ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MINH TÚ
“TÌM HIỂU KĨ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY TRÀ HOA VÀNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N02
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
Thái nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MINH TÚ
“TÌM HIỂU KĨ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY TRÀ HOA VÀNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N02
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: GS.TS Đặng Kim Vui
Thái nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MINH TÚ
“TÌM HIỂU KĨ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY TRÀ HOA VÀNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N02
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: GS.TS Đặng Kim Vui
Thái nguyên, năm 2015
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ..........................................................................................20
Bảng 2.2. Một số yếu tố khí hậu 5 tháng đầu năm 2015 tại tỉnh Thái Nguyên ...........21
Bảng 3.4. Sơ đồ bố trí thí ghiệm………………….......……………………………24
Bảng 4.1. Tỷ lệ sống của hom Trà hoa vàng qua các công thức
thí nghiệm Từ ngày 30 đến ngày thứ 50...................................................................................30
Bảng 4.2. Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom giâm Trà hoa vàng ........................................32
Bảng 4.3. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm Trà hoa vàng .................................................................34
Bảng 4.4. Tỷ lệ ra chồi của hom Trà hoa vàng ......................................................................35
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ biễu diễn tỷ lệ sống của hom Trà hoa vàng
qua các công thức thí nghiệm ................................................................................ 31
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ ra rễ của cây Trà hoa vàng theo thời gian ............ 33
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
IAA
: Axit indol axetic
IBA
: Axit indol butylic
ĐC
: Đối chứng
LSNG
: Lâm sản ngoài gỗ
NST
: Nhiễm sắc thể
TB
: Trung bình
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 5
2.1. Đặc điểm loài cây nghiên cứu ........................................................................... 5
2.1.1. Đặc điểm hình thái ......................................................................................... 5
2.1.2. Phân bố .......................................................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 5
2.2.1. Cơ sở tế bào học ............................................................................................ 6
2.2.2. Cơ sở di truyền học ........................................................................................ 6
2.2.3. Sự hình thành rễ bất định ............................................................................... 7
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm. ............................. 8
2.3. Những nghiên cứu về kỹ thuật giâm hom trên thế giới và ở Việt Nam ............ 17
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. .............................................................. 17
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam. ............................................................... 18
2.4. Khái quát khu vực nghiên cứu. ....................................................................... 19
2.4.1. Đặc điểm – vị trí địa lý. ............................................................................... 19
2.4.2. Địa hình ....................................................................................................... 20
2.4.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết ............................................................................ 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 22
vi
3.2. Thời gian nguyên cứu ..................................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành. ............................................. 22
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 22
3.4.2. Các bước tiến hành ...................................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 30
4.1. Kết quả nghiên cứu và tỷ lệ hom sống qua các công thức thí nghiệm .............. 30
4.2. Thời gian ra rễ của hom giâm Trà hoa vàng .................................................... 32
4.3. Tỷ lệ ra rễ của hom Trà hoa vàng cuối đợt thí nghiệm ................................... 34
4.4. Tỷ lệ ra chồi của hom Trà hoa vàng cuối đợt thí nghiệm ................................. 35
4.5. Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Trà hoa vàng bằng phương pháp giâm hom. . 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 40
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................Error! Bookmark not defined.
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Tìm hiểu kĩ nhân giống cây Trà hoa vàng bằng phương
pháp giâm hom tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
công nhân viên Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong và
ngoài khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy
giáo hướng dẫn: GS.TS Đặng Kim Vui đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo GS. TS Đặng Kim
Vui đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè
đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Minh Tú
2
me. Cây đồng đều thuận lợi cho việc chăm sóc, sớm ra hoa kết quả và có thể
sản xuất giống theo tính công nghiệp. Do những ưu việt của mình mà nhân
giống bằng hom đang được sử dụng hầu hết trọng công tác chọn giống cây
trồng (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) [10].
Trà hoa vàng tên khoa học là Camellia chrysantha, là một loài thực vật
hạt kín trong họ Theaceae. Cây được tìm thấy ở Việt Nam (Tam Đảo, Quảng
Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương) và Trung Quốc. Cây
trà hoa vàng được trồng làm rừng bảo hộ, làm cảnh và chế biến dược liệu
(Zhu Fi Yu và cs, 2000) [14].
Theo "Camellia International Journal" – tạp chí chuyên nghiên cứu về
Trà hoa vàng của thế giới, các hợp chất của trà hoa vàng có khả năng kiềm
chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến
ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư; giúp giảm
đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc
khác thì mức độ giảm chỉ là 33,2%... (Ngô Quang Đê, 2001) [1]
Một số công trình nghiên cứu cho thấy trà hoa vàng giảm triệu chứng
xơ vữa động mạch do máu nhiễm mỡ, điều hòa huyết áp, hạ đường huyết;
chữa kiết lỵ, đại tiện ra máu…
Lá trà hoa vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể,
lượng đường trong máu, giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc công
bố, trà hoa vàng có 9 tác dụng chính:
- Trong lá trà có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit
trong huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol
xấu) và tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt); - Nước sắc lá
trà có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy trì trong thời
gian tương đối dài
3
- Nước sắc lá trà có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự
hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu; - Phòng ngừa ung thư và ức
chế sự phát triển của các khối u khác - Hưng phấn thần kinh; - Lợi tiểu mạnh;
- Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu - Ức chế và tiêu
diệt vi khuẩn;
Ngoài ra, lá chè còn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thường của tuyến giáp.
Tuy nhiên, trong những năm qua, tư thương đã thu gom từ rừng tự
nhiên rất nhiều hoa của hai loài Trà trênđể buôn bán, với giá khoảng trên
1.500.000/1kg hoa tươi, thậm chí buôn bán cả cây tươi với giá 20.000đ/kg,...
Sau đó sẽ được xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Cùng một
số nguyên nhân khác, hai loài Trà hoa vàng này đang có nguy cơ bị tuyệt
chủng trong tự nhiên.
Xuất phát từ lý do trên tôi tiến hành đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật nhân
giống cây Trà hoa vàng bằng phương pháp giâm hom tại vườm ươm
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nắm bắt các kỹ thuật nhân giống vô tính cây Trà hoa vàng bằng
phương pháp giâm hom.
- Thực hành phương pháp nhận giống vô tính cây Trà hoa vàng bằng
phương pháp giâm hom.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học trang bị một số kiến thức
trong thực tế.
- Kết hợp việc làm đề tài tốt nghiệp với việc hệ thống, củng cố những
kiến thức đã học cả về kiến thức lẫn thực hành.
- Góp phần tạo giống cây Trà hoa vàng bằng phương pháp giâm hom.
4
1.4. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần phát triển tài nguyên cây thuốc, cây cảnh quý hiếm, phục vụ
cho nhu cầu sử dụng và xuất khẩu. Bên cạnh đó, góp phần rất quan trọng
trong việc bảo tồn nguồn gen quý của quốc gia, đồng thời góp phần tạo sinh
kế, nâng cao đời sống cho nhân dân.
-Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu,
giảng dạy cho các nhà định hướng chiến lược phát triển cây dược liệu, các
nhà khoa học, các bộ kỹ thuật nông nghiệp, học sinh, sinh viên, nông dân...về
đặc tính sinh thái học, kỹ thuật trồng theo hướng thâm canh cây Trà hoa vàng.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm loài cây nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ nhỏ hay cây bụi; nhánh mảnh, không lông. Lá có phiến thuôn,
dài 11–14 cm, rộng 4–5 cm, không lông, mép có khía răng cưa nhỏ, gân bên
khoảng 10 đôi; cuống lá dài 6–7 mm. Hoa mọc đơn độc trên cuống dài 7–
10 mm; lá bắc 5. Lá đài 5; cánh hoa 8-10, màu vàng đậm, cao 3 cm; nhị
nhiều; bầu nhụy không lông, vòi nhụy 3-4, dính nhau một phần. Quả nang to
3 cm, vỏ quả dày 3 mm (Ngô Quang Đê, 2001)[1].
2.1.2. Phân bố
Trà hoa vàng (danh pháp hai phần: Camellia chrysantha) là một loài
thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Nó được tìm thấy ở Trung Quốc (Tây
Nam tỉnh Quảng Tây) và Việt Nam (tỉnh Quảng Ninh).Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
Sinh sống trong các khu rừng ẩm có độ cao dưới 500 m (Ngô Quang Đê,
2001)[1].
2.2. Cơ sở khoa học
Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để
cung cấp hạt giống hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các
bước cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp.
Sinh sản bằng hạt tạo được cây khỏe mạnh nhưng lâu có quả và khó giữ
được tính di truyền tốt của cây mẹ.
Nhân giống bằng hom là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn
cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di
truyền như cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp nhân giống có hệ
số nhân giống cao nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây
cảnh và cây ăn quả (Lê Đình Khả,Dương Mộng Hùng, 2003) [4].
6
2.2.1. Cơ sở tế bào học
Bất kỳ một loài sinh vật nào cũng có cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị
cấu trúc nhỏ nhất cơ bản nhất của sinh vật. Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể
mang đầy đủ thông tin di truyền cho quá trình phát triển của sinh vật, đồng
thời chất nguyên sinh của tế bào có khả năng nhận năng lương và chất liệu từ
môi trường để phục vụ cho quá trình sinh sản, bản chất của cây con tạo bởi
quá trình dinh dưỡng có nguồn gốc từ bản sao cây mẹ (Lê Đình Khả, Dương
Mộng Hùng, 2003) [4].
2.2.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho 2 tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và thành
phần hóa học giống nhau như tế bào ban đầu.
Nhờ có quá trình nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều
chính xác cho các tế bào con, ở thời kỳ đầu của nguyên phân, NST tự tái bản
trước tien theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang để phân chia về các tế bào
con đảm bảo cho tế bào con có bộ NST như nhau. Nhờ quá trình nguyên phân
mà khối lượng cơ thể tăng lên sau đó nhờ quá trình phân hóa các cơ quan
trong quá trình phát triển cá thể tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là
quá trình đảm bảo cho cây con tồn tại tình trạng cây mẹ.
Hom cành và hom thân là hom được cắt từ một phần cây non từ chồi
hoặc cành non của cây. Một số loài như tre, luồng hom giâm có thể là một
đoạn thân có gốc, đoạn cành hoặc đoạn gốc cành sát thân. Hom của các loài
cây gỗ được lấy từ thân cây non hoặc cành non của cây (bao gồm cả chồi
vượt). Các loại cành giâm thường là cành non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành
nữa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy theo từng loài cây và điều kiện thời tiết lúc
giâm hom mà chon cành có khả năng ra rễ cao nhất.
7
Hom rễ là loại hom được cắt từ rễ cây. Một số loài cây có thể dùng rễ
để giâm hom như: Xoan, hồng...ngoài ra ở một số loài người ta có thể giâm
hom từ lá hoặc từ củ.
Khả năng ra rễ của hom cũng phụ thuộc vào xuất sứ của cây, có loài
hom có khả năng ra rễ cao, có loài hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ
tốt hơn chồi nách, đặc biệt là cành chồi vượt khả năng ra rễ tốt hơn là cành lấy
từ tán cây. Tùy từng loài mà lấy hom ở vị trí nào cho phù hợp (Lê Đình Khả,
Dương Mộng Hùng, 2003) [4].
2.2.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất
định của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để hình thành
cơ thể mới.
Rễ bất định là rễ được sinh ra từ bất kỳ bộ phân nào của cây ngoài hệ rễ
của nó, trong giâm hom và chiết đều quan trong là hình thành rễ bất định, (Lê
Đình Khải, 2001) [6]
Có 2 loại rễ: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng chỉ
phát triển khi bộ phận của cây được phân tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt bị phá hủy, bị tổn thương và tế bào dẫn truyền đã
chết của mô gỗ được mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi và vận chuyển
các chất trong thân cây, dẫn đến dòng nhựa luyện được dẫn từ phần lá xuống
đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo, đây là
cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành nên
một lớp keo lấp đầy các mạch gỗ giúp hạn chế thoát hơi nước tại chỗ bị cắt.
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ..........................................................................................20
Bảng 2.2. Một số yếu tố khí hậu 5 tháng đầu năm 2015 tại tỉnh Thái Nguyên ...........21
Bảng 3.4. Sơ đồ bố trí thí ghiệm………………….......……………………………24
Bảng 4.1. Tỷ lệ sống của hom Trà hoa vàng qua các công thức
thí nghiệm Từ ngày 30 đến ngày thứ 50...................................................................................30
Bảng 4.2. Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom giâm Trà hoa vàng ........................................32
Bảng 4.3. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm Trà hoa vàng .................................................................34
Bảng 4.4. Tỷ lệ ra chồi của hom Trà hoa vàng ......................................................................35
9
• Nhóm có khả năng ra rễ cao gồm 29 loài như số loài phụ thuộc các
chi Malus sp, Prunus sp, Pyus sp...thuộc họ Rosaceae, một số chi khác như
Aesculus sp, Bauhinia sp...
• Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài trong đó có các chi
Eucalupus sp, Quercus sp...
• Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài gồm các chi Malus sp, Prunus sp, Pynus
sp thuộc họ Rosaceae
Tuy nhiên sự phân chia này cũng chỉ có ý nghĩa tương đối vì có một số
loài ở nhóm 2 nhóm 3 vẫn dễ ra rễ như gạo, liễu sam, vân sam . Do vậy theo
khả năng giâm hom có thể chia thành 2 nhóm chính là:
• Nhóm sinh sản bằng hom cành chủ yếu là thuộc họ Dâu tằm
(Moraceae) như Dâu Tằm, Sung, Dương...một số loài thuộc họ liễu
(Salicaseae) và các loài cây nông nghiệp như Sắn, Mía, Khoai Lang, Rau
Muống... Đối với nhưng loài cây này khi giâm hom không cần xử lý thuốc
vẫn có thể ra rễ bình thường.
• Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn
chế ở mức độ khác nhau. Những loài có khả năng ra rễ cao như Sở đến 35
tuổi vẫn có khả năng ra rễ 70-90% (Komisarov, 1964; Nguyễn Hoàng Nghĩa,
Đoàn Thị Bích, 1995). Những loài cây khó ra rễ như Mỡ(Manglietia glauca)
5 tuổi khả năng ra rễ chỉ có 14% (Lê Đình Khá, Hoàng Thanh Lộc, Phạm Văn
Tuấn, 1996). Đối với nhóm cây này muốn tỷ lệ ra rễ cao thì phải dùng cây
non và phải xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp(Lê Đình Khả, Dương
Mộng Hùng, 2003) [4].
Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ từng cá thể
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có
những khả năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman
10
(E.camanldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỉ
lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River có tỷ lệ ra rễ 50%.
Tuổi cây mẹ lấy cành
Khả năng ra rễ của hom giâm không nhưng do tính di truyền quy định
mà còn phụ thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa
sinh sản hạt dễ nhân giống bằng giâm hom hơn cây đã sinh sản bằng hạt, hom
lấy từ cây tuổi non có khả năng ra rễ cao hơn lấy từ nhưng cây tuổi già. Ở một
số loài cây khả năng ra rễ của chúng chỉ tồn tại ở những cây 1-2 tuổi. Ví dụ
như hom lấy từ cây mỡ 1 tuổi, 3 tuổi, 20 tuổi khả năng ra rễ tương ứng là
98%, 47%, 0% (Lê Đình Khả, Hoàng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1990).
Cây non không những có tỉ lệ ra rễ cao mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn.
Ví dụ ở Vân san hom lấy từ cây 30 – 40 ngày tuổi phải sau 150 ngày mới ra rễ ,
trong khi hom lấy từ cây 6 – 7 tuổi thì chỉ 60 – 70 ngày đã ra rễ (Lê Đình Khả,
Dương Mộng Hùng, 2003) [4].
Vị trí cành và tuổi cành
Hom lấy từ các bộ phận khác nhau trên thân sẽ có tỉ lệ ra rễ khác nhau.
Thông thường hom lấy từ cành ở tầng dưới có tỉ lệ ra rễ cao hơn tầng trên,
cành cấp 1 cao hơn cành cấp 2, cấp 3, cành chồi vượt cao hơn cành lấy từ tán
cây, vì vậy đối với nhiều loài cây người ta thường xử lý cho cây ra chồi vượt
để lấy hom giâm. Tuy nhiên khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng thay đổi
theo vị trí lấy hom. Nhìn chung cây non và cành nửa hóa gỗ cho tỉ lệ ra rễ cao
nhất, song tùy loài cây mà ảnh hưởng của tuổi cây và tuổi cành ảnh hưởng
đến khả năng ra rễ của hom giâm được thể hiện khác nhau. Qua nghiên cứu
mới xác nhận được tuổi cây và tuổi cành thích hợp cho giâm hom ở từng loài
(Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [4].
Sự tồn tại của lá trên hom
Lá là cơ quan quang hợp để tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây,
đồng thời là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán tác dụng của các chất kích
thích ra rễ đến các bộ phận cảu hom. Lá là cơ quan điều tiết các chất điều hòa
sinh trưởng ở giâm hom, vì thế khi giâm hom nhất thiết phải để lại một diện
11
tích lá cần thiết. Không có lá thì hom giâm không thể ra rễ, song để lại diện
tích quá lớn thì quá trình thoát hơi nước quá mạnh làm hom bị héo và chết
trước lúc có thể ra rễ. Khi chuẩn bị hom giâm , hom phải có 1 – 2 lá và phải
cắt bớt một phần phiến lá, chỉ để lại 1/3-1/2 diện tích lá (Lê Đình Khả, Dương
Mộng Hùng, 2003) [4].
Kích thước hom
Đường kích và chiều dài hom cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom
giâm. Các trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cho thấy chiều dài hom Bạch
đàn, keo từ 7 – 10cm, Phi lao 10 – 12cm là thích hợp. Tuy nhiên, để xác định
kích thước hom thích hợp cho mỗi loài cây cần phải xác định bằng thực
nghiệm (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [4].
Các chất điều hòa sinh trưởng
Trong các chất điều hòa sinh trưởng Auxin được coi là quan trọng nhất
trong quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất tác động cùng Auxin cũng
tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá
trình ra rễ của chúng, trong đó quan trọng nhất là: Rhizocalin, đồng nhân tố ra
rễ và các chất kích thích và kìm hãm ra rễ (Tewari, 1993) [13].
- Rhizocalin năm 1993 Builenne và Went đã tổng hợp được các chất
có bản chất axit, phân tử lượng thấp và chịu nhiệt từ Disastaza (ezyme biến
đổi tinh bột thành đường) không thuần khiết cũng như từ mầm lá và chồi hoa
của một số loài cây, chất đặc biệt được coi là cần thiệt cho sự hình thành rễ
của nhiều loài cây.
- Đồng nhân tố ra rễ (Rooting – factors), theo Hess (1996) cho rằng
một số chất nội sinh điều tiết phân phối hoạt tính IAA gây nên khởi động ra rễ
và gọi đồng nhân tố, một số chất này được xác định là axit Chorogenic và axit
Isochogenic.
Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ. Nhiều nghiên cứu đã nêu lên
sự tồn tại cảu các chất kích thích ra rễ trong các mô của các loài có khả năng
ra rễ cao. Ví dụ , serquiterpenic lactone được chiết tách từ lá cây hướng
12
dương, dicylicterpenic được chiết tách từ rau Sam đều là những chất kích
thích rã rễ cho đậu xạnh. Một số tác giả còn nêu lên sự tồn tại của một số chất
kìm hãm nhaxanthonxin, axit Abscisic (ABA) và một số chất khác được tách
chiết từ hom khó ra rễ. Các chất kích thích khó ra rễ và kìm hãm ra rễ của
hom giâm được xác định bằng nồng độ tương đối các chất này. Các loài cây
ra rễ chứa nồng độ cao các chất kích thích ra rễ lại chứa nồng độ cao các chất
kìm hãm ra rễ (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [4].
2.2.4.2. Các nhân tố ngoại sinh
• Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ rệt đến khả
năng ra rễ của hom giâm, nhất là hom làm từ những cây non. Theo Enrght
(1959) thì hom lấy từ cây 3 tuổi của các loài Picea abies, Pinusresinosa,
P.strobus có bón phân hưu cỡ và phân vô cơ đã có tỉ lệ ra rễ cao hơn so với
hom lấy từ cây không được bón phân.
Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở nơi xa giâm hom cũng ảnh
hưởng đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm (Lê Đình Khả,
Dương Mộng Hùng, 2003) [4].
• Thời vụ giâm hom
Thời vụ giâm hom là nhân tố ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ
lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ giâm hom. Một số loài cây có thể
giâm hom quanh năm, song nhiều loài cây có tính thời vụ rõ rệt. Theo Frison
(1967) và Nerterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỉ lệ ra rễ nhiều
nhất ở các loài cây, trong khi mọt số loài khác lại có tỉ lệ ra rễ nhiều hơn vào
mùa xuân. Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt động sinh trưởng
mạnh có tỉ lệ ra rễ cao hơn các thời kỳ khác (Lê Đình Khả, Dương Mộng
Hùng, 2003) [4].
Thời vụ giâm hom đạt kết quả thấp hay cao thường gắn liền với yếu tố
cơ bản là diễn biến khí hậu trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái
sinh lý của cành. Hầu hết các loài cây đều sinh trưởng mạnh trong mùa xuân –
13
hè (mùa mưa) và sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông, vì thế,
thời kỳ giâm hom tốt nhất cho các loài cây là tháng xuân – hè và đầu thu.
• Ánh sáng
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của mọi sinh
vật. Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari,
1994). Không có ánh sáng và không có lá thì hom giâm không có hoạt động
quang hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không thể có hoạt động
ra rễ (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [4].
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh thường kèm theo
nhiệt độ cao nên thường làm giảm đáng kể tỷ lệ ra rễ. Chất lượng ánh sáng
cũng ảnh hưởng đáng kể đến tỉ lệ ra rễ cảu hom giâm. Theo Kimoiasov
(1994) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còng ánh sáng đỏ và ánh
sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loài cây ưa sáng.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm
thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng – nhiệt - ẩm mà
không phải từng yếu tố riêng lẻ. Vì thế khi giâm hom phải chú ý tất cả các
yếu tố trên. Mặt khác ánh sáng chỉ tác động đến khả năng ra rễ của hom với
sự có mặt của lá cây, hom không có lá thì không chịu ảnh hưởng của ánh sang
và không có sự hoạt động ra rễ.
• Nhiệt độ
Nhiệt đô cũng là nhân tố ảnh hưởng đến mọi hoạt động sống của sinh vật.
Cùng với ánh sang, nhiệt đô là một trong những yếu tố quyết đinh tốc độ ra rễ
của hom giâm (Pravdin, 1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng
thái tiềm ẩn và không ra rễ, còn nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị
hỏng, từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ. Các loài cây nhiệt đới nhiệt độ thích hợp
trong nhà giâmhom thích hợp cho ra rễ là 25 – 330C và nhiệt độ giá thể là 25
– 300C (Long man, 1993), nhiệt độ không khí trên 350C làm tỷ lệ héo của lá.
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ biễu diễn tỷ lệ sống của hom Trà hoa vàng
qua các công thức thí nghiệm ................................................................................ 31
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ ra rễ của cây Trà hoa vàng theo thời gian ............ 33
15
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom cây Bạch đàn
trắng trong các loại ruột bầu khác nhau tại Đông Nam Bộ của GS.TS Lê Đình
Khả, Kỹ sư Đoàn Thị Bích, Trần Cự cho thấy:
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa, tỷ lệ ra rễ của hom là 74,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu, tỷ lệ ra rễ của hom là 72,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu, tỷ lệ ra rễ của hom là 63.9%.
- Nếu ruột bầu là 100% cát vàng, tỷ lệ ra rễ của hom là 67.3%.
- Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa, tỷ lệ ra rễ của hom là 48.3%.
- Nếu ruột bầu là 100% than trấu, tỷ lệ ra rễ của hom là 62.3%.
• Các nhân tố kích thích
- Loại thuốc
Các loại chất điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình hình thành rễ của hom giâm. Trong đó các Auxin được sử dụng
nhiều nhất. Một số Auxin là IAA (Axit Indol Axetic), IBA (Axit Indol
Butylic), IPA (Axit Indol Propionic), NAA (Axit Napthlen Axetic). Các chất
kích thích được dùng chủ yếu hiện nay là các chất trên hoặc dẫn xuất của
chúng ngoài ra còn có 2.4.5T.
Tuy vậy trong từng trường hợp cụ thể thì auxin có tác động đến tỷ lệ ra
rễ khác nhau đối với từng loài cây khác nhau. Thí nghiệm giâm hom cho các
loài Bạch đàn tráng , Mỡ sở tại trung tậm nghiên cứu giống cây rừng đã cho
thấy rằng IBA là chất có hiệu quả ra rễ cao nhất đối với cây Bạch đàn trắng
(93,8%) IAA và 2,4D là chất có hiệu quả cao nhất đối với cây Mỡ (85%), còn
đối với cây Sở thì hiệu quả cao nhất với chất kích thích NAA (75%)
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chất có tác dụng tốt đến tỷ lệ ra rễ của
hom thực vật là IAA, IBA và NAA. Tuy nhiên ở mỗi loài cây khác nhau thì
chất kích thích có tác dụng khác nhau, vì vậy để nâng cao tỷ lệ ra rễ cần phải
16
chọn các chất cho từng loài thực nghiệm (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng,
2003) [4].
- Nồng độ
Cùng với loại thuốc kích thích nhưng nồng độ khác nhau có tác dụng
khác nhau. Nồng độ thuốc kích thích quá thấp sẽ không có tác dụng phân hóa
tế bào hình thành rễ, nồng độ quá cao hom sẽ bị thối giữa trước khi hình thành
rễ. Nồng độ chất kích thích còn phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và mật độ
hóa gỗ của hom. Nếu nhiệt độ không khí cao cần phải xử lý thuốc có nồng độ
thấp hơn và ngược lại. Nếu hom chưa hóa gỗ hoặc hóa hỗ chủ yếu cần phải
xử lý nồng độ thấp hơn hom già và ngược lại.
Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ
không khí và mức độ hóa gỗ của hom để điều chỉnh cho phù hợp.
- Thời gian xử lý
Cùng loại thuốc cùng nồng độ nhưng thời gian xử lý khác nhau sẽ cho
tỷ lệ ra rễ khác nhau.
Giữa nồng độ, thời gian, nhiệt độ không khí có mối quan hệ mật thiết
nhất định, nồng độ thấp thời gian xử lý lâu hơn và ngược lại, nhiệt độ không
khí cao xử lý nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn và ngược lại.
- Phương pháp xử lý
Hom thường được xử lý bằng 2 phương pháp: ngâm phần gốc vào
dung dịch chất kích thích ra rễ. Chấm phần gốc của hom vào hóa chất kích
dạng bột hoặc nước từ 0,5-1cm (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007)
[10].
Tóm lại, để giâm hom thành công thì phải thực hiện đầy đủ đồng bộ các
biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ, đến cấy hom giâm, tạo điều
kiện thích hợp nhất cho hom giâm ra rễ.
17
2.3.Những nghiên cứu về kĩ thuật giâm hom trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tốc độ phát triển nhanh chóng của nên kinh tế toàn cầu và khu vực đã
làm cho môi trường sống ô nhiễm, rừng suy giảm về diện tích và chất lượng,
đặc biệt là ảnh hưởng trực tếp đến sức khỏe con người. Đứng trước tình hình
đó các nhà khoa học và lĩnh vực nông lâm nghiệp đặc biệt sự đóng góp của
các nhà khoa học Lâm nghiệp đã và đang nỗ lực để tìm ra những phương
pháp tạo giống cây mới góp vào ngân hàng hạt giống ngày càng chất lượng.
Trong những năm 1950 có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng
đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới. Bắt đàu từ năm 1964 Girodano
đã giâm hom Bạch đàn E.Camalodulensis một năm tuổi , đạt tỷ lệ ra rễ 60%.
Năm 1963, nhà nghiên cứu người pháp là Franclet đã đưa ra một danh sách
gồm 58 loài Bạch đàn đã thử nghiệm giâm hom và đạt thành công.
Bắt đầu từ năm 1984, nhà nghiên cứu người Đức R.Kleins Chrmit
đã tiến hành nhân giống cây Vân san ở CHLB Đức. Ruden cũng bắt đầu
tại Nauy.
Và từ thập kỷ 80 đến nay thì công tác nghiên cứu đã đạt được nhiều
thành công như loài cây lá kim, lá rộng. Ở Đông Nam Á những năm gần đây
việc nghiên cứu và sản xuất cây hom đã tiến hành ở nhiều nước. Trung tâm
giống cây rừng Asean – Canada (ACLTSC) đã tổ chức thử nghiệm nghiên
cứu giống hom từ những năm 1988 và đã thu dược nhiều kết quả với các loài
cây họ đậu.
Tại Trung Quốc đã xây dựng được một quy trình công nghệ về sản xuất
cây con bằng cấy mô hom cho hàng chục nghìn loài cây gỗ, cây ăn quả và
cây cảnh.