Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cuộc Vận Động Học Tập Và Làm Theo Tấm Gương Đạo Đức Hồ Chí Minh Của Cán Bộ, Giảng Viên, Sinh Viên Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.61 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Mã số: T2012 – 46
TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CUỘC VẬN ĐỘNG HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG
ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH CỦA CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN, SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN HIỆN NAY
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Văn Mến
Bộ môn: Lý luận Chính trị

Thái Nguyên 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Mã số: T2012 – 46
TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CUỘC VẬN ĐỘNG HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG
ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH CỦA CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN, SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN HIỆN NAY
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Văn Mến


Bộ môn: Lý luận Chính trị
Thời gian thực hiện: từ tháng 3/2012 đến tháng 12/2012
Địa điểm nghiên cứu: trường đại học Nông Lâm.

Thái Nguyên 2012


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ...................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ........................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 5
6. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 5
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 6
Chương 1: Đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ................. 7
1.1. Một số quan niệm về đạo đức ............................................................ 7
1.2 Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ..................................... 10
1.3 Học tập và làm theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh...17
Chương 2: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở
trường đại học Nông lâm Thái Nguyên từ 2007 đến nay................... 19
2.1 Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên từ 2007 đến 2011 .................................... 19
2.2. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên từ 2011 đến nay ........................................ 23
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên hiện nay .................................................................................... 27

3.1 Cần nhấn mạnh yêu cầu “làm theo Bác” một cách thiết thực ............. 27
3.2 Gắn việc triển khai cuộc vận động với việc thực hiện nghị quyết
TW4............................................................................................................... 27
3.3 Lấy kết quả công việc làm tiêu chí đánh giá ..................................... 28
3.4 Triển khai cuộc vận động theo chiều sâu, đi vào thực chất một cách
sáng tạo .................................................................................................. 28


3.5 Bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác Đảng cho cán bộ cấp ủy, bí thư
chi bộ ............................................................................................................ 29
3.6 Phát huy vai trò của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị ................ 30
3.7 Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho
sinh viên qua môn học tư tưởng Hồ Chí Minh ....................................... 30
Kết luận..................................................................................................... 32
Tài liệu tham khảo ................................................................................... 34
Quy ước viết tắt ....................................................................................... 37
Mục lục ..................................................................................................... 38


QUY ƯỚC VIẾT TẮT
1. [21, tr.323]: Tài liệu tham khảo 21, trang 323.
2. CNXH: Chủ nghĩa xã hội.
3. ĐHNL: Trường đại học Nông lâm.
4. HN: Hà nội.
5. NCKH: Nghiên cứu khoa học.
6. NXB: Nhà xuất bản.
7. ThS: Thạc sĩ.
8. TS: Tiến sĩ.



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cuộc vận động học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của cán bộ, giảng viên, sinh viên Trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên hiện nay
Mã số: T2012 - 46
Chủ nhiệm đề tài: ThS.Phạm Văn Mến; Điện thoại 0989.286.453;
Email:
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: Không.
Thời gian thực hiện: Năm 2012.
1. Mục tiêu: Tìm hiểu, đánh giá việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh của cán bộ, giảng viên và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thời gian
vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
2. Nội dung chính: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Chương 2: Học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên từ 2007 đến nay.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập, làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh ở trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hiện nay.
3. Kết quả chính đạt được:
- Làm sáng tỏ nội dung cơ bản của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, tầm quan trọng
của việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên;
- Làm rõ thực trạng học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của cán
bộ, giảng viên, sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thời gian vừa qua;
- Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập, làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh ở trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hiện nay.



SUMMARY
Project title: Some solutions to improve the effectiveness of the propaganda to learn and
follow Ho Chi Minh virtue sample of the staffs , teachers, students at Thai Nguyen
university of agriculture and forestry.
Code number: T- 2012 - 46
Researcher: Pham Van Men, Ma. Mobile phone: 0989.286.453
Coordinator:
Implementing Institution: Thai nguyen university of agriculture and forestry
Duration: 01/2012 to 12/ 2012
Objectives:
Finding and evaluating of the propaganda to learn and follow Ho Chi Minh virtue
sample of the staffs , teachers, students at Thai Nguyen university of agriculture and
forestry in the recent time, from which, propose some solutions to improve the
effectiveness of this work in the time coming.
Contents:
Chapter 1: Virtue and Ho Chi Minh virtue sample
Chapter 2: learning and following Ho Chi Minh virtue sample at Thai
Nguyen university of agriculture and forestry
Chapter 3: Some solutions to improve the effectiveness of the propaganda to
learn and follow Ho Chi Minh virtue sample at Thai Nguyen university of agriculture
and forestry
Results gained:
Make clear the basical cotents of Ho Chi Minh virtue ang idealology, the
important role
to learn and follow Ho Chi Minh virtue sample at Thai Nguyen university of agriculture
and forestry
Finding the real status of the learning and following Ho Chi Minh virtue sample
at Thai Nguyen university of agriculture and forestry in the recent time
Proposing some solutions to improve the effectiveness of learning and following

Ho Chi Minh virtue sample at Thai Nguyen university of agriculture and forestry at
present


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu tăng cường công tác tư tưởng trong tình hình mới, hội nghị
trung ương 12 khoá IX của Đảng đã quyết định triển khai chỉ đạo điểm cuộc vận
động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân, rút kinh nghiệm để tiến hành cuộc vận động lớn trong toàn Đảng
sau đại hội Đảng X. Đây là một chủ trương lớn, vừa mang tính cấp bách, vừa có ý
nghĩa lâu dài đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Triển khai thực hiện nghị quyết đại hội X của Đảng, Bộ Chính trị ban hành
chỉ thị 06-CT/TW ngày 07 tháng 11 năm 2006, tổ chức cuộc vận động "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong toàn Đảng, toàn dân, từ dịp kỷ
niệm 77 năm thành lập Đảng (03/02/2007) đến hết nhiệm kỳ đại hội Đảng X.
Mục đích của cuộc vận động là làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu
sắc nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn xã hội, đặc biệt trong cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên...
nhằm nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đẩy
lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội.
Để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
theo tinh thần nghị quyết đại hội XI của Đảng, Bộ Chính trị ra chỉ thị 03-CT/TW
ngày 14/5/2011 về Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh. Chỉ thị 03-CT/TW yêu cầu các cấp ủy, tổ chức Đảng cần phát huy
kết quả đã đạt được, khắc phục hạn chế trong thực hiện cuộc vận động, tiếp tục
làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc nội dung cơ bản và giá trị to
lớn của tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; tạo chuyển biến mạnh

mẽ và sâu rộng hơn nữa về ý thức tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách
mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội thực dụng, đẩy lùi suy thoái


về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn tham nhũng, tiêu cực; góp
phần thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội XI của Đảng.
Ngày 11/01/2012 ban Tuyên giáo trung ương ban hành Hướng dẫn số 32HD/BTGTW, đưa việc tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh trở thành công việc thường xuyên của các tổ chức Đảng, địa
phương, cơ quan, đơn vị và của mỗi cán bộ, đảng viên;
Ngày 08/02/2012, tỉnh uỷ Thái Nguyên ban hành công văn số 05-HD/TU,
hướng dẫn việc tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh trở thành công việc thường xuyên của các tổ chức Đảng, địa phương,
cơ quan, đơn vị và của mỗi cán bộ, đảng viên theo tinh thần công văn Hướng
dẫn số 32-HD/BTGTW, ngày 11/01/2012 của ban Tuyên giáo Trung ương.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên khoá
XIII, nhiệm kỳ 2012-2015, coi việc tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần các nghị quyết, chỉ thị của Đảng cấp
trên là một nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trong suốt nhiệm kỳ của mỗi chi
bộ, của toàn đảng bộ trường.
Việc chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cuộc
vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của cán bộ,
giảng viên, sinh viên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên hiện nay” chính là
góp phần thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh" của Đảng, thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên khoá XIII, nhiệm kỳ 2012-2015 một cách thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tại đại hội VII của Đảng năm 1991, Đảng ta khẳng định cùng với chủ
nghĩa Mác-Lênin, Đảng còn lấy tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Từ đó việc nghiên cứu, quán triệt, học

tập tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng ta đặc biệt coi trọng.


Ngày 27/2/2003 Ban Bí thư trung ương ra chỉ thị số 23-CT/TW về Đẩy
mạnh việc nghiên cứu, quán triệt, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh trong toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân.
Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, do
Bộ Chính trị khoá X của Đảng phát động, là triển khai thực hiện chỉ thị 23 của
Ban Bí thư Trung ương. Hiện nay, cuộc vận động bước sang giai đoạn mới, giai
đoạn tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Các bài viết và công trình nghiên cứu về học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh có rất nhiều.
2.2 Danh mục công trình nghiên cứu có liên quan
2.2.1 Của chủ nhiệm đề tài:
- Một số nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường
quá độ lên CNXH ở Việt Nam; học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, khoá
luận tốt nghiệp, lớp giảng viên tư tưởng Hồ Chí Minh khoá I, năm 2000.
- Giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học Nông lâm Thái Nguyên qua môn
học tư tưởng Hồ Chí Minh; ĐHNL; đề tài NCKH 2007.
- Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn tư tưởng Hồ Chí Minh; ĐHNL, Đề
tài NCKH 2009.
2.2.2 Của người khác:
- Hồ Chí Minh anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới,
Trần Văn Giàu, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội 1990.
- Hồ Chí Minh, quá khứ, hiện tại, tương lai; Phạm Văn Đồng, NXB Sự
thật; Hà Nội 1991.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạmg Việt Nam; Võ Nguyên
Giáp (chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia; Hà Nội 1997.
- Tài liệu hướng dẫn nghiên cứu và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh; Ban Tư

tưởng Văn hoá trung ương, NXB Chính trị Quốc gia; Hà Nội 2003.


- Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, những mốc son lịch sử; Quang Minh,
Tiến Đạt (biên soạn); NXB Chính trị - Hành chính 2011.
- Cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tập 1 và 2;
Tập thể tác giả (biên soạn); NXB Chính trị - Hành chính 2012.
- Một số vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng và công tác kiểm
tra tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên 2012; Thu Huyền (biên
soạn); NXB Dân trí 2012.
- Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay
và đời sau theo tư tưởng Hồ Chí Minh; Tăng Bình – Thu Huyền – Ái Phương
(sưu tầm và hệ thống hoá); NXB Thời đại 2012.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1 Mục tiêu:
Khảo sát, đánh giá việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh của cán bộ, giảng viên và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên thời gian vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu một số nội dung cơ bản về đạo đức, tư tưởng và tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh;
- Tìm hiểu, đánh giá việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh ở trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên thời gian vừa qua;
- Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh ở trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên giai
đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
của cán bộ, giảng viên và sinh viên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên và


giải pháp nâng cao hiệu quả học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
ở trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, theo tinh thần chỉ thị 06-CT/TW của
Bộ Chính trị khoá X và chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị khoá XI, từ 2007 đến
nay và kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả học tập, làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh cho cán bộ, giảng viên và sinh viên nhà trường.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận:
Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam và các
tài liệu, công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến nội dung đề tài.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Các phương pháp cụ thể: thống kê, trao đổi, khảo sát, điều tra, phân tích
tư liệu, tổng hợp, khái quát hoá ...
6. Đóng góp của đề tài:
- Làm sáng tỏ tầm quan trọng của việc hoc tập, làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh ở trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên hiện nay;
- Làm rõ thực trạng việc hoc tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên thời gian qua;
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập, làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh ở trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên hiện nay;
- Làm tài liệu tham khảo cho giảng viên lý luận chính trị, cán bộ tuyên

giáo và những người quan tâm đến học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.


7. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Chương 2: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở trường
đại học Nông Lâm Thái Nguyên từ 2007 đến nay.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh ở trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên hiện
nay.


Chương 1
ĐẠO ĐỨC VÀ TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
1.1 Một số quan niệm về đạo đức
Đạo đức tiếng La tinh là mos, nghĩa là lề thói, tập tục, sự đánh giá hành vi
con người theo khuôn phép và quy tắc. Đạo đức biểu hiện thành các khái niệm
thiện, ác, vinh, nhục, lương tâm, nghĩa vụ... Lịch sử đạo đức học cho tới nay đã
có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức.
1.1.1 Quan niệm của đạo đức học trước Mác về đạo đức
Người Trung Quốc cổ đại cho rằng đạo là con đường sống của con người,
đức là biểu hiện của đạo; đạo đức là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc
sống đặt ra mà mỗi người cần tuân theo.
Các nhà tư tưởng phương Tây xem xét đạo đức một cách duy tâm. Họ coi
đạo đức của con người là “ý niệm của điều thiện” (Arixtốt). Quan niệm tôn giáo
coi đạo đức là ý chí của thần thánh. Có quan niệm coi đạo đức là năng lực tiên
thiên của con người (Cantơ). Phoiơbắc quan niệm đạo đức là tình yêu chung

chung của con người, con người trừu tượng, bất biến, phi lịch sử, không có tính
giai cấp, dân tộc, thời đại.
Tất cả quan niệm trên đều không thấy tính quy định của nhân tố kinh tế đối
với đạo đức và xã hội. Đạo đức với tính cách là một lĩnh vực hoạt động đặc thù
của con người và xã hội, được nhìn nhận tách rời với cơ sở kinh tế - xã hội, cái
sinh ra và quy định nó. Sự ra đời của đạo đức học Mác-Lênin là một bước tiến
trong nhìn nhận và giải quyết vấn đề đạo đức, mà trước đó chưa có trường phái
đạo đức học nào giải quyết được.
1.1.2 Quan niệm của đạo đức học Mác-Lênin
Kế thừa thành tựu trước đó và dựa trên thế giới quan duy vật - khoa học,
đạo đức học Mác-Lênin chỉ ra rằng:
Thứ nhất: đạo đức là một hiện tượng tinh thần, một hình thái ý thức xã hội,
mang tính thứ hai so với tồn tại xã hội.


Thứ hai: ý thức đạo đức là phản ánh của đời sống xã hội, là sản phẩm của
những hình thái kinh tế xã hội cụ thể, trong xã hội có giai cấp thì đạo đức phát
triển trong sự đối lập giai cấp và đấu tranh giai cấp. Ăngghen khẳng định: “Xét
đến cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm
của tình hình kinh tế xã hội lúc bấy giờ, và cho tới nay xã hội đã vận động trong
sự đối lập giai cấp, cho nên đạo đức cũng luôn luôn là đạo đức của giai cấp”
[21, tr.136]
Thứ ba: đạo đức là hệ thống giá trị tinh thần được định hình bằng những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực ... giúp con người định hướng hành động của
mình.
Thứ tư: đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người
trong các hoạt động, làm cho lợi ích giữa cá nhân và cộng đồng được hài hoà,
hợp lý.
Từ những quan điểm cơ bản trên, có thể hiểu: đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh

và đánh giá cách ứng xử của con người trong mọi quan hệ xã hội, được thực
hiện bởi niềm tin cá nhân, truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Đạo đức là một hiện tượng xã hội, được nảy sinh từ những nhu cầu của đời
sống xã hội, là sản phẩm lịch sử của xã hội, do tồn tại xã hội quy định và phát triển
cùng sự phát triển của xã hội.
Từ buổi sơ khai, người nguyên thủy đã sớm nhận ra rằng muốn duy trì sự
tồn tại của mình phải biết dựa vào nhau, phải tiến hành lao động sản xuất. Từ đó
hình thành nên ý thức tương trợ, hợp tác, bình đẳng... Đó là những công cụ để
tự bảo vệ và dần trở thành nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Tuy nhiên, đạo đức
trong xã hội cộng sản nguyên thủy còn hết sức thô sơ, chưa trở thành một hình
thái ý thức xã hội riêng biệt.
Khi chế độ tư hữu ra đời, xã hội có giai cấp đầu tiên là xã hội chiếm hữu
nô lệ. Những tư tưởng đạo đức vốn có trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ bị phá
vỡ, dần dần hình thành một nền đạo đức mới mang tính giai cấp. Trong xã hội


chiếm hữu nô lệ, đạo đức của giai cấp nô lệ đối lập gay gắt với đạo đức của giai
cấp chủ nô. Tình trạng bạo lực, bất bình đẳng, tham lam... ngày một gia tăng.
Giai cấp chủ nô đã tìm mọi thủ đoạn để đàn áp giai cấp nô lệ. Ăngghen đã coi
đây là sự phát triển thụt lùi của đạo đức xã hội.
Sang chế độ phong kiến tuy con người đã được giải phóng khỏi sự ràng
buộc kiểu nô lệ nhưng những luật lệ hà khắc, những quy định ngặt nghèo đã trói
buộc người lao động vào những quan hệ đẳng cấp phong kiến. Thói đạo đức giả,
hiếu danh, gia trưởng, chuyên quyền, độc đoán... đã làm cho một số người mất
hết nhân phẩm. Họ chạy theo địa vị, chức tước để mưu cầu lợi ích riêng cho bản
thân và gia đình.
Chủ nghĩa tư bản ra đời là một bước tiến quan trong lịch sử nhân loại. Sự
thay thế quan hệ sản xuất phong kiến bằng quan hệ sản xuất tư bản đã dẫn đến
biến đổi của cả hệ thống đạo đức xã hội. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ thâm nhập
vào tất cả các ngõ ngách xã hội, chủ nghĩa cá nhân tư sản là nguyên tắc cơ bản

của đạo đức tư sản. Xét về mặt lịch sử thì chủ nghĩa cá nhân tư sản đóng vai trò
tích cực ở buổi bình minh của nó. Nó đã chiến thắng quan hệ đẳng cấp phong
kiến dưới khẩu hiệu của cách mạng tư sản: tự do, bình đẳng, bác ái. Tuy nhiên,
sự bình đẳng ở đây chỉ là sự bình đẳng hình thức, không phải là bình đẳng trong
thực tế đời sống xã hội. Theo Mác và Ăngghen, giai cấp tư sản đã làm cho giữa
người với người không có mối quan hệ nào khác ngoài quan hệ lợi hại trắng
trợn và sự giao dịch tiền bạc nhạt nhẽo. Tất cả các hoạt động, cùng trí tuệ, tình
cảm, danh dự và lương tâm con người đều trở thành đối tượng mua bán. Lòng tham
không đáy chiếm địa vị thống trị trong gia đình, hoạt động báo chí, khoa học, nghệ
thuật và chính trị của giai cấp tư sản. Vấn đề công lý và đạo đức xã hội là không
bình thường; con người trở nên ích kỷ, đạo lý xã hội ngày càng suy giảm.
Đối lập với đạo đức tư sản là đạo đức vô sản. Đây là nền đạo đức có
nhiều yếu tố hứa hẹn nhất, lâu dài và chắc chắn nhất, tiêu biểu cho xã hội tương
lai. Trong xã hội tương lai đó “cái gì gọi là tốt đối với giai cấp thống trị, thì


cũng phải là tốt đối với toàn xã hội và giai cấp thống trị coi mình đồng nghĩa
với toàn xã hội” [22, tr.263]
Đạo đức không phải là hiện tượng thần bí, không phải sự áp đặt từ bên
ngoài vào xã hội. Đạo đức cũng không là sản phẩm chủ quan của con người, đạo
đức luôn mang tính khách quan. Đạo đức trong mỗi chế độ xã hội không nhất
thành bất biến mà phụ thuộc vào từng thời đại, từng giai cấp, từng dân tộc.
Ăngghen đã khẳng định: “từ dân tộc này sang dân tộc khác, từ thời đại này sang
thời đại khác, những quan niệm về thiện, ác đã biến đổi nhiều khi tới mức chúng
trở thành trái ngược nhau” [23, tr.135]. Tuy nhiên, đạo đức có tính độc lập
tương đối, có tác động tích cực trở lại tồn tại xã hội, và có vai trò to lớn trong
đời sống xã hội.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho tới nay đã khẳng định vai trò to
lớn của đạo đức trong việc duy trì trật tự, ổn định và phát triển xã hội. Xã hội
phát triển nhanh hay chậm, tiến bộ hay thụt lùi, suy cho cùng là do bản thân con

người nhận thức đúng các quy luật hay không, có hướng hoạt động của mình
phù hợp với quy luật hay không. Nhìn chung trong xã hội, con người luôn có
nhu cầu hướng tới các giá trị đạo đức tốt đẹp như cái thiện, nhân đạo, trung thực,
làm tròn nghĩa vụ đạo đức với xã hội. Những giá trị đạo đức hình thành ở con
người sẽ tác động trở lại xã hội theo hướng tích cực. Nó quyết định thái độ,
nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân, với người khác và với
xã hội. Trong quá trình phát triển của xã hội, đạo đức trở thành mục tiêu, đồng
thời cũng là động lực phát triển xã hội.
1.2 Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
1.2.1 Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của đạo đức
Đạo đức là vấn đề được quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự
nghiệp cách mạng, nhất là việc giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên. Đạo đức
được Hồ Chí Minh xem xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.


Về vai trò của đạo đức, Hồ Chí Minh coi nó là nền tảng của người cách
mạng, như gốc của cây, như nguồn của sông; người cách mạng phải có đạo đức
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng. Bởi lẽ con đường đi đến độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội là con đường dài, đòi hỏi sự phấn đấu không ngừng của
mỗi người, mỗi thế hệ và nhiều thế hệ nối tiếp nhau. Chăm lo cái gốc, cái nguồn,
cái nền tảng ấy là công việc thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia
đình và mỗi người trong xã hội ta.
Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là nền tảng vì nó liên quan tới đảng
cầm quyền. Nguy cơ của đảng cầm quyền là sai lầm về đường lối, suy thoái về
đạo đức của cán bộ, đảng viên. Đảng cầm quyền lãnh đạo xã hội, nếu cán bộ
đảng viên không tu dưỡng đạo đức thì mặt trái của quyền lực có thể làm tha hoá
con người. Vì thế, Hồ Chí Minh cho rằng “là văn minh”; chỉ như vậy Đảng mới
hoàn thành sứ mệnh lịch sử vẻ vang của mình.
Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự,

lương tâm của dân tộc mình và của thời đại. Trí tuệ là sự hiểu biết đúng đắn về
chủ nghĩa Mác-Lênin, tri thức hiện đại của nhân loại, thực tiễn Việt Nam và thế
giới, những quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, những hiểu biết để đưa
sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi. Đạo đức là những phẩm chất mà con người
cần có để tham gia vào cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Muốn làm cách mạng thì con người cần có tâm trong sáng, đạo đức cao đẹp đối
với giai cấp công nhân, nhân dân lao động, với cả dân tộc. Cái tâm ấy phải thể
hiện trong các mối quan hệ với dân, với nước, với đồng chí, đồng nghiệp, với
mọi người. Có tâm, có đức mới giữ được chủ nghĩa Mác-Lênin và đưa nó vào
cuộc sống.
Vai trò của đạo đức còn thể hiện ở lòng cao thượng của con người. Mỗi
người có công việc, tài năng, vị trí khác nhau … ai giữ được đạo đức là người
cao thượng.
Các thế hệ người Việt Nam đấu tranh cho độc lập dân tộc theo Hồ Chí


Minh trước hết là theo tư tưởng đạo đức của Người. “Sống, chiến đấu, lao động,
học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại” là khẩu hiệu chung cho mọi người Việt
Nam.
Trong cuốn Đường Kách mệnh, bài đầu tiên nói về tư cách người cách
mệnh, Hồ Chí Minh đã nêu một quan điểm lớn: phải có cái đức để đi đến cái trí,
khi có trí thì cái đức đảm bảo cho người cách mạng giữ vững được chủ nghĩa mà
mình đã giác ngộ, chấp nhận, đi theo [19, Tr.233]. Có tài phải có đức, đức và tài,
hồng và chuyên phải kết hợp, tài càng lớn thì đức càng phải cao, vì đức và tài nhằm
phục vụ nhân dân. Đạo đức là gốc, là vũ khí mạnh mẽ trong cuộc đấu tranh vì độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
b. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam hiện
nay
+ Trung với nước, hiếu với dân
Theo Hồ Chí Minh, trong quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người

với đất nước, với nhân dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất; vì thế trung,
hiếu là phẩm chất đạo đức cơ bản, bao trùm, chi phối các phẩm chất khác.
Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền
thống Việt Nam và phương Đông, xong có nội dung hạn hẹp. “Trung với vua,
hiếu với cha mẹ”, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, của con đối với cha
mẹ. Hồ Chí Minh đã kế thừa giá trị truyền thống đó và đưa vào nội dung mới
mang tính vượt trội. Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và
giữ nước. Nước là của dân, còn dân là chủ đất nước. “Bao nhiêu quyền hạn
đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân”. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu.
Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do
của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào
cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.


Đối với cán bộ đảng viên phải suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách
mạng, đó là điều chủ chốt của đạo đức cách mạng. Phải tuyệt đối trung thành
với Đảng, với dân, phải tận trung, tận hiếu, thì mới xứng đáng vừa là đầy tớ
trung thành, vừa là người lãnh đạo của dân; dân là đối tượng để phục vụ hết
lòng. Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao
dân trí để dân hiểu được quyền và trách nhiệm của người chủ đất nước.
Theo Hồ Chí Minh, nội dung chủ yếu của trung với nước là:
- Đặt lợi ích của Đảng, của tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
- Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.
- Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.
Nội dung của hiếu với dân là:
- Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
- Tin dân, nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện
tốt đường lối chính sách của Đảng và nhà nước.
- Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, năng
suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, ỷ lại, không
dựa dẫm; coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc.
Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của
nhân dân, của đất nước, của bản thân; tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “không xa
sỉ, không hoang phí, không bừa bãi,”
Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân” [20, Tr.155]. Phải
trong sạch, không tham địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc
mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. Hành vi trái với


chữ liêm là: cậy quyền thế mà đục khoét của dân, hoặc trộm của công làm của
riêng. Dìm người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình là trộm vị. Gặp việc
phải, mà sợ khó nhọc nguy hiểm, không dám làm là tham sinh uý tử. Cụ Khổng
nói: người mà không liêm, không bằng súc vật. Cụ Mạnh nói: ai cũng tham lợi
thì nước sẽ nguy.
Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn; với mình, với người, với việc.
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ,
luôn kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn
giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến
chốn, không ngại khó, sợ nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết với tất cả mọi người đặc biệt với cán bộ,
đảng viên. Nếu đảng viên mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Đảng,
nhiệm vụ của cách mạng. Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về
vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh của dân tộc. Nó là cái cần thiết để
“làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự đoàn thể, phụng sự giai cấp và

nhân dân, phụng sự tổ quốc và nhân loại”.
Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ
biết vì Đảng, vì tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng. Thực hành chí
công vô tư là quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng, là phải
biết “tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc” (lo trước thiên hạ,
vui sau thiên hạ). Chủ nghĩa cá nhân chỉ biết đến mình, muốn “mọi người vì
mình”. Nó là giặc nội xâm, còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. Hồ Chí Minh
viết “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức
hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi,
nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. Hồ Chí Minh


phân biệt lợi ích cá nhân và chủ nghĩa cá nhân; Người yêu cầu phải bồi dưỡng
phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là để chống lại chủ
nghĩa cá nhân, vững vàng qua mọi thử thách “giàu sang không thể quyến rũ,
nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”.
+ Yêu thương con người
Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp truyền thống nhân
nghĩa với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại
qua nhiều thế kỷ, qua hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu
thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
Người có tình yêu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người
lao động bị áp bức, bóc lột. Hồ Chí Minh chỉ ham muốn cho đất nước được
hoàn toàn độc lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai
cũng được học hành. Chỉ có tình yêu thương con người bao la như vậy mới có
cách mạng, mới nói đến chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Theo Hồ Chí Minh yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ
lượng với người khác. Phải có tình nhân ái với cả những người có sai lầm - đã
nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người.
Bác căn dặn Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự

phê bình và phê bình chân thành.
Tình yêu thương con người còn là tình yêu bạn bè, đồng chí, có thái độ
tôn trọng con người, điều này càng có ý nghĩa đối với người lãnh đạo.
+ Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung.
Đó là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô sản đều là anh em; đó là tinh
thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước; đó là
tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả các lực lượng tiến bộ trên thế
giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội. Sự đoàn kết nhằm mục tiêu lớn của
thời đại: hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.


c. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
+ Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.
Theo Hồ Chí Minh, nói và làm đi đôi với nhau mới đem lại hiệu quả đạo
đức cho chính mình và cho người khác. Nói mà không làm gọi là đạo đức giả.
Từ đó trong giáo dục đạo đức, vấn đề nêu gương được đặt ra. Bác khẳng định
“trước mặt quần chúng không phải ta cứ viết lên trán chữ “Cộng sản” mà ta
được họ yêu mến. Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức.”
[21, Tr.377].
+ Xây đi đôi với chống, tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
Theo Hồ Chí Minh, để xây dựng đạo đức cho con người Việt Nam hiện
nay cần giáo dục những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức, cả ở gia đình, nhà
trường và xã hội. Cần khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh trong mọi người. Bên
cạnh đó, phải không ngừng chống lại cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức. Để xây và
chống có kết quả cần tạo thành phong trào rộng rãi và chống lại chủ nghĩa cá
nhân. Xây dựng đạo đức mới có nhiều cách làm, nhưng cần hiệu quả.
+ Tu dưỡng đạo đức suốt đời.
Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng
đạo đức. Đó là công việc đòi hỏi sự kiên trì bền bỉ, không thể chủ quan tự mãn.
Mỗi người ai cũng có điều tốt và dở, thiện và ác. Phải đánh thức những gì tốt

đẹp trong mỗi con người. Có “tu thân” mới làm được việc lớn, phải “chính tâm
tu thân”. Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do
cho con người. Tu dưỡng đạo đức cần được thực hiện trong thực tiễn, trong sản
xuất, chiến đấu, sinh hoạt ...và trong các mối quan hệ hằng ngày. Chỉ như vậy
việc tu dưỡng mới có kết quả.
1.2.2 Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh không chỉ nói nhiều, nói hay về đạo đức mà điều quan
trọng, đặc sắc ở chỗ Bác là người làm trước tiên, làm nhiều nhất, tốt nhất, làm


suốt đời tất cả những điều Người đã nói. Đó cũng là sự khác biệt lớn nhất, khác
về chất, mang tính cách mạng của đạo đức Hồ Chí Minh so với các đạo đức
khác. Đạo đức Hồ Chí Minh là nói luôn đi đôi với làm, chứ không phải chỉ nói
cho người khác làm, nói mà không làm, nói nhiều làm ít, nói hay làm dở, nói
một đằng làm một nẻo. Toàn bộ cuộc đời Người là tấm gương đạo đức sáng
ngời để chúng ta học mãi. Rất may mắn cho dân tộc ta có được tấm gương như
vậy. Đây chính là lý do để Đảng ta phát động cuộc vận động "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong toàn Đảng, toàn dân.
1.3 Học tập và làm theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
1.3.1 Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
a) Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân: tài phải đi
đôi với đức, đạo đức là gốc, là vũ khí mạnh mẽ trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
b) Tu dưỡng đạo đức theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh, bao
gồm:
- Yêu tổ quốc, yêu nhân dân;
- Cần cù, sáng tạo trong công tác, học tập;
- Sống nhân nghĩa, có đạo lý.
c) Tu dưỡng đạo đức theo các nguyên tắc đạo đức Hồ Chí Minh, bao
gồm:

- Kiên trì tu dưỡng đạo đức cách mạng;
- Nói và làm đi đôi với nhau;
- Kết hợp xây đựng đạo đức mới với chống biểu hiện suy thoái đạo
đức.


1.3.2 Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức sáng ngời, có một không hai trong
lịch sử. Việc giáo dục qua tấm gương đạo đức có ý nghĩa quan trọng và mang lại
hiệu quả vô cùng to lớn trong giáo dục nói chung, đặc biệt là giáo dục đạo đức
hiện nay. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bao gồm các nội
dung:
- Học trung với nước, học hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
- Học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời tư trong sáng, giản dị,
khiêm tốn;
- Học đức tin dân, kính dân, phục vụ dân; lòng nhân ái, vị tha, khoan
dung, nhân hậu;
- Học ý chí, nghị lực, quyết tâm sắt đá, vượt qua mọi thử thách, hiểm
nguy để đạt mục đích.


×