ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------
LÊ QUỐC HÙNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC XÃ
HỘI DÂN SỰ TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TẠI VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------
LÊ QUỐC HÙNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC XÃ
HỘI DÂN SỰ TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên
Hà Nội, 2016
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................... 1
MỞ ĐẦU............................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....... 4
1.1. Tổng quan về các tổ chức xã hội dân sự ................................. 4
1.2. Sự hình thành và phát triển của các tổ chức XHDS hoạt động
trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam................................................. 4
1.3. Rà soát quy định về sự tham gia của các tổ chức XHDS trong
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ở Việt Nam ...................... 5
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................. 6
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................. 6
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................... 6
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................ 7
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....... 8
3.1. Đánh giá thực trạng tham gia của một số tổ chức XHDS trong
lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay ........................................... 8
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của các tổ chức VUSTA, CPSE,
ENV khi hoạt động trong lĩnh vực BVMT tại Việt Nam............... 9
3.3. Đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của các tổ chức
VUSTA, CPSE và ENV trong lĩnh vực BVMT........................... 13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 21
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Lê Quốc Hùng
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 30/6/1991
Nơi sinh: Thanh Hóa
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu sự tham gia của một số tổ chức
xã hội dân sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam”
1
MỞ ĐẦU
Trong thời gian gần đây, rất nhiều tổ chức xã hội dân sự
(XHDS) đã hình thành và hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường (BVMT) ở Việt Nam. Họ đã chung sức cùng với Nhà nước
tham gia quá trình giám sát, BVMT. Luật Bảo vệ Môi trường được
Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014 đã có bước tiến lớn khi dành
riêng Chương 15 quy định về trách nhiệm và quyền hạn của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp và cộng đồng dân cư trong công tác BVMT. Nghị định số
19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ Môi trường dành riêng Chương 8 quy định về cộng đồng dân cư
tham gia BVMT, và Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định các nội
dung về tham vấn cộng đồng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch,
chiến lược bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường. Những
văn bản pháp luật này mở ra cơ hội để sự tham gia của cộng đồng và
các tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT được cụ thể hóa bằng hành
lang pháp lý.
Hiện nay, một trong những khó khăn của các tổ chức XHDS
trong việc bảo vệ, giám sát môi trường đó là nhận thức của chính
quyền, ban, ngành địa phương, thậm chí của xã hội nói chung, về vị
trí, vai trò và nhiệm vụ của các tổ chức XHDS còn chưa đầy đủ. Vì
chưa có luật về tiếp cận thông tin nên các tổ chức XHDS không dễ
dàng tiếp cận thông tin cần thiết cho hoạt động giám sát, BVMT.
Thêm vào đó, sự liên kết và mối quan hệ tương tác giữa các tổ chức
2
XHDS trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn rời rạc, thiếu hệ thống
và thiếu cơ chế điều phối, hợp tác nên hiệu quả thu được còn hạn
chế.
Trong bối cảnh trên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự
tham gia của một số tổ chức xã hội dân sự trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường tại Việt Nam” có ý nghĩa rất cấp thiết, không chỉ cung
cấp cơ sở lý luận và thực tiễn, mà còn góp phần đổi mới nhận thức
về sự tham gia của các tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT.
Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ
chức XHDS trong lĩnh vực BVMT, đồng thời đề xuất một số giải
pháp cụ thể cho việc tăng cường sự tham gia của các tổ chức XHDS
trong hoạt động BVMT ở Việt Nam hiện nay.
- Mục tiêu cụ thể
+ Làm sáng tỏ vai trò, chức năng của các tổ chức XHDS trong lĩnh
vực BVMT;
+ Đánh giá hiện trạng tham gia của một số tổ chức XHDS trong lĩnh
vực BVMT ở Việt Nam hiện nay;
+ Đề xuất giải pháp tăng cường vai trò và sự tham gia của các tổ
chức XHDS trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về các tổ chức xã hội dân sự
Theo định nghĩa của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, tổ
chức xã hội dân sự (CSO) là tổ chức của những người hoạt động phi
nhà nước không nhằm mục tiêu lợi nhuận cũng như tìm kiếm quyền
lực quản lý. Các tổ chức XHDS đoàn kết mọi người nhằm thúc đẩy
các mục tiêu và lợi ích chung. Các tổ chức này hiện diện trong đời
sống công cộng, đại diện thể hiện lợi ích và giá trị của các thành viên
trong tổ chức hoặc của những người khác, và thành lập dựa trên cơ
sở đạo đức, văn hóa, tôn giáo hoặc từ thiện.
Tổ chức XHDS bao gồm các tổ chức phi chính phủ (NGO),
hiệp hội nghề nghiệp, quỹ, viện nghiên cứu độc lập, tổ chức cộng
đồng (CBOs), tổ chức tín ngưỡng, tổ chức nhân dân, phong trào xã
hội và công đoàn.
1.2. Sự hình thành và phát triển của các tổ chức XHDS hoạt
động trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức XHDS hoạt
động trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam gắn liền với lịch sử hình
thành và phát triển của các tổ chức XHDS nói chung. Có thể chia
làm 3 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Gắn liền với xã hội truyền thống
- Giai đoạn 2: Thời kỳ trước đổi mới (1986)
4
- Giai đoạn 3: Thời kỳ sau khi đổi mới đến nay
1.3. Rà soát quy định về sự tham gia của các tổ chức XHDS trong
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ở Việt Nam
Địa vị pháp lý của các tổ chức XHDS bắt nguồn từ địa vị pháp
lý của công dân được xác định bằng những nguyên tắc hiến định và
luật định. Đặc biệt nguyên tắc này là sự cụ thể hóa hóa phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra/giám sát” của Đảng và Nhà
nước.
Trong lĩnh vực BVMT, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã
nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đặc
biệt là cộng đồng dân cư tại 01 chương riêng (Chương XV). Theo
những quy định này, các tổ chức nói trên và cộng đồng dân cư có
trách nhiệm và quyền hạn rộng hơn, góp phần quan trọng vào việc xã
hội hóa công tác BVMT và vai trò của người dân trong BVMT được
phát huy tốt hơn.
5
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động BVMT của 3
tổ chức XHDS bao gồm: Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật
Việt Nam (VUSTA), Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Dân số, Xã
hội và Môi trường (CPSE) và Trung tâm giáo dục thiên
nhiên (ENV). Trong đó:
- VUSTA là tổ chức bảo trợ của 140 hội thành viên, và 119
tổ chức khoa học – công nghệ ngoài Nhà nước. VUSTA tập hợp,
đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ; điều hoà, phối hợp
hoạt động của các hội thành viên trong nhiều lĩnh vực, trong đó có
hoạt động BVMT.
- CPSE là một tổ chức phi chính phủ (NGO) chuyên thực
hiện những dự án nghiên cứu, phát triển bền vững và BVMT cho
đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo vùng trung du, miền núi phía
Bắc.
- ENV là tổ chức xã hội hoạt động chuyên sâu về lĩnh vực
bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ các loài động vật hoang dã (ĐVHD).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Sự tham gia của một số tổ chức XHDS trong lĩnh vực
BVMT ở Việt Nam, cụ thể là 3 tổ chức VUSTA, CPSE và ENV.
6
- Những thuận lợi và khó khăn của các tổ chức VUSTA,
CPSE, ENV khi hoạt động trong lĩnh vực BVMT tại Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của các tổ chức
VUSTA, CPSE và ENV trong lĩnh vực BVMT.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập, tổng quan tài liệu, kế thừa kết quả liên quan đến
vấn đề cần nghiên cứu dựa trên những báo cáo khoa học trong và
ngoài nước, các tài liệu, ấn phẩm, báo cáo dự án về BVMT do
VUSTA, CPSE, ENV cung cấp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu một số cán bộ của các tổ
chức CPSE, ENV, VUSTA để thu thập thêm thông tin.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Dựa trên những thông tin thu được và tham vấn ý kiến của
một số chuyên gia, tác giả tiến hành phân tích sự tham gia của các tổ
chức VUSTA, CPSE, ENV trong lĩnh vực BVMT thông qua 5 hoạt
động chính: (1) Phát hiện, tố giác, (2) Phản biện xã hội về môi
trường, (3) Tư vấn, vận động chính sách, (4) Kiểm tra, giám sát, (5)
Giáo dục, phổ biến, tuyên truyền. Qua đó tìm ra những thuận lợi và
khó khăn, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của những tổ
chức này trong lĩnh vực BVMT tại Việt Nam thời gian tới.
7
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng tham gia của một số tổ chức XHDS
trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay
Các tổ chức XHDS Việt Nam hiện nay tuy có nhiều loại hình
tổ chức và tham gia vào lĩnh vực BVMT dưới nhiều hình thức khác
nhau, bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng đều hoạt động trong 5
nội dung chính như sau: (1) Phát hiện, tố giác vi phạm về BVMT, (2)
Phản biện xã hội về môi trường, (3) Tư vấn, vận động chính sách về
môi trường, (4) Kiểm tra, giám sát môi trường, (5) Đào tạo, phổ biến,
tuyên truyền về BVMT.
Tùy thuộc vào loại hình tổ chức, mục tiêu và lĩnh vực
BVMT mà mỗi tổ chức XHDS có thế mạnh ở một hoặc nhiều hoạt
động đã đề cập ở trên. Cụ thể đối với 3 tổ chức tiến hành nghiên cứu
bao gồm ENV, CPSE, VUSTA thì hoạt động chính của các tổ chức
này như sau:
Bảng 1. Hoạt động chính của các tổ chức ENV, CPSE, VUSTA
STT
1
2
3
4
5
Hoạt động
Phát hiện, tố giác vi phạm về
BVMT
Kiểm tra, giám sát môi trường
Phản biện xã hội về môi trường
Tư vấn, vận động chính sách về
môi trường
Đào tạo, phổ biến, tuyên truyền
về BVMT
8
ENV
CPSE
VUSTA
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của các tổ chức VUSTA,
CPSE, ENV khi hoạt động trong lĩnh vực BVMT tại Việt Nam
Trung tâm giáo dục thiên nhiên (ENV)
- Thuận lợi
+ Cơ cấu tổ chức của ENV được chia ra thành 3 phòng ban có chức
năng chuyên biệt, hoạt động mang tính chuyên nghiệp.
+ Mạng lưới tình nguyện viên lớn, rộng khắp cả nước và không
ngừng tăng lên.
+ Quy trình xử lý khi phát hiện các vi phạm về ĐVHD rất nhanh
chóng và kịp thời. Huy động được mọi tầng lớp nhân dân tham gia
+ Xây dựng được hồ sơ lưu trữ các vụ vi phạm đầy đủ và chi tiết,
phục vụ việc thống kê, nghiên cứu.
+ Hình thức giáo dục, truyền thông rất đa dạng.
+ Nhận được sự hỗ trợ kinh phí hoạt động của nhiều doanh nghiệp,
tổ chức trong và ngoài nước.
- Hạn chế, khó khăn
+ Hình thức kinh doanh, mua bán, vận chuyển, sử dụng ĐVHD ngày
càng tinh vi, phức tạp, lợi dụng lỗ hổng của pháp luật.
+ Mức độ hiểu biết pháp luật về bảo vệ ĐVHD của nhiều người dân
và cơ sở kinh doanh còn hạn chế.
9
+ Người dân và tình nguyên viên gặp khó khăn trong việc nhận dạng
các loài ĐVHD nguy cấp, quý, hiếm.
+ Do số lượng tình nguyện viên quá đông nên ENV gặp không ít khó
khăn trong việc điều phối người đi khảo sát hàng tháng
+ Nhiều cuộc triển lãm, sự kiện về bảo vệ ĐVHD không thuê được
địa điểm.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Dân số, Xã hội và Môi
trường (CPSE)
- Thuận lợi
+ Sự hiểu biết văn hóa dân tộc, kiến thức truyền thống của các dân
tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc như người H'Mông, Dao, Tày…là
thế mạnh của CPSE để cung cấp đầu vào kỹ thuật và tổ chức có hiệu
quả trong các dự án BVMT.
+ Dự án BVMT được cơ quan chức năng địa phương ủng hộ, có sự
đóng góp từ phía địa phương, đảm bảo tính bền vững về mặt môi
trường trong toàn bộ quá trình dự án
+ Cộng đồng địa phương được tham gia vào mọi mặt của dự án, bao
gồm cả quá trình ra quyết định. Các mục tiêu và kết quả dự kiến về
BVMT đều có thể đạt được và có tác động lâu dài.
+ Các dự án BVMT của CPSE giúp người dân có cơ hội tiếp xúc với
chính sách BVMT theo nhiều chiều từ dự án.
- Hạn chế, khó khăn
10
+ Cơ cấu tổ chức chưa phân hóa thành các phòng ban có chức năng
khác nhau
+ Do địa bàn hoạt động dự án của CPSE chủ yếu ở các vùng sâu,
vùng xa nên việc tiếp cận với nguồn thông tin và tiếp cận với cộng
đồng ở những giai đoạn đầu triển khai dự án BVMT gặp nhiều khó
khăn.
+ Hoạt động vận động chính sách BVMT mới chỉ được lồng ghép
vào các hoạt động chương trình dự án. Hình thức vận động chính
sách mới chỉ dừng lại ở đề xuất trong các báo cáo đánh giá tổng kết
dự án hoặc tham gia đóng góp ý kiến trong các buổi hội thảo.
+ Thông tin pháp luật, chính sách BVMT cho dân tộc thiểu số phải
có sự chuyển đổi từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc nên việc phổ biến,
tuyên truyền tới người dân bị hạn chế.
+ Việc thu hút thêm cán bộ mới chuyên môn cao và giữ chân cán bộ
có năng lực của trung tâm gặp nhiều khó khăn.
+ Trong chu trình quản lý dự án, bước viết đề xuất dự án về BVMT
đang là một thách thức với cán bộ của trung tâm.
Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam (VUSTA)
- Thuận lợi
+ VUSTA là nơi tập hợp, đoàn kết rộng rãi đội ngũ trí thức khoa học
và công nghệ trong cả nước.
+ Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của các hội khoa
11
học bảo đảm tính khách quan và tính độc lập cao.
+ Nhiều tổ chức thành viên rất tích cực tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghê, BVMT và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
+ Các tổ chức thành viên của VUSTA có mặt ở tất cả các tỉnh thành
trong cả nước và tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng nên việc tuyên
truyền, vận động cộng đồng tham gia hoạt động BVMT mang lại
nhiều hiệu quả.
+ Hoạt động bảo vệ môi trường của VUSTA phong phú, có tính liên
ngành và đa dạng.
+ Nguồn tài trợ của VUSTA khá đa dạng bao gồm: ngân sách sự
nghiệp môi trường, quyên góp từ khu vực tư nhân, nhà tài trợ quốc
tế, tiền bán hàng hóa, phí dịch vụ.
+ VUSTA luôn coi trọng và tăng cường mối quan hệ hợp tác với các
bộ, ban, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan khác.
VUSTA là đối tác có uy tín đối với nhiều tổ chức quốc tế, tham gia
tích cực vào công tác ngoại giao nhân dân của Nhà nước.
- Hạn chế, khó khăn
+ Số lượng tổ chức thành viên của VUSTA tuy có phát triển về số
lượng nhưng thiếu thống nhất, chất lượng và hiệu quả hoạt động còn
hạn chế, phương thức hoạt động chậm đổi mới. Nhiều tổ chức gặp
khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động.
12
+ Công tác đào tạo, nâng cao năng lực tổ chức, quản lý hội, hỗ trợ
hoạt động chuyên môn về tư vấn, phản biện và giám định xã hội,
khoa học, công nghệ và môi trường, phổ biến kiến thức,…của Liên
hiệp Hội Việt Nam đối với các hội thành viên còn chưa được quan
tâm đúng mức, đặc biệt là đối với các hội thành viên mới gia nhập
VUSTA.
+ Hoạt động tư vấn, phản biện về môi trường của các hội thành viên
vẫn thiếu tính chủ động trong đề xuất và triển khai thực hiện nhiệm
vụ. Các Bộ, ngành, địa phương chưa chú trọng đặt hàng tư vấn, phản
biện đối với các hội ngành toàn quốc và liên hiệp hội địa phương.
Kinh phí dành cho tư vấn, phản biện trong các đề án, dự án còn gặp
nhiều khó khăn.
+ Sự phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Liên hiệp Hội Việt Nam và Ban
kiểm tra của các hội thành viên vẫn còn chưa thường xuyên, chặt
chẽ.
+ Chưa tổ chức được nhiều diễn đàn về môi trường, tạo môi trường
để giới trí thức có thể bày tỏ được quan điểm và phát biểu ý kiến
đóng góp vào những vấn đề BVMT.
3.3. Đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của các tổ chức
VUSTA, CPSE và ENV trong lĩnh vực BVMT
Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên (ENV)
- Việc ENV giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng
đồng, công chúng đối với việc sử dụng ĐVHD cần phải được ưu tiên
13
hàng đầu, đồng thời kêu gọi người dân thông báo các vụ vi phạm tới
chính quyền địa phương.
- Hỗ trợ các cơ quan chức năng, tăng cường thực thi pháp luật về bảo
vệ ĐVHD. Tư vấn cho cán bộ quản lý của các khu bảo tồn thực hiện
các hành động tức thời và khẩn cấp để bảo vệ ĐVHD.
- Khen thưởng những cán bộ và tình nguyện viên tiêu biểu, có nhiều
đóng góp trong hoạt động bảo vệ ĐVHD.
- Công khai và minh bạch thông tin để tăng cường các hiệu quả
tuyên truyền. Hỗ trợ nhà báo trong việc tiếp cận với các nhà lãnh đạo
và thông tin về các vụ việc xử lý vi phạm thành công.
- Cần gia tăng những tham vấn có hiệu quả đối với các nhà hoạch
định chính sách về bảo tồn ĐVHD, tăng cường tính hiệu quả của
hoạt động giám sát, BVMT.
- Nâng cao năng lực hoạt động của các tình nguyện viên bằng các
khóa tập huấn, đào tạo. Đội ngũ tình nguyện viên sẽ có nhiều đóng
góp trong việc tuyên truyền bảo vệ ĐVHD cho người thân và những
người xung quanh.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Dân số, Xã hội và Môi
trường (CPSE)
- Do hiện tại CPSE chưa có trang web riêng và ấn phẩm xuất bản
định kỳ, nên trước mắt trung tâm có thể quảng bá hình ảnh, giới thiệu
tổ chức, chia sẻ kinh nghiệm BVMT với các NGO khác và nhà tài
14
trợ thông qua những diễn đàn về môi trường, hoặc trang mạng xã
hội.
- CPSE có thể nâng cao năng lực về BVMT cho cán bộ bằng cách tự
tổ chức các khóa tập huấn và đào tạo, hoặc cử cán bộ tham dự khóa
học về BVMT được tổ chức bởi các nhóm, mạng lưới phi chính phủ
Việt Nam như: Nhóm hợp tác Phát triển (CDG), Nhóm các Tổ chức
Phi chính phủ Việt Nam (VNGOG), Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái
Nhân văn Vùng cao (CHESH), Mạng lưới các tổ chức phi chính phủ
Việt Nam và biến đổi khí hậu (VNGO&CC). Đồng thời, các cán bộ
phải chủ động vươn lên học hỏi dưới sự hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm của những cán bộ có kinh nghiệm hơn trong tổ chức.
- CPSE cần chủ động tăng cường liên kết với các tổ chức khác có
cùng lĩnh vực hoạt động để dễ dàng chia sẻ thông tin với nhau, cùng
nhau nghiên cứu, xây dựng đề xuất dự án có chất lượng tốt kêu gọi
tài trợ.
- Xây dựng mối quan hệ tin tưởng, hợp tác chặt chẽ với những chủ
thể hoạch định và thực thi chính sách để tham gia vận động, tư vấn
chính sách BVMT có hiệu quả.
- Mở rộng thêm mạng lưới tình nguyện viên, khuyến khích họ tham
gia vào các hoạt động của trung tâm. Ghi nhận những ý tưởng sáng
tạo của họ về BVMT để lồng ghép vào các chương trình, dự án.
- Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng các kiến thức khoa học
công nghệ mới trong lĩnh vực BVMT.
15
Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam (VUSTA)
- VUSTA cần bám sát các quan điểm của Đảng, quy định của Nhà
nước, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức thành viên tham gia hoạt
động thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, kiến thức BVMT
cho cộng đồng, đưa tri thức BVMT xuống cơ sở, đến với các tầng
lớp nhân dân.
- Hỗ trợ liên kết các tổ chức xã hội thành viên hoạt động về BVMT
thành một mạng lưới để thực hiện tư vấn, phản biện và đóng góp xây
dựng chính sách. Tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp và kỹ
năng tư vấn, phản biện cho hội thành viên.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, có kiến thức về luật pháp,
trình độ chuyên môn và lòng nhiệt tình, trách nhiệm để đưa ra những
ý kiến tư vấn, phản biện và đóng góp xây dựng chính sách BVMT
mang tính khoa học, độc lập và có chất lượng. Thiết lập mối quan hệ
hợp tác với cơ quan Nhà nước, đặc biệt là những cơ quan thuộc đối
tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện.
- Tiến hành thêm những dự án nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa
học – công nghệ vào sản xuất, đời sống kết hợp với BVMT.
- Đa dạng hóa hoạt động giáo dục, đào tạo, truyền thông về thực thi
các chính sách pháp luật liên quan đến BVMT cho người dân và cán
bộ chức năng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong lĩnh vực phát triển
bền vững và BVMT.
16
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Thời gian gần đây, đi đôi với quá trình phát triển kinh tế thì
Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới đã và đang phải đối mặt
với nhiều vấn đề môi trường và suy thoái tài nguyên thiên nhiên.
Công tác BVMT đã thu hút được sự quan tâm của xã hội. Bên cạnh
nỗ lực của các cơ quan quản lý Nhà nước thì sự tham gia của cộng
đồng và các tổ chức XHDS có ý nghĩa rất quan trọng.
Các tổ chức XHDS ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
BVMT bắt đầu hình thành và phát triển từ nửa đầu thập niên 1990 và
phát triển mạnh mẽ nhất từ năm 2000 đến nay. Những tổ chức này
được ví như “cánh tay nối dài” của Nhà nước, có kết nối mạnh mẽ
với cộng đồng và do đó có thể đóng vai trò như là một cầu nối giữa
Nhà nước, doanh nghiệp và người dân trong công tác BVMT.
Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam (VUSTA),
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Dân số, Xã hội và Môi trường
(CPSE) và Trung tâm giáo dục thiên nhiên (ENV) mặc dù có mục
tiêu, phương thức hoạt động khác nhau, nhưng các tổ chức này đã thể
hiện vai trò, chức năng chính của các tổ chức XHDS khi hoạt động
trong lĩnh vực BVMT đó là: (1) Phát hiện, tố giác vi phạm về
BVMT, (2) Phản biện xã hội về môi trường, (3) Tư vấn, vận động
chính sách về môi trường, (4) Kiểm tra, giám sát môi trường, (5)
Giáo dục, phổ biến, tuyên truyền về BVMT.
17
Trong quá trình hoạt động, VUSTA, ENV, CPSE cũng gặp
phải nhiều khó khăn chẳng hạn như: nhận thức của chính quyền, ban,
ngành địa phương, thậm chí của xã hội nói chung, về vị trí, vai trò và
nhiệm vụ của các tổ chức XHDS còn chưa đầy đủ; nguồn kinh phí,
năng lực hoạt động của một số tổ chức còn hạn chế; vấn đề tiếp cận
thông tin để kiểm tra, giám sát còn khó khăn...
KIẾN NGHỊ
Đề xuất một số kiến nghị để phát huy hơn nữa sự tham gia
của các tổ chức XHDS hoạt động trong lĩnh vực BVMT:
- Đối với tổ chức ENV
+ Giảm thiểu nhu cầu tiêu thụ ĐVHD thông qua các chương trình
nâng cao nhận thức cho người dân.
+ Tăng cường thực thi pháp luật thông qua việc hỗ trợ trực tiếp các
cơ quan chức năng và khuyến khích sự tham gia tích cực của công
chúng, cùng chung tay ngăn chặn nạn buôn bán ĐVHD trái phép.
+ Phối hợp chặt chẽ với các nhà hoạch định chính sách để tăng
cường thể chế, khắc phục các lỗ hổng luật pháp, phát triển các chính
sách hiệu quả và thúc đẩy quá trình ra quyết định có liên quan tới vấn
đề bảo vệ ĐVHD.
- Đối với tổ chức CPSE
+ Cần tập trung vào tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa lĩnh vực
ưu tiên, tìm ra sứ mệnh của tổ chức trong lĩnh vực BVMT. Xây dựng
18
những dự án, hoạt động, chương trình gắn liền với quá trình hoạch
định chính sách của Nhà nước và địa phương.
+ Liên kết với các tổ chức XHDS khác thành một mạng lưới để dễ
dàng chia sẻ thông tin, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, phối hợp với
nhau thực hiện các dự án BVMT.
+ Cần tăng cường hợp tác với khu vực tư nhân, khuyến khích sự
tham gia của khu vực tư nhân.
+ Xây dựng mối quan hệ tin tưởng, hợp tác với những chủ thể hoạch
định và thực thi chính sách, bao gồm tổ chức và cá nhân đại diện cho
Nhà nước.
+ Thực hiện những nghiên cứu độc lập, cung cấp luận cứ khoa học
vững chắc, thuyết phục cho hoạt động tư vấn, vận động chính sách
liên quan đến môi trường.
+ Nâng cao năng lực BVMT cho cán bộ của trung tâm, tổ chức các
đợt tập huấn, đào tạo đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, cộng tác
viên hiểu biết về môi trường và quyền môi trường.
- Đối với tổ chức VUSTA
+ Củng cố và phát triển hệ thống tổ chức VUSTA vững mạnh ở cả
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đổi mới
nội dung và phương thức hoạt động nằm tập hợp, đoàn kết rộng rãi,
thu hút trí thức tham gia các hoạt động BVMT.
19
+ Quan tâm hơn nữa tới công tác chính trị, tư tưởng, giúp trí thức
khoa học và công nghệ nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình đối
với đất nước. Trên cở sở đó, tiếp tục xây dựng VUSTA trở thành tổ
chức chính trị - xã hội vững mạnh, tin cậy của Đảng và Nhà nước.
+ Huy động đông đảo đội ngũ các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học,
nhà quản lý đầu ngành, có tâm huyết để chủ động tiến hành các hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo Quyết định số
14/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 2 năm 2014 của Thủ tướng chính
phủ; tích cực tham mưu, đề xuất đối với các chương trình, dự án, đề
án quan trọng liên quan đến BVMT.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến kiến thức BVMT; tham gia
đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ BVMT trong sản xuất và đời sống.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa nghiên cứu khoa học và sáng tạo công nghệ,
gắn khoa học và công nghệ với thị trường, với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm BVMT của các
quốc gia phát triển.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Dương Thanh An (2015), Biên bản tọa đàm: Sự tham gia của cộng
đồng và các tổ chức xã hội: Kinh nghiệm thực tiễn và nhu cầu thể
chế hóa cho Luật BVMT, PanNature phối hợp với Vụ Chính sách và
pháp chế thuộc Tổng Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Hà Nội.
2. CIVICUS (2006), Xã hội dân sự đang nổi: đánh giá ban đầu về xã
hội dân sự tại Việt Nam, Hà Nội.
3. Trần Thị Giang, Tạ Thùy Linh (2015), “Vai trò của giám sát xã
hội đối với hoạt động bảo vệ môi trường”, Tạp chí Môi trường, số
1+2/2015, Viện Khoa học Môi trường.
4. Đinh Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thành Lợi, Nguyễn Thị Minh Hiền,
Vũ Thị Phương Thảo (2011), Hình ảnh các tổ chức xã hội dân sự
trên một số báo in và báo mạng, ISEE, NXB Thế Giới.
5. Trần Đình Hoan (2006), Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
chính trị nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước và chủ động hội nhập quốc tế, Báo cáo kết quả nghiên
cứu của các đề tài thuộc Chương trình khoa học cấp nhà nước KX.10
6. Trương Quang Học (2011), Tài liệu đào tạo tập huấn viên về biến
đổi khí hậu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
21
7. Vũ Thị Hiền (2012), Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong
phát triển bền vững, Bản tin FSSP, sô 34-35 tháng 7/2012, tr 13-14
8. Nguyễn Đắc Hy (2011), Môi trường và con đường phát triển,
NXB Công an Nhân dân.
9. Nguyễn Phương Linh, Nguyễn Ngọc Lâm (2014), Bộ nguyên tắc
thực hành cho các tổ chức xã hội Việt Nam khi tham gia đóng góp
xây dựng chính sách, Trung tâm nghiên cứu quản lý và phát triển bền
vững (MSD)
10. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2008), Tài liệu cơ bản về Tổ chức
Xã hội Dân sự: Tài liệu hướng dẫn nhân viên về hợp tác với các tổ
chức xã hội dân sự, Mandaluyong, Philippines.
11. Hoàng Văn Nghĩa (2011), Vai trò và hoạt động của các tổ chức
xã hội trong việc bảo vệ, giám sát môi trường, Nghiên cứu lập pháp
số 18 (203), tháng 9/2011, tr 20-21
12. Hoàng Văn Nghĩa (2015), Thúc đẩy vai trò của các tổ chức xã
hội trong giám sát bảo vệ môi trường, Bản tin Chính sách Quý
I/2015, Trung tâm Con người và Thiên nhiên.
13. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2010), Vai trò của các
tổ chức xã hội đối với phát triển và quản lý xã hội, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Phương (2015), Vai trò của tổ chức xã hội trong
bảo vệ môi trường, Tạp chí Môi trường, số 3/2015
22