Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên trạng thái rừng phục hồi IIA tại xã yên lãng, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.03 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN KHẮC HIẾU
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIA
TẠI XÃ YÊN LÃNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN KHẮC HIẾU
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIA
TẠI XÃ YÊN LÃNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thanh Tiến

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN KHẮC HIẾU
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIA
TẠI XÃ YÊN LÃNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thanh Tiến


Thái Nguyên, năm 2015


ii
LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên và sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Tiến
tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên trạng
thái rừng phục hồi IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến các
thầy, cô giáo trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và các Thầy cô Trong
khoa Lâm Nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến
đã tận tâm hướng dẫn giúp đỡ em qua từng buổi nghiên cứu thực địa cũng
như thảo luận nghiên cứu,đánh giá. Nếu không có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn
thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy.
Cuối cùng, con xin gửi lời biết ơn tới gia đình, nơi đã sinh thành, nuôi
dưỡng và động viên con rất nhiều trong thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa biết được. Tôi rất mong được sự
giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25/05/2015
Sinh viên

Nguyễn Khắc Hiếu



iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D1,3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

HVN

: Chiều cao vút ngọn trung bình

D1,3

: Đường kính trung bình

OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB


: Ô dạng bản

N/ha

: Mật độ cây/ha

N%

: Tỷ lệ mật độ

Đ,T,N,B

: Đông, Tây, Nam, Bắc

IVI
CTV

: Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
(Importance Value Index)
: Cây triển vọng

Shannon - Weaver

: Chỉ số đa dạng sinh học


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tổ thành và mật độ cây gỗ trạng thái rừng IIA tại

xã Yên Lãng, huyện Đại Từ ......................................................................................29
Bảng 4.2. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng IIA tại Yên Lãng,
Huyện Đại Từ ............................................................................................................31
Bảng 4.3. Mật độ cây tái sinh trạng thái rừng IIA
tại xã Yên Lãng huyện Đại Từ ..................................................................................33
Bảng 4.4. Chỉ số đa dạng sinh học rừng phục hồi trạng thái
IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ ..........................................................................34
Bảng 4.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIA
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ .................................................................................35
Bảng 4.6. Phân bố số cây theo cấp chiều cao rừng phục hồi
trạng thái IIA xã Yên Lãng, huyện Đại Từ ...............................................................37
Bảng 4.7. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao trạng thái rừng
phục hồi IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ ...........................................................39


v
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Hình dạng, kích thước OTC và sơ đồ bố trí ô thứ cấp ..............................22
Hình 3.2. Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu .......................................................28
Hình 4.1 Biểu đồ số loài cây ưu thế/ tổng số loài cây trong OTC ...........................30
Hình 4.2. Biểu đồ số loài cây ưu thế/ tổng số loài cây trong OTC ...........................32
Hình 4.3. Biểu đồ mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây triển vọng ..................................34
Hình 4.4. Biểu đồ phân bố số lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................38
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố loài cây, tỷ lệ số cây theo cấp chiều cao ........................40


vi
MỤC LỤC


Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học...............................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ..........................................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất .................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................4
2.1. Quan điểm lựa chọn trạng thái rừng phục hồi trạng thái
IIB xã Yên Lãng, Huyện Đại Từ .................................................................................4
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..............................................................................4
2.2.1. Những nghiên cứu trên Thế giới .......................................................................6
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .........................................................................8
2.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Yên Lãng huyện Đại Từ ..................12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................12
2.3.2. Tài Nguyên ......................................................................................................13
2.3.3 Nhân lực ...........................................................................................................15
2.3.4. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA XÃ .............................................................16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............19
3.1. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu.......................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20
3.4.1. Phương pháp luận............................................................................................20
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................20
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................29
4.1. Khái quát đặc điểm tầng cây gỗ .........................................................................29
4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của trạng thái rừng phục hồi IIA.............................31



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quán.

Thái Nguyên, ngày 5 tháng 5 năm 2015
Người viết cam đoan

Xác nhận giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thanh Tiến

Nguyễn Khắc Hiếu

Xác nhận giáo viên chấm phản biện
(ký, họ và tên)


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một tài nguyên vô cùng quý giá của trái đất, rừng đóng góp vai
trò rất quan trọng trong cuộc sông hằng ngày của chúng ta. Chủ Tịch Hồ Chí
Minh đã nói “Rừng là vàng, nếu mình biết bảo vệ xây dựng thì rừng sẽ rất
quý“ đúng như vậy rừng có rất nhiều vai trò quan trọng, rừng là lá phổi xanh
của trái đất. Rừng cung cấp O2 và hút khí CO2 do chúng ta tạo ra. Thiếu cây
rừng, thiếu oxi thì làm sao chúng ta tồn tại? Rừng còn có vai trò bảo tồn đa

dạng sinh học, phòng chống thiên tai bão lũ, là nguồn cung cấp gỗ, lâm sản
ngoài gỗ và nhiều dược phẩm quý giá …Đặc biệt hơn hiện nay tình trạng ô
nhiễm không khí cao dẫn đến việc khí hậu trái đất bị biến đổi nghiêm trọng và
rừng có cai trò hết sức quan trọng trong việc phòng chống biến đổi khí hậu.
Rừng là một hệ sinh thái có khả năng tự tái tạo, tự phục hồi và luôn vận
động phù hợp với điều kiện ngoại cảnh. Với diện tích trên 330 nghìn km2 với
2/3 diện tích đất là đồi núi lại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên nguồn tài
nguyên rừng nước ta rất giàu có, đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà diện tích rừng bị
suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngày nay với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước cùng với sự gia tăng về dân số, ô
nhiễm môi trường, đô thị hóa, biến đổi khí hậu,… thì việc khôi phục lại hệ
sinh thái rừng là rất cần thiết.
Theo số liệu thống kê của Viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945
tổng diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha, tương đương với độ
che phủ là 43%, đến năm 1990 tổng diện tích rừng nước ta chỉ còn là 9,175
triệu ha, tương đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến


2

mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi
Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (năm 1996) cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc
độ phục hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng
nước đã là 12 triệu ha, tương đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đó
rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và rừng trồng chiếm 2 triệu ha.
Nhưng do tình trạng khai thác và sử dụng bừa bãi rừng nên thảm thực
vật đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Từ đó gây ra hậu quả làm đất bị xói
mòn rửa trôi, gây bồi lắng lòng hồ, hạn chế khả năng chứa nước. Mặt khác,
rừng sau khai thác hầu như bị đảo lộn toàn bộ về cấu trúc, quá trình tái sinh

diễn thế theo chiều hướng thoái bộ so với ở tình trạng nguyên sinh hoặc trước
khi khai thác, nhất là ở các lâm phần không được quản lý tốt.
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản
lý rừng bền vững chỉ có thể giải quyết thoả đáng một khi có sự hiểu biết đầy
đủ về bản chất quy luật sống của hệ sinh thái rừng. Do đó nghiên cứu cấu trúc
rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất, giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ
động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động chính
xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh rừng lâu bền.
Vì lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên trạng thái rừng phục hồi
IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bổ sung thêm cơ sở dữ liệu về tái sinh tự nhiên rừng phục hồi trạng thái
IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở đề xuất
những giải pháp lâm sinh phù hợp xúc tiến tái sinh rừng.
1.3 . Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc của rừng phục hồi tự nhiên
trạng thái IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


3

- Đề xuất được một số giải pháp lâm sinh nhằm nâng cao hiệu quả của
rừng phục hồi IIA tại khu vực nghiên cứu.
1.4 . Ý nghĩa nghiên cứu khoa học
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của
thảm thực vật rừng phục hồi trạng thái IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên góp phần vào việc nghiên cứu về đa dạng sinh học. Đồng

thời giúp cho sinh viên tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết
vấn đề thực tiễn của khoa học đặt ra.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc đề xuất một số giải pháp nhằm phục
hồi rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và quản lý nguồn tài
nguyên rừng tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ngày hiệu quả hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Quan điểm lựa chọn trạng thái rừng phục hồi trạng thái IIA xã Yên
Lãng, Huyện Đại Từ
Hiện nay, có nhiều quan điểm phân loại rừng khác nhau, vì vậy đề tài
nhất quán quan điểm phân loại rừng theo Loeschau, 1966 cụ thể như sau:
“Rừng phục hồi trong giai đoạn sau chủ yếu cây ưa sáng mọc nhanh (cây
Thẩu tấu, Hu đay, Màng tang...) đã xuất hiện cây chịu bóng, cây gỗ lớn, có
hiện tượng cạnh tranh không gian dinh dưỡng. Mật độ cây > 1000 cây/ha với
đường kính D1.3 > 10 cm (đường kính phổ biến 10 cm, trữ lượng không vượt
quá 30 m3) – Ký hiệu: IIA”
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề tái sinh phục hồi rừng ở nước ta đã được đặt ra từ rất sớm, từ
đầu những năm 50 đến 60 của thế kỷ 20 và được sử dụng với cụm từ “khoanh
núi nuôi rừng”, tuy nhiên trong một khoảng thời gian dài, ngành lâm nghiệp
phải tập trung khai thác rừng tự nhiên để phục vụ cho công cuộc khôi phục và
phát triển miền Bắc, đồng thời chi viện cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng
miền Nam. Đến đầu thập kỷ 1970, lâm nghiệp tập trung đẩy mạnh trồng rừng
với “tham vọng phủ xanh đất trống đồi núi trọc” trong kế hoạch 5 năm lần 1
và lần 2 như đã được nêu tại các Nghị quyết của Đảng và kế hoạch của Nhà

nước vào giai đoạn này. Do vậy việc “khoanh núi nuôi rừng” lúc này gần như
là một khẩu hiệu nên kết quả và tác dụng rất hạn chế. Đến giữa những năm
1980, “khoanh núi nuôi rừng” mới được định hình và chuyển hướng thành
thuật ngữ mới là: Phục hồi rừng bằng “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh”.
Phục hồi rừng có thể được hiểu một cách khái quát là quá trình ngược
lại của sự suy thoái. Theo quá trình diễn thế, sau khi phải chịu những tác động


5

phi tự nhiên phá vỡ bằng sinh thái; với khả năng tự điều chỉnh tự nhiên và cơ
chế nội cân bằng sinh thái thì nó có xu hướng vận động thiết lập một trạng
thái cân bằng mới (gần giống với trạng thái ban đầu), quá trình này được gọi
là diễn thế phục hồi. Nhưng với những tác động quá mạnh vượt ra ngoài
ngưỡng tự điều chỉnh của hệ sinh thái rừng thì quá trình phục hồi lại sẽ rất
chậm hoặc thậm chí nó không xảy ra. Lúc này cần những hoạt động của con
người nhằm thúc đẩy quá trình đó hoạt động mạnh nhất trong thời gian ngắn
nhất. Như vậy, hoạt động phục hồi rừng được hiểu là các hoạt động có ý thức
của con người nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng. Để phục hồi lại
các hệ sinh thái rừng đã bị thoái hoá, chúng ta có rất nhiều lựa chọn tùy thuộc
vào từng đối tượng và mục đích cụ thể. Lamb và Gilmour (2003) đã đưa ra ba
nhóm hành động nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng là cải tạo,
khôi phục và phục hồi rừng. Các khái niệm này được hiểu như sau:
- Cải tạo hay là thay thế (reclamation or replacement): Khái niệm này
được hiểu là sự tái tạo lại năng suất và độ ổn định của một lập địa bằng cách
thiết lập một thảm thực vật hoàn toàn mới để thay thế cho thảm thực vật gốc
đã bị thoái hoá mạnh. Ở vùng nhiệt đới, các xã hợp thực vật được thay thế này
thường đơn giản nhưng lại có năng suất cao hơn thảm thực vật gốc. Các lập
địa rừng nghèo kiệt, trảng cây bụi… là đối tượng của hoạt động này và cũng
là những cơ hội cho việc thiết lập các rừng công nghiệp sử dụng các loài cây

nhập nội sinh trưởng nhanh hơn và có giá trị kinh tế cao hơn so với thảm thực
vật gốc.
- Khôi phục (restoration): Hiểu một cách chính xác về mặt lý thuyết thì
khôi phục lại một khu rừng bị suy thoái (rừng nghèo) là đưa khu rừng đó trở
về nguyên trạng ban đầu của nó. Đưa về nguyên trạng bao gồm cả các thành
phần thực vật, động vật và toàn bộ các quá trình sinh thái dẫn đến sự khôi
phục lại hoàn toàn tính tổng thể của hệ sinh thái.


6

- Phục hồi (rehabilitation): Khái niệm phục hồi rừng được định nghĩa
như là gạch nối (trung gian) giữa cải tạo và khôi phục. Trong trường hợp này,
một vài cố gắng có thể được thực hiện để thay thế thành phần dễ thấy nhất
của thảm rừng gốc, đó thường là tầng cây cao bao gồm cả các loài bản địa
được thay thế bằng các loài có giá trị kinh tế và sinh trưởng nhanh hơn.
Ngoài ba nhóm hành động này, việc phục hồi rừng còn bao gồm:
- Trồng rừng (afforestation): Trồng rừng được hiểu là sự chuyển đổi từ
đất không có rừng thành rừng thông qua trồng cây, gieo hạt thẳng hoặc xúc
tiến tái sinh tự nhiên (Smith, 2002).
- Trồng lại rừng (reforestation): Là hoạt động trồng rừng trên đất
không có rừng do bị mất rừng trong một thời gian nhất định.
Sự khác nhau giữa trồng lại rừng và trồng rừng nằm ở thời gian không
có rừng của đối tượng (đất trồng rừng), hoạt động trồng rừng ở đối tượng có
thời gian rất lâu không phải là rừng thì gọi là trồng rừng; còn hoạt động đó
trên đối tượng mới không có rừng trong thời gian ngắn thì gọi là trồng lại
rừng. Trong nhiều trường hợp, trồng rừng, trồng lại rừng được hiểu đồng
nghĩa với sự cải tạo (hay là sự thay thế). Theo chúng tôi thì nên hiểu cải tạo
rừng là hoạt động thay thế rừng nghèo kiệt thành rừng trồng có năng suất cao
hơn, còn trồng rừng và trồng lại rừng là hoạt động gây lại rừng trên đất trống

đồi núi trọc.
Phục hồi rừng có thể được giải thích như một phương pháp phối hợp
giữa các hoạt động thay thế, phục hồi và khôi phục. Hoạt động phục hồi có
thể thay đổi tuỳ thuộc vào mục đích, điều kiện của đối tượng (rừng nghèo) và
rừng mong muốn đạt đến.
2.2.1. Những nghiên cứu trên Thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác
động vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.


7

Baur G.N.(1976) [2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Odum E.P (1971) [22] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Catinot R. (1965) [3]; Plaudy J [13] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng
bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...
Lamprecht H. (1989) [21] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ
lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D. Yurkevich (1960) đã chứng
minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ
là 0,6 - 0,7.

Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con
và quần thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ
cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không
thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật
học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn
Thêm, 1992)[15].
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.


ii
LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên và sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Tiến
tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên trạng
thái rừng phục hồi IIA tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến các
thầy, cô giáo trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và các Thầy cô Trong
khoa Lâm Nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến
đã tận tâm hướng dẫn giúp đỡ em qua từng buổi nghiên cứu thực địa cũng
như thảo luận nghiên cứu,đánh giá. Nếu không có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn
thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy.
Cuối cùng, con xin gửi lời biết ơn tới gia đình, nơi đã sinh thành, nuôi
dưỡng và động viên con rất nhiều trong thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh

nhất. Song do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa biết được. Tôi rất mong được sự
giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25/05/2015
Sinh viên

Nguyễn Khắc Hiếu


9

thực vật, nghiên cứu đưa ra khái niệm khoanh nuôi phục hồi rừng là “quá
trình lợi dụng triệt để quy luật tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp
hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi lại rừng trong một
thời gian xác định theo mục đích đặt ra”. Qua cách nhìn nhận đó xác định
được đối tượng cụ thể cho khoanh nuôi phục hồi rừng. Xác định thời gian
khoanh nuôi và tiêu chuẩn cần đạt của rừng khoanh nuôi. Xác định được nội
dung công việc cần tiến hành trong quá trình khoanh nuôi ở các mức độ khác
nhau. Nghiên cứu đã xây dựng được bản quy phạm cho khoanh nuôi phục hồi
rừng và xây dựng được danh lục sơ bộ gồm 155 loài cây bản địa có thể sử
dụng cho việc khoanh nuôi và phục hồi rừng. Đây là công trình đầu tiên ở việt
nam đề cập một cách hệ thống từ cơ sở khoa học đến quy phạm khoanh nuôi
phục hồi rừng ở Việt Nam. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng
quy phạm chưa xây dựng được quy trình khoanh nuôi cụ thể cho từng vùng
và từng loại hình rừng cụ thể.
Lê Sáu (1996) [14] dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng
kết hợp với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà
Nừng thành 6 trạng thái.
Viện khoa học Lâm nghiệp (2001) [19] xây dựng chuyên đề về canh tác

nương rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu các công trình nghiên cứu về đánh giá
hiện trạng canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên (1998-1999) (Đỗ Đình Sâm và
cộng sự), canh tác nương rẫy của một số dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (Võ
Đại Hải, Trần Văn Con, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự), kết quả nghiên cứu
xây dựng mô hình canh tác nương rẫy theo hướng sử dụng đất bền vững ở
Tây Bắc (Ngô Đình Quế và cộng sự). Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về
tập quán canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên và các chính sách, giải pháp sử
dụng hợp lý đất rừng. Giới thiệu kết quả bước đầu khảo nghiệm 4 mô hình sử
dụng cây họ đậu để làm tăng độ che phủ, phục hồi nhanh độ phì đất bỏ hoá và
làm tăng năng suất cây trồng nông nghiệp.


10

Lâm Phúc Cố (1994, 1996) [4], [5] nghiên cứu diễn thế rừng thứ sinh
sau nương rẫy ở Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia
thành 5 giai đoạn và kết luận: diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi
lên tiến tới rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển
từ 4 loài (dưới 5 năm) tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng phục hồi có
một tầng cây gỗ giao tán ở thời gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Đặng Kim Vui (2002) [20] khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tượng là rừng phục
hồi tự nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ
thành loài, cấu trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ,... của các
trạng thái rừng và kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi
giảm dần khi giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài
cây cỏ, cây bụi giảm nhanh. Theo quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự
thay đổi về tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của
quá trình phục hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở
đó tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau

nương rẫy.
Vũ Tiến Hinh (1991) [6] Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của
rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận
xét: hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1991,1993) [8],[9] và cộng sự khi nghiên cứu về
khoanh nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải
nắm chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm
thực vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người
đi đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.


11

Trần Xuân Thiệp (1995) [16] đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong
các trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ
8.000 - 12.000, lớn hơn rừng nguyên sinh.
Thái Văn Trừng (1978) [17] đã xây dựng quan niệm “Sinh thái phát
sinh quần thể ” trong thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây dựng
biểu phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả một công trình
nghiên cứu về thảm thực vật mà không đề cập đến hoàn cảnh thì đó là một
công trình hình thức, không có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh thái
thì ánh sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình TSTN cả
ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Mặt khác, theo Thái Văn Trừng, một kiểu thảm thực vật có xuất hiện
hay không trước hết phụ thuộc vào khu hệ thực vật ở đó và điều kiện khí hậu
thổ nhưỡng thích hợp.
Việc tái sinh phục hồi lại rừng trên đất chưa có rừng ngoài việc bị chi
phối bởi khu hệ thực vật thì nó còn chịu ảnh hưởng bởi khoảng cách từ nơi đó

đến các khu rừng lân cận. Thực vật có khả năng tự phát tán để gieo giống
hoặc gieo giống nhờ gió, nhờ nước, nhờ động vật. Tuy vậy, phạm vi phát tán
để gieo giống của bất kỳ cách thức nào cũng không phải là vô hạn, nên
khoảng cách càng xa thì khả năng tái sinh của thực vật càng kém vì càng xa
thì mật độ hạt giống đưa đến càng thấp. Phạm Ngọc Thường đã nghiên cứu
mối liên quan giữa khoảng cách từ nguồn giống tự nhiên đến khu vực tái sinh
trên đất sau canh tác nương rẫy và kết luận: “khoảng cách từ nơi tái sinh đến
nguồn cung cấp giống càng xa thì mật độ và số loài cây tái sinh càng thấp”.
Dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [7] đã phân chia khả
năng tái sinh rừng thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật
độ tái sinh tương ứng là trên 12.000 cây/ha, 8.000-12.000 cây/ha, 4.000-8.000
cây/ha, 2.000-4.000 cây/ha. Nhìn chung, nghiên cứu này mới chỉ chú trọng


12

đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh.
Trần Ngũ Phương (1970) [11] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình
tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Trần Ngũ Phương (2000) [12] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và

sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay
thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Nguyễn Văn Trương (1983) [18] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
2.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Yên Lãng huyện Đại Từ
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Yên Lãng nằm ở phía tây bắc huyện Đại Từ, cách trung tâm huyện
khoảng 15km.Phía bắc giáp Núi Hồng (xã Minh Tiến, Phú Cường ) huyện
Đại TừPhía nam giáp xã Phú Xuyên, dãy núi Tam Đảo. Phía đông giáp xã Na
Mao và Phú Xuyên.Phía tây giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang


iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D1,3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m


HVN

: Chiều cao vút ngọn trung bình

D1,3

: Đường kính trung bình

OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB

: Ô dạng bản

N/ha

: Mật độ cây/ha

N%

: Tỷ lệ mật độ

Đ,T,N,B

: Đông, Tây, Nam, Bắc

IVI
CTV


: Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
(Importance Value Index)
: Cây triển vọng

Shannon - Weaver

: Chỉ số đa dạng sinh học


14

TT

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9
3
4
4.1

Chỉ tiêu
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ quan CTSN
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất sông, suối
Đất phát triển hạ tầng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất khu dân cư nông thôn

Đất ở nông thôn



NNP
DLN
HNK
CLN
RPH
RDD
RSX
NTS
NKH
PNN
CTS
SKC
SKS
TTN
NTD
MNC
SON
DHT
PNK
CSD
DNT
ONT

Diện tích
(ha)
3.881,91

3.142,77
404,16
41,05
331,46
332,07
643,88
1.316,07
73,99
0,09
239,06
0,36
2,15
100,05
0,6
6,42
32,93
88,8
7,75
180,4
338,09
319,68

Cơ cấu (%)
100,00
80,96
10,41
1,06
8,54
8,55
16,59

33,90
1,91
0,00
6,16
0,01
0,06
2,58
0,02
0,17
0,00
0,85
2,29
0,20
4,65
8,71
8,24

2.3.2.2. Tài nguyên rừng
- Diện đất lâm nghiệp toàn xã hiện nay là 2.647,45 ha (chiếm 68,20%
diện tích đất tự nhiên), trong đó: Rừng đặc dụng 643,88 ha thuộc vườn Quốc
gia Tam Đảo quản lý, rừng phòng hộ 503,72 ha và rừng sản xuất 1.499,85
ha.Diện tích trồng rừng hàng năm khoảng 100 ha, với cây trồng chủ yếu là
Keo, Bạch đàn, sản lượng khai thác hàng năm khoảng 700 m3.
2.3.2.3. Tài nguyên nước


15

- Diện tích mặt nước 58,42 ha chủ yếu là 4 con suối và các ao, hồ nằm
xen kẽ, rải rác tại các xóm. Năm 2011 tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là

43,42 ha; sản lượng thủy sản là 70 tấn.
- Toàn bộ diện tích ao, hồ, đầm hiện tại đã và đang được các hộ dân sử
dụng để nuôi trồng thủy sản kết hợp việc tưới tiêu sản xuất nông nghiệp. Các
con suối chảy trên địa bàn xã là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân.
2.3.2.4. Khoáng sản
Yên Lãng có nguồn tài nguyên khoáng san chủ yếu là Than nằm tập
chung ở các xóm: Đèo xá, Đồng Bèn, Chiến Thắng, Xóm Mới, Đồng Cẩm và
Đồng Ỏm hiện nay đang được công ty than Núi Hồng khai thác và quản lý.
2.3.2.5. Đánh giá chung
Với điều kiện về vị trí địa lý và tài nguyên đất, Yên Lãng là xã có nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế như phát triển Nông, Lâm Nghiệp, phát triển tiểu thủ
công nghiệp, phát triển thương mại và dịch vụ.
2.3.3 Nhân lực
Tổng số hộ: 3082 hộ. Tổng số nhân khẩu: 12.343 người, trong đó nữ:
6308 người. Lao động trong độ tuổi: 7172 người, trong đó nữ: 3825 người.
Trình độ văn hóa: Phổ cập THCS. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng
số lao động: 37. Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 65 %; Công nghiệp,
xây dựng 10 %; Thương mại, dịch vụ 25 %. Tình hình lao động trong độ tuổi
đang đi làm việc ngoài địa phương : Tổng số lao động trong độ tuổi đang đi
làm việc ngoài địa phương là 1231 lao động. Còn lại làm việc tại địa phương
và các cơ quan đơn vị hành chính và doanh nghiệp trên địa bàn. Tỷ lệ lao
động có việc làm ổn định thường xuyên: 70% so với nguòi trong đọ tuổi lao
động. Đánh giá sơ bộ về tình hình nhân lực của xã :


16

- Thuận lợi: Dân cư của xã được phân bố ở 30 xóm, các cụm dân cư
tương đối tập trung, tỷ lệ lao động trong độ tuổi khá cao so với tổng dân số

chiếm 58,1%; số lao động có việc làm ổn định thường xuyên trên 85%. Trình
độ dân trí, trình độ lao động tương đối đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 37% so với tổng số lao động.
- Khó khăn: Những năm gần đây do ảnh hưởng của các dự án thu hồi
đất phục vụ khai thác khoáng sản nên phần lớn nhân dân không còn hoặc
thiếu đất sản xuất phải chuyển đổi sang ngành nghề khác; sản xuất nông
nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, manh mún, trình độ canh tác còn hạn chế. Tỷ lệ lao
động chưa qua đào tạo còn cao chiếm 63% tổng số người trong độ tuổi lao động.
2.3.4. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA XÃ
2.3.4.1. Về tiềm năng phát triển kinh tế:
Yên Lãng là xã có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thông đi lại nối
liền với trung tâm huyện Đại Từ và tỉnh Tuyên Quang, là địa phương được
UBND tỉnh quy hoạch là khu trung tâm thương mại cửa ngõ phía tây của tỉnh;
tiềm năng về tài nguyên khoáng sản để phát triển ngành công nghiệp khai
thác, đồng thời đó cũng là thế mạnh cho Yên Lãng phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại.
Có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đặc biệt
phát triển cây Chè, có khu di tích lịch sử quốc gia chiến khu Nguyễn Huệ ,
khu di tích thanh niên Việt Nam là điều kiện để phát triển du lịch về nguồn,
du lịch sinh thái. Có lực lượng lao động dồi dào, người dân có truyền thống
lao động cần cù, tỷ lệ lao động qua đào tạo cao là lợi thế để nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển.
Hệ thống các công trình hạ tầng như giao thông liên tỉnh, liên huyện,
liên xã, liên xóm; trụ sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND; trường học;
trạm y tế... đã được xây dựng khá đồng bộ và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.


×