Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng khai thác và sử dụng cây re hương tại huyện đồng hỷ và huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.87 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH ĐỨC

THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY RE
HƯƠNG(CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK.) MEISN.)
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ VÀ HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan

trước Hội đồng khoa học!

Nguyễn Anh Đức

TS. Dương Văn Thảo

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy
giáo TS. Dương Văn Thảo, và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp
giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện Đồng
Hỷ, huyện Võ Nhai, các xã trong huyện và các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi
điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Dương Văn Thảo người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Anh Đức


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Tổng hợp các cây Re hương phân bố tại huyện Đồng Hỷ....................... 19
Bảng 4.2. Tổng hợp các cây Re hương phân bố tại huyện Võ Nhai........................ 20
Bảng 4.3. Tổng hợp chất lượng các cây Re hương có tại huyện Đồng Hỷ .............. 21
Bảng 4.4. Tổng hợp chất lượng các cây Re hương có tại huyện Võ Nhai ............... 22
Bảng 4.5. Tổng hợp trữ lượng các cây Re hương có tại huyện Đồng Hỷ ................ 23
Bảng 4.6. Tổng hợp trữ lượng các cây Re hương có tại huyện Võ Nhai ................. 22
Bảng 4.7. Tình hình khai thác cây Re hương ở địa bàn nghiên cứu ........................ 23
Bảng 4.8. Bộ phận cây Re hương được khai thác ................................................... 26
Bảng 4.9. Cách chế biến cây Re hương sau khai thác ............................................ 27
Bảng 4.10. Thống kê đặc điểm sử dụng cây Re hương
người của người dân địa phương ........................................................................... 29
Bảng 4.11. Giá trị sử dụng cây Re hương ở địa bàn nghiên cứu ............................. 30
Bảng 4.12. Tình hình gây trồng cây Re hương tại địa phương .............................. 32


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Khai thác thân cây Re hương ................................................................. 26
Hình 4.2. Khối gỗ Re hương .................................................................................. 28
Hình 4.3. A. rễ cây re hương B. Đồ thủ công làm từ re hương ............................... 31


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt


Giải thích

C

Vòng dây

Dt

Đường kính tán

D1.3

Đường kính 1.3m

ĐDSH

Đa dạng sinh học

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế


OTC

Ô tiểu chuẩn

UBND

Ủy ban nhân dân

Stt

Số thứ tự


vi

MỤC LỤC

Phần 1.MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................. 2
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học .................................................................................................. 3
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................................ 4
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 4
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 5
2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương ........................................................................ 7
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................................... 7

2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - văn hóa, xã hội ................................................. 12
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 15
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 15
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 15
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 19
4.1. Hiện trạng của cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu .................................... 19
4.1.1. Tình hình phân bố của cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu...................... 19
4.1.2. Chất lượng cây Re hương có trong khu vực nghiên cứu ............................... 21
4.1.3. Trữ lượng của cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu .................................. 23
4.2. Thực trạng khai thác cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu ........................... 24


vii

4.3. Tình hình sử dụng cây Re hương…………………….............……………….28
4.4. Đề xuất các biện pháp để bảo tồn và phát triển bền vững cây Re hương ......... 33
4.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác
bảo tồn loài Re hương tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai - Thái Nguyên. ....... 33
4.4.2 Đề xuất các biện pháp ................................................................................... 34
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 37
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 37
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 40


1


Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sự tồn tại của xã hội loài người liên quan mật thiết đến các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng
quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất
cân bằng sinh thái, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài
người của chúng ta. Sức khỏe của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các
loài sinh vật. Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất
cấp bách hiện nay và cũng là trách nhiệm của toàn nhân loại.
Nằm ở khu vực Đông Nam Châu Á với tổng diện tích tự nhiên khoảng
330.541 km² Việt Nam được coi là một trong những trung tâm về đa dạng
sinh học của khu vực cũng như thế giới. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học
cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều
nhận định rằng Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16
quốc gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng
đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái
nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống
của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
của đất nước.
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác bảo
tồn và hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực vật
được bảo tồn cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở
Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu
nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài.



2

Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Thực trạng khai thác
và sử dụng cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meissn,
1864) tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thực trạng của loài Re hương tại huyện Đồng Hỷ và
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được thực trạng khai thác cây Re hương tại huyện Đồng Hỷ
và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được tình hình sử dụng cây Re hương tại huyện Đồng Hỷ và
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề xuất được các biện pháp bảo tồn và
phát triển loài Re hương tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên.
1.3. Tính cấp thiết của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài là việc vận dụng những kiến thức mà sinh viên tiếp thu được trong
quá trình học tập tại trường và nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người
thực hiện. Đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu khoa học,
củng cố kiến thức đã học,vận dụng lý thuyết vào thực tế, biết cách tích lũy,
thu nhập, phân tích, xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với
cộng đồng thôn bản và người dân. Đề tài sau khi hoàn thành có thể làm tài
liệu tham khảo cho những nghiên cứu sau đó và làm cơ sở cho việc sử dụng
bền vững loài cây có giá trị của cộng đồng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá thực trạng khai thác và tình hình sử dụng loài
cây Re hương và từ những biện pháp đề xuất được sẽ là cơ sở giúp chính
quyền địa phương, người dân xác định được hướng bảo tồn, phát triển loài
cây có giá trị này.



3

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi
trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng trong một tương lai gần.
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra biện pháp,
cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo về tốt hơn tài nguyên ĐDSH của
đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn
ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn loài và phát triển bền
vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH…vv.
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH thì trong đó Re hương
(Cinnamomum parthenoxylon ) thuộc hộ Long não (Lauraceae) là một loài
cây quý, đa tác dụng. Hiện tại nó được xếp vào loại rất nguy cấp (CR) ở cấp
quốc gia trong danh lục đỏ IUCN (Ver 2.3) và trong sách đỏ Việt Nam(1996).
Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ
nghệ, gốc rễ dùng để sản xuất tinh dầu xá xị. Hiện nay thì cây Re hương được
sử dụng theo 3 dạng khác nhau là sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, sử
dụng trong nghiên cứu khoa học, sử dụng cho môi trường và sinh cảnh. Trong
cuộc sống hàng ngày thì cây Re hương được sử dụng làm lũa, làm vật liệu xây
dựng, làm đồ thủ công mỹ nghệ và đồ trang trí nội thất trong gia đình. Hiện
này các nhà nghiên cứu trên thế giới và việt nam đang nghiên cứu loài cây
này như thực hiện các dự án về bảo tồn, giâm hom phát triển cây. Ngoài ra
cây còn được sử dụng cho môi trường như tạo bóng mát và làm tăng sự đa

dạng cho sinh cảnh. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay hoạt động khai thác


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy
giáo TS. Dương Văn Thảo, và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp
giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện Đồng
Hỷ, huyện Võ Nhai, các xã trong huyện và các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi
điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Dương Văn Thảo người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Nguyễn Anh Đức


5

rẻ tiền và làm nguyên liệu chiết safrol. Từ safrol oxy hóa bằng kali
permanganat sẽ được ête metylic của aldehyt protpcatechic có mùi heliotrope
dùng trong hương liệu với tên heliotropin hay piperonal.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) là cây đa tác dụng và có
phân bố rộng ở một số tỉnh phía Bắc và Trung bộ Việt Nam như: Cao Bằng,
Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang,
Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Lâm
Đồng...(Nguyễn Tiến Bân, 2003) [1]. Ngoài giá trị cho gỗ dùng trong xây
dựng, làm tà vẹt và đóng đồ, các bộ phận của cây còn được chưng cất tinh dầu
dùng làm thuốc xoa bóp, chữa thấp khớp, đau nhức và được sử dụng rộng rãi
trong công nghệ hoá mỹ phẩm, thực phẩm, dược phẩm (Lã Đình Mỡi, 2001)
[10]. Tinh dầu chứa trong hầu hết các bộ phận của cây. Song người ta thường
khai thác gỗ thân và rễ làm nguyên liệu chưng cất tinh dầu. Tình trạng khai
thác bừa bãi gỗ và rễ Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) để cất tinh dầu
ở khắp các địa phương trong cả nước làm cho loài cây này đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng. Hiện nay, Re hương được cấp báo trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP thuộc nhóm IIA hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại và trong Sách Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và công nghệ, 2007)
[2], phân hạng cực kỳ nguy cấp CR A1a, c, d. Vì vậy nghiên cứu kĩ thuật
nhân giống cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon). có ý nghĩa thực tiễn
to lớn, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây quý hiếm
và làm giàu rừng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam (Phùng Văn Phê, 2012)
[12].

Nguyên nhân khiến cây Re hương ngày càng trở nên quý hiếm là do
cây Re hương có giá trị kinh tế rất cao. Về gỗ hiện nay gỗ Re hương được bán
với giá khoảng trên 20 triệu đồng/m3 gỗ tròn cao gấp 1,8 - 2 lần gỗ Lát hoa.
Về tinh dầu thì tinh dầu Vù hương (còn gọi là dầu Xá xị, thường được chưng
cất từ lá, cành, gốc, rễ), cách đây trên 10 năm được bán tại lò chưng cất với


6

giá 1 triệu đồng/lít (tương đương với 2 chỉ vàng/lít). Hiện nay, dù Nhà nước
đã cấm triệt để việc khai thác nhưng cây Vù hương vẫn đang bị khai thác
mang tính tận diệt (Nguyễn Anh Dũng, 2015) [15].
Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) là một trong những loài cây
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng nên cần được ưu tiên nghiên cứu bảo tồn và
phát triển nguồn gen quý hiếm này. Qua kết quả nghiên cứu về “Ảnh hưởng
của chất điều hòa sinh trưởng IBA (indol butyric acid) đến khả năng ra rễ
trong giâm hom cây Re hương phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn gen ở
vườn quốc gia Bạch Mã”. Đồng thời, khuyến khích nhân dân trồng cây phân
tán, tập trung ở vùng đệm nhằm cải thiện cơ cấu cây trồng bản địa, tăng thêm
loài cây trồng đa mục đích góp phần phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm
nghèo theo chương trình phát triển kinh tế vùng đệm của các vườn quốc gia,
khu bảo tồn ở Việt Nam, những nơi có điều kiện sinh thái phân bố tự nhiên
loài này (Huỳnh Văn Kéo, 2007) [9].
Kết quả giâm hom Re hương phục vụ trồng rừng bảo tồn nguồn gen
Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Re hương có tên khoa học là Cinnamomum parthenoxylon, thuộc họ Long
não (Lauraceae), là loài cây lấy gỗ kết hợp lấy tinh dầu, có phân bố rải rác
chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Mặc dù có phân bố khá
rộng song không tập trung, lại bị khai thác mạnh kể cả chặt cây, lá và đào
cả rễ để cung cấp tinh dầu xá xị nên re hương đang đứng trước nguy cơ bị

tiêu diệt và đã được ghi vào Sách đỏ Việt Nam (1996). Do cây đã bị khai
thác tàn kiệt nên khó tìm thấy cây trưởng thành để thu hái giống gieo ươm
phục vụ cho các nhu cầu trồng rừng và bảo tồn..(Nguyễn Hoàng Nghĩa &
cs, 2004) [17].


7

Re hương khó thu hạt và hạt giống có tỷ lệ nảy mầm thấp nên giâm hom là
biện pháp nhân giống hiệu quả hơn trong việc nhân giống phục vụ bảo tồn cũng
như trồng rừng diện tích lớn sau này (Nguyễn Hoàng Nghĩa & cs, 2009) [16].
Cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) là một loài cây quý, đa tác
dụng. Do có giá trị kinh tế cao nên loài cây này hiện đã bị khai thác một cách
kiệt quệ. Thêm vào đó, số lượng cây tái sinh tự nhiên của Re hương rất ít nên
vấn đề bảo tồn loài là rất cần thiết (Lê Thị Diên & cs, 2010) [5].
2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
+ Huyện Võ nhai
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng cao với diện tích đất tự nhiên là
83.950,24 ha nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên, có tọa độ địa lý:
- 105o45’ – 106o17’ Kinh độ Đông
- 21o36’ – 21o56’ Vĩ độ Bắc
Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Phía Tây giáp huyện
Đồng Hỷ và Phú Lương (Tỉnh Thái Nguyên), Phía Nam giáp huyện Đồng
Hỷ và huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang), Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh
Bắc Kạn).
Thị trấn Đình Cả, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 37km
và cách thị trấn Đồng Đăng – Lạng Sơn 80km. Huyện có 15 đơn vị hành
chính gồm 14 xã và 1 thị trấn.

+Huyện Đồng Hỷ
Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc thành phố Thái Nguyên
với 17 xã và 13 thị trấn, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 46.177 ha
- Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và Tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang.
- Phía Nam giáp huyện Phú Bình và Thành Phố Thái Nguyên.


8

- Phía Tây giáp huyện Phú Lương.
Huyện Đồng Hỷ có vị trí khá thuận lợi, nằm kề sát ngay thành phố Thái
Nguyên và các khu công nghiệp lớn của tỉnh, cùng hệ thông giao thông thủy,
bộ khá phát triển (Quốc lộ 1B, tỉnh lộ 259, sông Cầu … nối với các tỉnh Lạng
Sơn, Bắc Giang …) tạo điều kiện cho Đồng Hỷ giao lưu kinh tế, Văn hóa, Xã
hội cũng như việc tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ và tăng kỹ năng
thu hút vốn của các cá nhân tổ chức trong và ngoài huyện. Tạo đà thúc đẩy
huyện phát triển một nền kinh tế đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
thương mại, du lịch và Nông, lâm nghiệp.
2.3.1.2. Đặc điểm địa hình
+ Huyện Võ Nhai
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao – Dãy Ngân
Sơn chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy
Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam cho nên huyện có địa hình
khá phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít.
Là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có địa hình phức tạp, phần
lớn diện tích là đồi núi dốc và núi đá vôi. Diện tích đất rừng và núi đá chiếm
74% diện tích đất tự nhiên trong toàn huyện, riêng diện tích núi đá có 26.000
ha với nhiều hang động. Những vùng núi đất bằng phẳng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ và chủ yếu theo các khe suối, thung lũng và

triền sông.
+Huyện Đồng Hỷ
Huyện Đồng Hỷ mang đặc điểm chung của vùng núi, địa hình của
huyện nhìn chung chia cắt phức tạp, xu hướng thấp dần từ Đông bắc xuống
Tây Nam, có độ cao trung bình 80m so với mặt nước biển, và phân thành 3
vùng rõ rệt:
- Vùng Đông Bắc: là vùng có địa hình cao, chia cắt mạnh, tạo nhiều khe
suối hiểm trở, có độ cao trung bình khoảng 120m so với mực nước biển. Đất


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tổng hợp các cây Re hương phân bố tại huyện Đồng Hỷ....................... 19
Bảng 4.2. Tổng hợp các cây Re hương phân bố tại huyện Võ Nhai........................ 20
Bảng 4.3. Tổng hợp chất lượng các cây Re hương có tại huyện Đồng Hỷ .............. 21
Bảng 4.4. Tổng hợp chất lượng các cây Re hương có tại huyện Võ Nhai ............... 22
Bảng 4.5. Tổng hợp trữ lượng các cây Re hương có tại huyện Đồng Hỷ ................ 23
Bảng 4.6. Tổng hợp trữ lượng các cây Re hương có tại huyện Võ Nhai ................. 22
Bảng 4.7. Tình hình khai thác cây Re hương ở địa bàn nghiên cứu ........................ 23
Bảng 4.8. Bộ phận cây Re hương được khai thác ................................................... 26
Bảng 4.9. Cách chế biến cây Re hương sau khai thác ............................................ 27
Bảng 4.10. Thống kê đặc điểm sử dụng cây Re hương
người của người dân địa phương ........................................................................... 29
Bảng 4.11. Giá trị sử dụng cây Re hương ở địa bàn nghiên cứu ............................. 30
Bảng 4.12. Tình hình gây trồng cây Re hương tại địa phương .............................. 32


10


- Chế độ thủy văn:
Võ Nhai có hai con sông nhánh thuộc hệ thống sông Cầu và sông
Thương, được phân bố ở phía bắc và phía nam huyện. Hệ thống sông Nghinh
Tường có chiều dài 46 km, bắt nguồn từ những dãy núi của vòng cung Bắc
Sơn (Lạng Sơn), chảy qua các xã Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung,
Thần Sa, rồi đổ ra sông Cầu. Khoảng 40% chiều dài dòng chảy là vùng đá
vôi, thung lũng thường hẹp và sâu, vách đá dựng đứng. Sông Dong bắt nguồn
từ xã Phú Thượng, chảy qua thị trấn Đình Cả, Tràng Xá, Dân Tiến, Bình
Long, sang địa phận tỉnh Bắc Giang và đổ về sông Thương. Toàn huyện Võ
Nhai có 11 hồ chứa nước, 50 phai, đập kiên cố, 12 trạm bơm, 132 kênh
mương do Nhà nước hỗ trợ và nhân dân đóng góp xây dựng.
Nói chung nguồn nước trên địa bàn huyện Võ Nhai khá phong phú,
nhưng phân bố không đều. Ngoài nguồn nước mặt từ sông, suối, còn có các
mạch nước ngầm từ các hang động trong núi đá vôi.
+Huyện Đồng Hỷ
- Điều kiện khí hậu:
Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu khí hậu
của huyện Đồng Hỷ vừa mang tính nhiệt đới gió mùa vừa có tính lục địa chia
làm 2 mùa rõ rệt : Mùa nóng (mùa mưa) từ tháng 4 đến tháng 10; mùa lạnh
(mùa khô) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 22oC, sự biến đổi giữa các tháng trong
năm tương đối lớn. Tháng lạnh nhất là tháng 1 (15,6oC), tháng nóng nhất là
tháng 7 (28,5oC); nhiệt độ cao nhất là 38,5oC, nhiệt độ thấp nhất là 9oC.
Ẩm độ không khí trung bình từ 75 – 84%, các tháng ẩm độ không khí cao
nhất là các tháng 3,4,5,6,7,8 và 9. Các tháng có ẩm độ không khí thấp nhất là
tháng 11,12,1 và 2.


11


Lượng mưa : mùa mưa phân bố không đều trong năm, tháng 7 có
lượng mưa cao nhất (480mm/ tháng), tháng 12 có lượng mưa ít nhất
(20mm/tháng).
Nhìn chung, thời tiết của huyện tương đối khắc nghiệt, mùa mưa
thường gây sói lở, úng lụt, mùa khô thường gây hạn hán, thiếu nước trầm
trọng. Tuy nhiên với chế độ nhiệt cao, ẩm độ khá, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc đa dạng hóa hệ thống cây trồng cũng như việc bố trí thâm canh,
tăng vụ.
- Chế độ thủy văn:
Địa hình cắt mạnh tạo cho Đồng Hỷ có một hệ thống sông suối, ao hồ
khá phong phú và phần lớn sông suối ở huyện đều bắt nguồn từ khu vực núi
cao phía Bắc và Đông Bắc chảy vào Sông Cầu, mật độ sông suối bình quân
0.2 km/km2. Hiện trên địa bàn có các hệ thống sông suối chính sau :
- Sông Cầu là sông lớn nhất, chảy từ phía Bắc xuống theo đường ranh
giới phía Tây của huyện dài 47 km. Đây là nguồn nước chính cung cấp cho
sản xuất vùng ven Sông Cầu và đây cũng là đường giao thông thủy khá thuận
tiện trong việc vận chuyển hàng hóa hỗ trợ đắc lực cho đường bộ.
- Các hệ thông sông suối lớn: Suối Linh Nham bắt nguồn từ Võ Nhai
chảy qua Văn Hán, Khe Mo, Hóa Thượng, Linh Sơn rồi đổ ra sông Cầu dài
khoảng 28 km, suối Thác Zạc chảy từ Trại Cau cuối cùng cũng đổ ra sông
Cầu dài khoảng 19 km …
Ngoài ra hàng trăm con suối, ao hồ, đập lớn nhỏ góp phần cung cấp một
lượng nước khá lớn phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - văn hóa, xã hội
+ Huyện Võ Nhai
- Dân tộc,dân số và lao động: Võ Nhai có 8 dân tộc : Kinh, Tày, Nùng,
Dao, Mông, Sán Chỉ, Cao Lan, Hoa với dân số toàn huyện năm 2009 là
65.300 người, 16.293 hộ. Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 19,69% thu



12

nhập bình quân là 10.000.000đ/người. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XX xác định cơ cấu kinh tế của huyện từ nay đến năm 2015 là “Công
nghiệp – Lâm nghiệp – Dịch vụ”.
Về trình độ lao động có nghề thấp so với mặt bằng chung của tỉnh, hầu
hết dân số sống ở vùng nông thôn và bằng nghề sản xuất nông, lâm nghiệp là
chủ yếu, về kỹ thuật canh tác trong những năm gần đây số người được bồi
dưỡng về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây trồng ngày càng được nâng lên.
- Giáo dục, y tế : Võ Nhai là một huyện vùng cao đặc biệt khó khăn cua
tỉnh thái nguyên. Trong thời gian qua được sự quan tâm của các cấp ủy, chính
quyền địa phương và trung ương ngành GD-ĐT Võ nhai đã có những tiến bộ
về quy mô chất lượng dạy và học. Năm 2008-2009 là năm học bắt đầu thực
hiện ứng dụng công nghệ tin học,triển khai phong trào thi đua xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực, tiếp tục thực hiện vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tính đến năm 2011 toàn ngành đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ.Cụ thể như sau :
Đối với giáo dục mầm non, trên toàn huyện có 17 trường (nhà trẻ, mẫu
giáo), 153 lớp học; số trường đạt chuẩn 2/17. Trong đó, tỷ lệ huy động trẻ từ
0-2 tuổi là 613/2685 (đạt 23,5%); trẻ từ 3-5 tuổi là 2742/3078 (đạt 89%); trẻ 5
tuổi ra lớp là 1070/1072.
Về giáo dục tiểu học,quy mô đạt 21 trường, có 365 lớp, tổng số học
sinh là 5378 em, tỷ lệ huy động vào lớp 1 đúng độ tuổi đạt 99,3%.
Xây dựng 9 trạm y tế xã: Phú Thượng, La hiên, Dân tiến, Liên Minh, phương
Giao, Vũ Chấn, Thượng Nung, Thần Sa, Sảng Mộc.
- Cơ sở hạ tầng : Đã xây đựng đường điện từ xã Bình Long đi xóm
Đổng Bản,Quảng Phúc gồm : Đường dây 35KV, 8 km; đường dây 0.4KV,
12km; 0.2 trạm biến áp.

+ Huyện Đồng Hỷ


13

- Dân số, lao động,dân tộc
Dân số: Theo số liêu thống kê năm 2009 toàn huyện có 27.396 hộ gia
đình và co 130.563 người, trong dân số nông nghiệp chiếm 85%. Mật độ dân
số trung bình khoảng 280 người/km2 và phân bố không đều giữa các địa bàn
trong huyện, tập trung nhiều ở các thị trấn.
Lao Động : Theo thông kê năm 2009 toàn huyện có hơn 62.000 lao
động chiếm 47,4 dân số. Trong đó, lao động phi nông nghiệp chiếm gần 16%
tổng số lao động, tập trung chủ yếu ở các trung tâm xã, cụm xã, thị trấn, lao
động nông nghiệp vẫn là chủ yếu chiếm 84% tổng số lao động, tập trung ở
khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp thuần túy.
Dân tộc : Trên địa bàn huyện có 8 dân tộc anh em, dân tộc kinh chiếm
63%, dân tộc Nùng 13,3%, dân tộc Sán Dìu 2.8%, dân tộc Dao là 4,5%, dân
tộc Tày là 2,6%, dân tộc Mông là 1.75%, còn lại là dân tộc Sán Chay và
Người Hoa….Phần lớn các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp, sống
phân tán, rải rác và vẫn còn tình trạng du canh, tỷ lệ tăng dân cao.
- Kinh tế
Phát triển công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng chất lượng
tăng trưởng; khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất
trên địa bàn. Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, đồng thời với nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh
tranh của các thành phần kinh tế.
Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn việc thực hiện kế hoạch 2011-2015
với việc triển khai đồng bộ tại địa phương các chương trình, đề án, công trình
trọng điểm trên địa bàn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Thực hiện quy hoạch xây dựng khu hành chính mới của huyện và phát
triển các khu dân cư, khu đô thị tại các khu trung tâm: Thị trấn Trại Cau, xã


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Khai thác thân cây Re hương ................................................................. 26
Hình 4.2. Khối gỗ Re hương .................................................................................. 28
Hình 4.3. A. rễ cây re hương B. Đồ thủ công làm từ re hương ............................... 31


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng khai thác và sử dụng loài cây Re
hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meissn, 1864) tại huyện Đồng Hỷ
và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai thuộc tỉnh Thái nguyên
- Thời gian nghiên cứu: đề tài được tiến hành từ 6/2014 – 12/2014.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu đề tài thực hiện các nội
dung chính sau:
- Điều tra hiện trạng cây Re hương tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng khai thác cây Re hương tại các nơi có Re hương
phân bố trên địa bàn nghiên cứu.

- Đánh giá tình hình sử dụng cây Re hương trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Re hương tại khu
vực nghiên cứu.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập tài liệu cơ bản về khu vực nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế trong khu vực nghiên cứu.
- Các loại bản đồ chuyên dùng của khu vực nghiên cứu.


16

- Các tài liệu tham khảo về lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước.
- Các công trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan đến khu vực
và vấn đề nghiên cứu.
3.3.1.2. Điều tra, phỏng vấn
Phương pháp PRA: phỏng vấn thu thập thông tin từ UBND huyện,
UBND các xã, cán bộ kiểm lâm, các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.
- Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ huyện, cán bộ xã, cán bộ kiểm lâm,
các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu có cây Re Hương xuất hiện.
- Địa điểm phỏng vấn là tại UBND huyện, UBND xã, hạt kiểm lâm, trạm
kiểm lâm, các gia đình, trên đường họ đi làm hoặc trên rừng.
- Tiến hành điều tra cây cá thể trên địa bàn nghiên cứu:
+ Đối với những nơi trong hiện trạng rừng có Re hương ở các trạng thái
rừng tự nhiên điều tra số lượng cây Re hương.
+ Đối với những cây Re hương có trong vườn rừng hộ dân thông qua
điều tra phỏng vấn thực tế trên địa bàn.
Để đánh giá và tìm hiểu tình hình khai thác và sử dụng các loài Re

hương trong khu vực nghiên cứu , chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng
phỏng vấn như sau: Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng
khai thác và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt,
phục vụ sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán, những người đã từng đi
khác thác Re hương để nấu dầu hoặc đã trực tiếp nấu dầu. Những người am
hiểu các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ
Kiểm lâm trong khu bảo tồn … điều tra trong dân theo mẫu biểu thống nhất,
khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các thông
tin về giá trị sử dụng, phân bố, … theo phiếu phỏng vấn (phiếu phỏng vấn tại
phụ lục 01). Số lượng phiếu điều tra phỏng vấn 50 phiếu/ huyện.


17

- Điều tra cây cá thể: điều tra trong dân nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán bộ
kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể còn trong vườn nhà
của dân. Điều tra trong dân theo mẫu biểu thống nhất, khi phỏng vấn cho
người dân xem cụ thể mẫu loài cây, hình ảnh để thu thập các thông tin của các
loài về giá trị sử dụng, phân bố ... Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: GPS, máy ảnh,
thước kẹp, thước dây, thước đo cao, bảng biểu lập sẵn.
Sau đó xách định các chỉ tiêu sinh trưởng của cây:
+ Đường kính thân cây (D1.3 cm) được đo bằng thước dây.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) và chiều cao dưới cành (Hdc, m) được đo
bằng thước đo cao với độ chính xác đến dm. Hvn của cây rừng được xách định
từ gốc tới đỉnh sinh trưởng của cây, Hdc được xác định từ gốc đến cành cây
đầu tiên tham gia vào tán của cây rừng.
Kết quả được ghi chép trong bảng thống kê Re hương trong vườn rừng
của dân (Phụ lục 02).
Đánh giá phẩm chất, chất lượng của cây theo tiêu chí sau:
+ Cây tốt là cây có năng lực sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, thân tròn

đều, độ thon nhỏ, tán cân đối
+ Cây trung bình là cây sinh trưởng bình thường hình thái kém cây tốt
và tốt hơn cây xấu
+ Cây xấu là cây có năng lực sinh trưởng thấp, cây bị sâu bệnh, cụt ngọn,
tán và thân cây thiếu cân đối.
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Đối với các thông tin thu thập được sau khi điều tra cần được xử lý,
phân tích để có được kết quả theo yêu cầu nghiên cứu đặt ra. Từng loại thông
tin sẽ có phương pháp xử lý khác nhau cụ thể như sau:
- Thông tin từ phương pháp kế thừa : sau khi tài liệu được thu thập thì
chọn lọc phần tài liệu có chứa các nội dung và thông tin mà liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.


×