí cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát
và sử lí các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường.Việc thanh
tra, giám sát được thực hiện thường xuyên , định kì hàng năm


hoặc kiểm tra đột xuất dựa vào các văn bản pháp luật do nhà nước
ban hành, còn xử lí vi phạm được áp dụng cho mọi cá nhân tổ chức
trong và ngoài nước có những hành vi vô ý hay cố tình vi phạm các
quy định nhà nước trong lĩnh vực môi trường.
Thứ tư, pháp luật trong quản lí nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ
môi trường là cơ sở pháp lí cho xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường. Dựa vào các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành các
cơ quan thực hiện theo đó để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Có thể thấy, pháp luật bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay có vai
trò hết sức quan trọng. Nó thể hiện được sự quan tâm của nhà
nước tới vấn đề môi trường ngày càng được nâng cao
II. Thực trạng pháp luật trong bảo vệ môi trường ở Việt nam hiện

nay.
1. Những thành tựu.
Trong những năm qua, việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường ở Việt nam đã có những chuyển biến tích cực và đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống cơ chế chính sách pháp luật về bảo vệ môi
trường đã được hoàn thiện một bước. Giai đoạn 2005-2010 được
coi là giai đoạn thành công nhất trong quá trình xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt nam về bảo vệ môi trường, được
đánh dấu bằng việc Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005. Năm 2008 Luật Đa dạng sinh học đả được Quốc hội


thông qua.Cho tới nay có tổng cộng 66 văn bản luật dưới luật được
xây dựng và ban hành.
Thứ hai, hệ thống cơ quan quản lí bảo vệ môi trường được tăng
cao. Sau 5 năm thực hiện luật bảo vệ môi trường năm 2005, hệ
thống các cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng
bước được kiện toàn và đi vào hoạt động ổn định.Ở trung ương,
Thủ tướng chính phủ đã quyết định thành lập Tổng cục môi trường
trực thuộc Bộ Tài nguyên-Môi trường. Ở địa phương, đã thành lập
các chi cục bảo vệ môi trường thuộc Sở tài nguyên môi trường.
Thứ ba, công tác kiểm soát ô nhiễm, quản lí chất thải được tăng
cao, cụ thể. Hoạt động kiểm soát môi trường khu công nghiêp đã
có nhiều tiến bộ đáng khích lệ: Nhiều địa phương đã có lộ trình, kế
hoạch về xây dựng trạm sử lí nước thải.Hoạt động của ban quản lí
các khu công nghiệp bài bản hơn.Hoạt động quan trắc môi trường
ở cả trung ương và địa phương tiếp tục được duy trì và phát triển.
Thứ tư: hoạt động phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường dã
được đẩy mạnh. Nhiều mỏ than sau khi khai thác được cải tạo

phục hồi môi trường thành các khu vui chơi giải trí, du lịch sinh
thái hoặc phục hồi đất trồng cây..Tính tới nay, trong tổng số 439 cơ
sở gây ô nhiễm môi trường quan trọng phải hoàn thiện việc xử lí
thì đã có 325 cơ sở không còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng(chiếm 74%) và 114 cơ sở đang triển khai thực hiệ biện pháp
khắc phục(chiếm 26%)
Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật môi trường
diễn ra thường xuyên và phổ biến hơn góp phần năng cao nhận
thức của cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường.


Thứ sáu, công tác kiểm tra sử lí vi phạm pháp luật về môi trường
cũng được tăng cường. Năm 2010 theo kết quả thanh tra, kiểm tr
9 tháng đầu năm, các Đoàn thanh tra đã lập 133 biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó có đề nghị
các cơ quan có thẩm quyền phạt 9.666.700.000đồng đến
15.269.000đồng.Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên,
nghiêm túc.
2. Những hạn chế:
Đầu tiên là hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa
hoàn thiện,còn sơ sài. Các văn bản pháp luật về môi trường chưa
được rà soát kĩ. Các hoạt động giám sát cần phải được rà soát để
tránh luật bảo vệ môi trường ban hành phải chờ các văn bản
hưỡng dẫn thi hành làm cho luật khó điu vào đời sống.
Thứ hai là pháp luật môi trường còn quy định khá học thuật, rất
phức tạp và khó hiểu nên người dân khó có thể nắm bắt được hết ý
đồ của nhà nước,.
Thứ ba là từ góc độ quản lí của nhà nước thì công tác bảo vệ môi
trường dù luôn được nêu ra nhưng vẫn còn ở hàng thứ yếu khi xử lí
đối kháng lợi ích, vẫn tập trung ưu tiên phát triển kinh tế.

Thứ tư là nhận thức của cán bộ về vấn đề môi trường còn rất hạn
chế,quy trình thủ tục còn tồn tại quá nhiều bất cập, việc giám sát
thực hiện chưa đi liền với sử lý các vi phạm pháp luật về môi
trường, mức phạt thấp,, chỉ phạt tiền rồi yêu cầu khắc phục. Cư
như vậy, sau khi phạt xong thì tiếp tục vi phạm tiếp.


Thứ năm là các quyết định xử ;lí vi phạm đo không được theo dõi
chặt chẽ nên dễ để cho một số đối tượng lợi dụng cố tình không
chấp hành .
GIẢI PHÁP
Để pháp luật bảo vệ môi trường có những hiệu quả cao hơn thì
phải tiến hành khắc phục những nhược điểm hiện có, đang tồn tại
trong hệ thống pháp luật môi trường hiện nay, cụ thể như sau:
Thứ nhất là hoàn thiện các quy định pháp lí (trách nhiệm hành vi,
trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự) đối với những hành vi vi
phạm pháp luật về môi trường.
Thứ hai hoàn thiện cơ chế tổ chức và đảm bảo thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường.Tăng cường nắm bắt tình hình, thanh tra
kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường.
Thứ ba là tang cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường. Thuwch hiện đầy đủ các cam kết quốc tế.Đẩy mạnh hợp
tác song phương.
Thứ tư là tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong xã hội.
KẾT LUẬN
Nhìn chung, pháp luật Việt nam về bảo vệ môi trường đã tạo hành
lang pháp lí để các chủ thể trong xã hội thực hiện đầy đủ, triệt để



các quy phạm pháp luật. Vấn đề thực hiện pháp luật hiên nay cần
phải được nghiên cứu tổng thể, đánh giá toàn diện nhằm tạo cơ sở
vững chắc cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật.



×