Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo lý sơn, tỉnh quảng ngãi (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.61 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------------

Lê Thị Hoa

CƠ SỞ KHOA HỌC CHO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
SINH THÁI TẠI ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012


LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành Sinh thái môi trường “Cơ sở
khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi” đã được hoàn thành vào tháng 12/2012. Để hoàn thành được luận văn,
trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Lê Đức Tố, giáo viên
hướng dẫn trực tiếp, người đã tận tình chỉ bảo cho việc định hướng cũng như
hoàn thiện luận văn và đồng thời tạo mọi điều kiện để tôi được tiếp cận với
những phương pháp nghiên cứu, tài liệu mới nhất phục vụ cho luận văn đạt
được kết quả tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Môi trường nói chung và các
thầy cô trong bộ môn Sinh thái Môi trường nói riêng, đặc biệt là PGS.TS Trần
Văn Thụy đã kịp thời giải đáp và tháo gỡ những khó khăn cho tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đặc
biệt là các bạn lớp K18 Cao học Khoa học Môi trường đã luôn giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt quá trình làm luận văn để tôi hoàn thành tốt mọi công việc.


Xin chân thành cảm ơn!

Học viên
Lê Thị Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN...................................................................................................4

1.1. Kinh tế sinh thái.......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................4
1.1.2. Mục tiêu..............................................................................................4
1.1.3. Cách tiếp cận......................................................................................4
1.1.4. Những lưu ý trong phát triển đảo biển............................................4
1.1.5. Ý nghĩa và vai trò của kinh tế sinh thái đối với đảo biển...............4
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu........................................................5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.................................................5
1.3. Giới thiệu chung về khu vực nghiên cứu................................................5
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................6

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................6
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................6
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................6
2.2. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu.............................................6
2.2.1. Tiếp cận hệ thống..............................................................................6
2.2.2. Tiếp cận phát triển bền vững............................................................6
2.2.3. Tiếp cận tổng hợp và liên ngành......................................................6
2.2.4. Tiếp cận sinh thái học.......................................................................6

2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................6
2.3.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp có chọn lọc tài liệu......................6
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế..........................................................6
2.3.3. Phương pháp chuyên gia...................................................................6
2.3.4. Phương pháp phân tích hệ thống.....................................................6

i


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................7

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên....................................................................7
3.1.1. Thuận lợi............................................................................................7
3.1.2. Thách thức.........................................................................................8
3.2. Định hướng phát triển kinh tế sinh thái đảo Lý Sơn............................9
3.2.1. Xây dựng khu bảo tồn biển...............................................................9
a. Hiệu quả về môi trường sinh thái.........................................................13
b. Hiệu quả về kinh tế...............................................................................14
c. Hiệu quả về xã hội.................................................................................14
3.2.2. Định hướng phát triển trong khu bảo tồn biển.............................15
3.2.3. Định hướng phát triển ngoài khu bảo tồn biển.............................19
3.2.4. Giải pháp thực hiện.........................................................................20
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................24

ii


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

MỞ ĐẦU

Việt Nam là quốc gia ven biển, có vùng thềm lục địa đặc quyền kinh tế rộng
lớn, hơn một triệu kilomet vuông, với hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ, hai quần đảo lớn
ngoài khơi là Hoàng Sa thuộc Thành phố Đà Nẵng và quần đảo Trường Sa thuộc
tỉnh Khánh Hòa, là tiềm năng to lớn cho phát triển đất nước. Ngày nay, thời đại
kinh tế hội nhập toàn cầu, Biển Đông Việt Nam là cửa mở lớn giao lưu với các
nước khu vực và quốc tế.
Hàng trăm năm nay, nhân dân Việt Nam đã gắn bó với biển, khai thác tiềm
năng biển. Biển, không chỉ nuôi sống cộng đồng dân cư ven biển mà còn cung cấp
các sản phẩm của biển cho cả dân tộc Việt Nam. Trong thời kỳ kinh tế hội nhập
quốc tế, lợi thế về biển là điều kiện, là thời cơ Việt Nam làm giầu từ biển, mạnh lên
từ biển. Phát triển kinh tế biển phải có chiến lược. Khoa học và công nghệ phải thực
sự là động lực phát triển của lĩnh vực liên quan đến biển.
Hệ thống đảo ven bờ có vị trí là tiền đồn của đất nước, là cầu nối để vươn ra
biển xa. Mỗi đảo là những hệ sinh thái (HST) biển đa dạng học cao, phong phú về
nguồn lợi biển, đồng thời là các trung tâm nuôi dưỡng, phát triển nguồn gen sinh
vật cho cả vùng biển. Khí hậu hải dương trong lành, môi trường sạch và yên tĩnh,
không hoặc ít chịu tác động của lục địa là một ưu thế của đảo biển. HST đảo biển có
nhiều lợi thế cho phát triển du lịch, nghỉ dưỡng, song cũng có những thách thức,
diện tích đảo có hạn, nguồn nước ngọt không phong phú, môi trường dễ bị tổn
thương, HST kém bền vững, cần nghiên cứu phát triển bền vững và phát triển kinh
tế sinh thái là một hướng đi phù hợp. Trong những năm cuối của thế kỷ 20, kinh tế
du lịch sinh thái (DLST) biển đảo nổi lên như một điểm nhấn của kinh tế hội nhập
đã đem lại phồn vinh cho các quốc gia có biển, trong đó có Việt Nam.
Lý Sơn hay còn gọi là Cù Lao Ré là đảo ven bờ nằm ở miền Trung Việt
Nam, cùng với đảo Cù Lao Chàm là 2 đảo có tầm quan trọng chiến lược của miền
Trung Việt Nam, nằm trên con đường biển từ Bắc vào Nam, ngay cửa ngõ khu kinh
tế Dung Quất, khu kinh tế trọng điểm miền Trung. Đảo Lý Sơn là một HST nhiệt
đới rất đặc trưng, phát triển trên nền đá bazan và có hệ động thực vật biển phong
phú, tính đa dạng sinh học cao, cảnh quan hùng vĩ, giàu tài nguyên.
Với diện tích khoảng 10km2 nhưng đảo Lý Sơn có tới 21 nghìn dân là đảo có

số dân đông nhất trong các đảo ven bờ của Việt Nam. Dân số tập trung đông đúc

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

1


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

trên một diện tích đất đang ngày bị thu hẹp là một sức ép lớn đối với môi trường.
Dân cư đa số có thu thập thấp, trình độ dân trí chưa cao, ý thức bảo vệ môi trường
còn kém. Rác thải sinh hoạt từ dân cư chưa được thu gom và xử lý. Canh tác nông
nghiệp trên đảo vẫn là canh tác lạc hậu. Tình hình khai thác, đánh bắt nguồn lợi
thủy hải sản bằng phương pháp hủy diệt vẫn diễn ra chưa có chiều hướng giảm. Sự
cân bằng của HST san hô và cỏ biển và tính đa dạng sinh học của các HST này
đang bị đe dọa nghiêm trọng do tình trạng hút cát để trồng tỏi, đánh bắt thủy sẳn
bằng thuốc nổ và chất độc. Tất cả điều này đi ngược lại với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng mở rộng ra biển đã được Chính phủ xác định (đến 2050,
kinh tế biển chiếm 53% GDP) và phát triển theo hướng bền vững với môi trường.
Dù điều kiện tự nhiên có ưu thế nhưng tiềm năng là có giới hạn. Muốn duy
trì sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của huyện đảo Lý Sơn, cần phải có ngay
những hành động điều chỉnh phát triển của huyện đảo. Cần xem xét mối quan HST
của HST trên đảo và HST của vùng nước xung quanh đảo. Đồng thời, cần xem xét
mối quan hệ kinh tế - xã hội của Lý Sơn với kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi.
Để đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững biển, đảo Lý Sơn, kinh tế sinh thái chính
là lựa chọn duy nhất.
Để đóng góp vào hướng nghiên cứu này, đề tài “Cơ sở khoa học cho định
hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” được thực
hiện nhằm đưa ra được những cơ sở và định hướng phát triển kinh tế sinh thái phù
hợp với những điều kiện sẵn có của đảo Lý Sơn góp phần nâng cao hiệu quả của

hoạt động quản lý tài nguyên môi trường đới bờ vốn còn đang có nhiều bất cập.
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu chính của đề tài:
Mục tiêu:
Xây dựng cơ sở khoa học cho mô hình phát triển kinh tế sinh thái đảo Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, phát hiện tiềm năng
phát triển và những hạn chế trong phát triển của đảo Lý Sơn.
Nhiệm vụ 2: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội trên đảo.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiện trạng môi trường.
Nhiệm vụ 4: Đưa ra được những kết luận sau

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

2


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

- Những thuận lợi và thách thức, chọn con đường hủy diện hay tồn tại và
phát triển;
- Xu thế thời đại và con đường phải chọn để vươn lên làm giầu đó chính là
kinh tế sinh thái;
- Thành lập khu bảo tồn biển nhằm bảo tồn các HST trên biển và trên đảo;
phân khu chức năng trong khu bảo tồn; phát triển kinh tế sinh thái - dịch vụ cao cấp;
- Giải pháp cụ thể.
Bố cục của luận văn không kể mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo
và phụ lục gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan;
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.

Sau đây là chi tiết của luận văn.

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

3


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Kinh tế sinh thái
1.1.1. Khái niệm
Kinh tế sinh thái học (KTST) là một lĩnh vực nghiên cứu giải quyết mối quan
hệ giữa các HST và các hệ thống kinh tế (Constaza và nnk, 1991) và bước đầu tập
trung vào việc đưa kinh tế học và các nguyên lý sinh thái lại gần nhau [9].
1.1.2. Mục tiêu
- Duy trì đa dạng sinh học;
- Đảm bảo phát triển bền vững các HST tại khu vực và có sức lan tỏa;
- Đảm bảo sự phát triển bền vững hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường
sinh thái.
1.1.3. Cách tiếp cận
- Ứng dụng công nghệ cao trong khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm giảm
chi phí, đảm bảo lợi ích kinh tế cao và bền vững.
- Tiếp cận sinh thái, tổng hợp.
1.1.4. Những lưu ý trong phát triển đảo biển
- Nghiêm cấm phát triển công nghiệp sử dụng nhiều nước sạch.
- Bảo vệ và duy trì các HST trên đảo;
- Các tác động động lực đến bờ biển đảo luôn luôn phải có các công trình
bảo vệ đảo, chống đỡ các tác động của thiên;
- Khai thác nước ngầm quá mức sẽ gây ra hiện tượng nhiễm mặn, gây sạt lở

và sụt lún.
1.1.5. Ý nghĩa và vai trò của kinh tế sinh thái đối với đảo biển
Đảo biển là một HST kém bền vững vì có những đặc trưng riêng khác với
đất liền, chịu tác động trực tiếp từ những điều kiện tự nhiên xung quanh là biển và
đại dương. KTST với quan điểm chủ đạo là phát triển bền vững sẽ là một giải pháp
hữu ích và là duy nhất cho phát triển kinh tế xã hội ở đảo biển. KTST giúp cải tạo

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

4


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

các HST nhạy cảm, kém bền vững ở đảo biển thành các HST bền vững hơn, giảm
mức độ suy thoái môi trường, đồng thời nâng cao được đời sống cho người dân.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
a. Mô hình kinh tế sinh thái ven biển tại Cộng hòa Liên bang Đức
b. Mô hình du lịch biển đảo tại các quốc gia ven biển
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
a. Mô hình kinh tế mới ở đảo Ngọc Vừng, Quảng Ninh
b. Mô hình làng kinh tế sinh thái vùng cát ven biển Hải Thủy, Quảng Bình
c. Mô hình phát triển kinh tế sinh thái và du lịch thung lũng Đồng Chùa,
đảo Cù Lao Chàm
1.3. Giới thiệu chung về khu vực nghiên cứu
Lý Sơn là một huyện ở phía Đông của tỉnh Quảng Ngãi có tọa độ địa lý như sau:
- Từ 15o32’04’’ đến 15o38’14’’ vĩ độ Bắc
- Từ 109o05’04’’ đến 109o14’12’’ kinh độ Đông
Lý Sơn có khí hậu mang đặc trưng đảo biển trong lành ôn hòa, nhiệt độ và độ

ẩm cao, lượng mưa khá lớn (trung bình năm > 2000mm) do đó có điều kiện tích trữ
nguồn nước ngọt dồi dào, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ với những ngọn núi lửa,
hang động. Bên cạnh đó, Lý Sơn có một bề dày lịch sử với nhiều di tích. Đảo Lý
Sơn có trên 21.000 dân trên tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 10km 2, mật độ dân số
cao. Với ưu thế như trên, Lý Sơn có vị trí chiến lược trong công tác bảo đảm quốc
phòng an ninh, có rất nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, Lý Sơn hiện đang đối mặt với mất sự
cân bằng sinh thái, và nguy cơ hủy diệt các HST, ô nhiễm môi trường. Vì vậy, cần
thiết và nhanh chóng phải định hướng phát triển kinh tế xã hội Lý Sơn theo hướng
bền vững nhằm phục hồi và bảo vệ các HST biển và HST trên đảo, giúp cân bằng
được giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Đó chính là kinh tế sinh
thái.

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

5


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Mô hình kinh tế sinh thái Đảo Lý Sơn.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Xác lập cơ sở khoa học cho mô hình kinh tế
sinh thái đảo Lý Sơn.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Khu vực huyện đảo Lý Sơn khu vực trên
đảo và vùng nước xung quanh

2.2. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu
2.2.1. Tiếp cận hệ thống
2.2.2. Tiếp cận phát triển bền vững
2.2.3. Tiếp cận tổng hợp và liên ngành
2.2.4. Tiếp cận sinh thái học
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp có chọn lọc tài liệu
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế
2.3.3. Phương pháp chuyên gia
2.3.4. Phương pháp phân tích hệ thống

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

6


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên
3.1.1. Thuận lợi
- Vị trí địa lý: Lý Sơn có một vị trí chiến lược, cách đất liền 18 hải lý, nằm
án ngữ về phía Đông miền Trung Trung Bộ, nằm trên con đường ra biển Đông của
khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung qua cửa ngõ Dung Quất, bao quát toàn bộ
tuyến đường giao thông trên biển Đông từ Bắc vào Nam và ngược lại, có thể là cầu
nối và đóng một vai trò quan trọng trong dịch vụ dầu khí đối với quá trình khai thác
dầu khí ở hai bồn trũng Phú Khánh và Hoàng Sa trong tương lai
- Địa hình, địa mạo: đặc điểm của địa hình đáy biển phân bậc rõ ràng, có thể
sử dụng làm cầu cảng và tổ chức các hoạt động thể thao mạo hiểm trên biển. Cùng
với đó là địa hình bờ biển có các hạng động đẹp và địa hình núi lửa tạo nên các góc

nhìn hùng vĩ có giá trị về tham quan khám phá thiên nhiên trong phát triển du lịch.
- Thổ nhưỡng: đất nâu đỏ trên đá bazan chiếm phần lớn diện tích đất của đảo
845ha, khoảng trên 80% diện tích đất tự nhiên toàn huyện đảo, đây là nguồn tài
nguyên quan trọng của huyện đảo, vì đa số diện tích (khoảng 558ha) đất nâu đỏ trên
đá bazan có tầng dày trên 1m và độ dốc dưới 8 o, khá màu mỡ, hàm lượng các chất
dinh dưỡng từ trung bình trở lên, thích hợp cho nhiều loại cây công nghiệp.
- Khí tượng thủy văn: nhiệt độ cao quanh năm, độ ẩm không khí cao, lượng
mưa ẩm cao, gió quanh năm từ 3m/s đến 6,5m/s tạo điều kiện thuận lợi cho thảm
thực vật phát triển, tích tục nước ngầm đáp ứng nhu cầu dân sinh. Đồng thời đây
cũng là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch quanh năm.
- Hải văn: Đảo Lý Sơn là nơi chuyển tiếp hệ thống hoàn lưu bề mặt biển thời
kỳ gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc tạo ra thời gian dừng khi chuyển tiếp từ
gió Đông Bắc sang gió Tây Nam tạo nên sự ”dừng” của vật chất. Thành phần vật
chất, các chất dinh dưỡng, các chất lơ lửng ”dừng” lại xung quanh đảo tạo ra điều
kiện cho các HST phát triển. Một lý do khác, khi dòng chảy Đông Bắc theo gió mùa
Đông Bắc dịch chuyển xuống phía Nam, nước ấm đưa dần xuống phía Nam, sinh
vật sẽ chạy theo dòng chảy 25oC, và mùa cá ở miền Trung sẽ lùi dần về phía Nam
vào mùa đông tạo ra sự phong phú các giống loài tại đây.

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

7


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

- Tài nguyên nước: Lượng mưa trung bình năm trên đảo Lý Sơn là trên
2000mm, đó là một lượng mưa khá lớn, những tháng trong năm có lượng mưa lớn
là tháng 8 đến tháng 12, tạo điều kiện tích nước trên công trình hồ chứa nước núi
Thới Lới với tổng dung tích sử dụng 2700m3. Dân cư trên đảo Lý Sơn phân bố trên

một diện tích nhỏ nên Lý Sơn hoàn toàn có khả năng cung cấp nước sinh hoạt cho
toàn huyện bằng nguồn nước mưa dự trữ
- Tài nguyên đất: đất chưa sử dụng còn khoảng 239ha, chiếm 24% tổng diện
tích đất tự nhiên của toàn huyện, chủ yếu là đất đồi núi trọc, có khả năng phát triển
rừng, xây dựng một số công trình thủy lợi và mở rộng các công trình công cộng,
phúc lợi
- Đa dạng sinh học: bao gồm đa dạng về loài, đa dạng về gen và đa dạng về
các HST. Vùng biển Lý Sơn là khu vực có điều kiện tự nhiên rất đặc thù và có độ
đa dạng sinh học cao với trên 700 loài động thực vật biển có giá trị nguồn lợi là rất
lớn nếu khai thác phù hợp.
- Tài nguyên nhân văn: Lý Sơn có nhiều di chỉ văn hóa, di tích lịch sử có một
không hai gắn với bề dày lịch sử của huyện đảo.
- Nguồn nhân lực: Với số dân trên 21.000 người, trong đó, lực lượng lao
động của huyện là 10.448 nguời, chiếm khoảng 50% tổng dân số toàn huyện. Đây là
một yếu tố thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện bởi vấn đề
lao động tại chỗ cơ bản được giải quyết.
3.1.2. Thách thức
Có bốn thách thức mà Lý Sơn phải đối mặt hiện nay, đó là:
- Nước ngọt trên đảo vốn dĩ khan hiếm đang ngày càng bị nhiễm mặn và cạn
kiệt do sự khai thác quá mức nước ngầm để tưới tiêu, sự lãng phí nước do kỹ thuật
canh tác truyền thống lạc hậu;
- HST biển (HST san hô và thảm cỏ biển) đang bị tàn phá tới mức có nguy
cơ hủy diệt do các hoạt động phát triển kinh tế của người dân đảo Lý Sơn. HST bị
mất đi đồng nghĩa với việc nơi cư trú, bãi đẻ, nguồn phát tán thức ăn của các loài
sinh vật bị mất đi. Nguồn lợi sinh vật biển ngày càng suy giảm.
- HST trên đảo (HST rừng và HST nông nghiệp) đang bị suy thoái. Rừng
trên đảo không còn, những ngọn núi trơ sỏi đá, hoặc chỉ có những cây bụi nhỏ.

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT


8


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Không có rừng, đất không có thảm thực vật che phủ đồng nghĩa với việc đất sẽ bị
xói mòn, rửa trôi và bạc màu bởi mưa, gió. Không có rừng, không tích trữ được
nước mưa. Không có rừng, lớp thổ nhưỡng giàu dinh dưỡng hình thành trên nền đá
bazan sẽ thoái hóa, rửa trôi xuống các thủy vực xung quanh, ảnh hưởng không nhỏ
đến các HST biển. Không có rừng, điều kiện vi khí hậu cũng bị ảnh hưởng, cảnh
quan sinh thái kém hấp dẫn với khách du lịch. Bên cạnh đó, canh tác nông nghiệp
lạc hậu, sử dụng nhiều nước và phân bón hóa học làm cho HST nông nghiệp vốn dĩ
không bền vững càng trở nên suy thoái.
- Dân số đông trong khi diện tích có hạn gây áp lực lên môi trường sinh thái
đảo. Nhu cầu về chổ ở, vấn đề ăn, mặc…ngày càng tăng. Các nguồn tài nguyên ven
biển ngày bị khai thác một cách triệt để. Bên cạnh đó, dân số tăng, kéo theo vấn đề
tăng lượng rác thải, chất thải ra môi trường.
Như vậy, mặc dù có các điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhưng tiềm năng đó là
có giới hạn. Nếu coi đảo Lý Sơn như một hệ thống thu nhỏ với những mối quan hệ
và rằng buộc lẫn nhau, với đầy đủ các thành phần tự nhiên – xã hội trong nó và mọi
biến động của một hay nhiều thành phần (tự nhiên và nhân sinh) trong hệ thống
cũng sẽ làm thay đổi (tiêu cực hay tích cực) đến các thành phần khác trong hệ, thì
hiện nay, không những mối quan hệ giữa HST trên đảo và HST biển bị phá vỡ mà
ngay bản thân các HST cũng đang bị phá hủy, mất cân bằng và cạn kiệt nguồn lợi.
Đảo Lý Sơn đang đứng trước bờ vực hủy diệt. Vì vậy, điều cần làm là phục hồi, bảo
tồn và phát triển các HST biển, HST trên đảo cũng như sử dụng hợp lý nguồn lợi
tiến đến mục tiêu lâu dài là phát triển bền vững. Và giải pháp duy nhất để thực hiện
điều đó chính là phát triển kinh tế sinh thái.
3.2. Định hướng phát triển kinh tế sinh thái đảo Lý Sơn
3.2.1. Xây dựng khu bảo tồn biển

Việc thành lập khu bảo tồn biển ở Lý Sơn (bao gồm diện tích mặt nước và
diện tích trên đảo) là cần thiết để phục hồi, bảo tồn và phát triển các HST biển và
HST trên đảo
3.2.1.1. Quan điểm xây dựng khu bảo tồn

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

9


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

- Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn biển (BTB) Lý Sơn phải gắn kết và hài hòa
với phát triển của các ngành kinh tế khác trong vùng, để bảo vệ môi trường, nguồn
lợi và phát triển bền vững;
- Đảm bảo đưa vùng lõi khu BTB về cơ bản bao trùm hết diện tích của vùng
có độ đa dạng sinh học cao nhất.
- Phù hợp nhất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đã
được phê duyệt, song không thể không có sự đánh giá một cách khoa học cái được
và chưa được của các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã có
- Dễ tạo được sự đồng thuận cao ở các cấp quản lý và cộng đồng dân cư sống
trên đảo.
- Tạo không gian cho các hoạt động dân sinh ngay trên đảo mà không bị ảnh
hưởng đến vùng bảo vệ nghiêm ngặt.
- Tạo ra sinh kế cho người dân địa phương
3.2.1.2. Mục tiêu
Khu BTB Lý Sơn nhằm mục tiêu bảo vệ các HST, bảo vệ các loài sinh vật
biển có giá trị kinh tế, khoa học, bảo vệ môi trường một cách bền vững, lấy phát
triển kinh tế DLST, duy trì cải thiện sinh kế, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lợi
hải sản.

3.2.1.3. Phân vùng chức năng khu bảo tồn
Theo nội dung hướng dẫn của Nghị định số 57/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng
05 năm 2008 về việc Ban hành Quy chế quản lý các Khu bảo tồn biển Việt Nam có
tầm quan trọng quốc gia và quốc tế, thì khu BTB Lý Sơn có thể được phân chia
thành ba phân khu chức năng sau đây:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: là vùng biển được bảo toàn nguyên vẹn,
được quản lý và bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của các loài động,
thực vật, các HST thủy sinh tiêu biểu, tính ĐDSH sẽ được bảo tồn.
- Phân khu phục hồi sinh thái: Là vùng biển được quản lý, bảo vệ để phục
hồi, tạo điều kiện cho các loài thủy sinh vật, các HST tự tái tạo tự nhiên. Trong
vùng phục hồi sinh thái, đơn vị tư vấn chia ra thành khu vực phục hồi sinh thái rạn

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

10


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

san hô và khu vực phục hồi sinh thái rong biển, khu vực phục hồi sinh thái rạn san
hô kết hợp với rong biển và sự phát triển của quần xã sinh vật biển.
- Phân khu phát triển: Là phần diện tích còn lại của các Khu bảo tồn, được
tiến hành các hoạt động được kiểm soát: nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản,
DLST, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
3.2.1.4. Khoanh vùng khu bảo tồn
Đề xuất thiết lập các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là những vùng có độ
ĐDSH cao, đa dạng về các HST rạn san hô và cỏ biển và quần xã sinh vật biển.
Khu vực âu cảng ở phía Đông và Tây đảo Lớn được cách ra để đưa vào vùng phát
triển phục vụ các hoạt động về cảng cá. Khu vực phía Bắc đảo hầu như không có
dân cư nên xây dựng vùng bảo vệ nghiêm ngặt có đường giới hạn là ngay sát đường

bờ. Vùng phía Nam đảo, có mật độ dân cư đông đúc và là khu vực khai thác rong
chính trên đảo Lý Sơn. Để tránh xảy ra mâu thuẩn trong việc quản lý và sử dụng tài
nguyên vùng bờ. Đề xuất phân khu bảo vệ nghiêm ngặt sẽ được thiết lập cách bờ ở
độ sâu là 3m nhằm tạo ra hành lang an toàn cho khu bảo tồn và thuận lợi cho việc
quản lý về sau. Vùng bên trong ở độ sâu từ 0m ÷ 3m khu vực phía Nam đảo Lớn
được đưa vào vùng phục hồi sinh thái.
Phần bên ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là vùng phục hồi, bao gồm
vùng phục hồi rong biển, cỏ biển và phục hồi san hô. Đây là những khu vực có độ
đa dạng sinh học thấp hơn so với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, nhưng nằm ngay sát
vùng được bảo vệ nghiêm ngặt. Chúng được xem như là một vùng đệm, chuyển tiếp
giữa vùng có độ đa dạng sinh học bên trong và vùng biển rộng lớn bên ngoài (hình
3.1)

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

11


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch tổng thể khu BTB Lý Sơn [20]
Bảng 3-1: Tên và diện tích khu vực chức năng [20]
TT

Tên đối tượng

Diện tích
(ha)

1


Vùng triều bảo vệ nghiêm ngặt

147

2

Vùng biển bảo vệ nghiêm ngặt

475

3

Du lịch lặn ngầm trong khu bảo vệ nghiêm ngặt

90

4

Phục hồi và bảo vệ san hô

5

Phục hồi và bảo vệ bào ngư

32

6

Phục hồi và bảo vệ hải sâm


51

7

Phục hồi và bảo vệ rong, tảo, cỏ biển

319

8

Phục hồi và bảo vệ bãi triều rạn đá

220

9

Phục hồi và bảo vệ bãi cát biển

20

10

Phục hồi và bảo vệ rừng sinh thái và phòng hộ trên đảo

150

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

1625


12


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

TT

Tên đối tượng

Diện tích
(ha)

11

Phát triển cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế và quốc phòng trên đảo

450

12

Phát triển du lịch trên đảo

200

13

Phát triển du lịch tắm biển

50


14

Tôn tạo và phát triển bãi tắm biển

100

15

Phát triển cảng và vùng nước âu cảng

150

16

Nuôi trồng thủy sản và khai thác hạn chế

500

17

Du lịch lặn ngầm trong phân khu phát triển

25

18

Phân khu phát triển khác

1315


19

Vành đai bảo vệ

1500

20

Vùng biển phía ngoài khu bảo tồn

2500

Tổng cộng

9920

3.2.1.5. Đánh giá hiệu quả của khu bảo tồn
a. Hiệu quả về môi trường sinh thái
Việc thành lập khu BTB Lý Sơn sẽ phát huy hiệu quả về môi trường đối với
vấn đề quản lý nghề cá ngay trong khu bảo tồn, bên ngoài bảo tồn và nhiều lợi ích
khác như:
- Phục hồi và bảo tồn được đa dạng sinh học, đặc biệt là các HST điển hình
(san hô, cỏ biển) và sinh cảnh tự nhiên quan trọng đối với các loài thủy sinh; tạo ra
nơi cư trú, bảo vệ cho những loài bị khai thác mạnh, bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt
chủng (bào ngư, cá mú, tôm hùm).
- Làm tăng mật độ sinh vật biển, tăng sinh khối và kích thước của sinh vật
cũng như tính đa dạng sinh học so với các vùng nằm ngoài của khu bảo tồn. Cấu
trúc tuổi, tiềm năng sinh sản lớn hơn và nhiều biến dị di truyền hơn;
- Bảo vệ đa dạng nguồn gen của những quần thể bị khai thác nhiều và làm

tăng hiệu quả sinh sản của các loài trong khu bảo tồn, tạo ra hiệu ứng tự phục hồi và
tái tạo nguồn giống hải sản tự nhiên trong phạm vi khu bảo tồn.

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

13


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

- Tạo ra nguồn lợi để phát tán cho các vùng biển xung quanh sau khi phục hồi
về số lượng và quần đàn thông qua hiệu ứng tràn, khu BTB Lý Sơn sẽ là trung tâm
phát tán ấu trùng, con non và con trưởng thành của sinh vật biển ra ngoài phạm vi
khu bảo tồn trong toàn khu vực biển lân cận, làm cho trữ lượng hải sản ở các khu
vực biển lân cận tăng lên.
- Góp phần tăng năng suất đánh bắt do duy trì được trữ lượng và ổn định
nguồn lợi hải sản không bị sụt giảm. Đóng góp vào việc duy trì ngư trường Lý Sơn,
một trong những ngư trường trọng điểm của khu vực miền Trung.
- Bảo vệ các HST và cảnh quan đặc trưng, tạo sức hấp dẫn đối với du khách,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển bền vững, tăng cường giao lưu
quốc tế.
- Đối với Lý Sơn, bảo vệ các rạn san hô, cỏ biển là bảo vệ chính đảo Lý Sơn.
Trong hơn 30 năm qua, diện tích đảo bị giảm đi gần 400ha nguyên nhân chủ yếu do
tình trạng hút cát biển trên các khu vực bãi cỏ biển để trồng hành tỏi.
b. Hiệu quả về kinh tế
- Khu BTB Lý Sơn được thành lập và quản lý hiệu quả sẽ làm tăng nguồn lợi
thủy sản, tăng sản lượng khai thác tại các vùng lân cận khu bảo tồn, duy trì sản
lượng của ngư trường Lý Sơn qua đó làm tăng thu nhập và góp phần phát triển kinh
tế biển của địa phương.
- Tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương (trực tiếp

hoặc gián tiếp) thông qua việc phát triển du lịch và các dịch du lịch.
- Thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong đầu tư
bảo tồn và phát triển du lịch dịch vụ.
c. Hiệu quả về xã hội
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư địa phương về công tác bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và tài nguyên biển;
- Gắn kết trách nhiệm, vai trò và kiến thức bản địa của người dân địa phương
trong các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật biển. Tiến hành
công tác đồng quản lý tài nguyên có sự gắn kết của cộng đồng
- Đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của người dân địa phương được nâng

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

14


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

cao nhờ việc tăng thu nhập; Đồng thời, giảm bớt sức ép lên nguồn tài nguyên biển
đang dần cạn kiệt.
- Nâng cao vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong công tác quản lý và bảo tồn
đa dạng sinh học biển
- Khu BTB Lý Sơn được thành lập sẽ góp phần quan trọng trong việc khẳng
định chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, đảm bảo an ninh quốc phòng của địa
phương trên tuyến phòng thủ vùng Trung Bộ.
3.2.2. Định hướng phát triển trong khu bảo tồn biển
3.2.2.1. Dịch vụ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Lý Sơn có đầy đủ các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển loại hình
DLST, nghỉ dưỡng chữa bệnh. Và đây được xem là một thế mạnh trong định hướng
phát triển kinh tế của đảo trong thời gian tới.

a. Các loại hình du lịch sinh thái có thể phát triển trên đảo Lý Sơn
- Nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại khu vực phía Bắc đảo Lớn và một phần nhỏ
phía Nam dưới chân Hòn Vung, do ở đây không có cư dân sinh sống nên rất yên
tĩnh và có cảnh quan đẹp (khu vực số 1, hình 3.2);
- Tham quan HST san hô bằng tàu đáy kính tại, lặn ngắm rạn san hô theo sự
hướng dẫn của Ban quản lý. Vị trí quan sát có thể đặt tại cả 3 khu vực bảo vệ
nghiêm ngặt, phục hồi và phát triển (hình 3.1);
- Tham quan các khu nuôi sinh thái (hải sâm, bào ngư, ốc biển, rong câu
chân vịt) tại khu vực phát triển của KBT (hình 3.1);
- Thể thao mạo hiểm tại các khu vực vách núi phía Bắc đảo Lớn (hình 3.2);
- Tắm biển tại đảo Bé và khu vực phía Đông của đảo Lớn (sau khi đã cải tạo
bãi tắm) (khu vực số 3, hình 3.2);
- Tham quan các địa điểm di tích lịch sử, thắng cảnh thiên nhiên: họng núi
lửa, hạng động, vách lộ địa chất;
- Tham quan rừng sinh thái (sau khi đã phục hồi) tại khu vực Hòn Tai, Giếng
Tiền, Hòn Sỏi, Thới Lới (khu vực số 2, hình 3.2);

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

15


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

- Tham quan các vườn - trại sinh thái bố trí tại Thôn Tây xã An Vĩnh và đảo
Bé (khu vực số 4, hình 3.2).
Sơ đồ phân khu chức năng trên đảo được trình bày cụ thể ở hình 3.2.

Hình 3.2: Sơ đồ phân khu chức năng trên đảo
b. Các loại hình dịch vụ du lịch

- Dịch vụ lữ hành: phối hợp với đất liền tổ chức tốt các tour thu hút khách
chủ yếu từ khu kinh tế Dung Quất và các khu vực lân cận;
- Dịch vụ lưu trú: homestay.
- Dịch vụ vận chuyển: đầu tư tàu có trọng tải lớn, bảo đảm an toàn hàng hải,
xây dựng sân bay trực thăng trên núi Thới Lới.
- Dịch vụ thông tin: internet, dịch vụ truyền hình.
- Dịch vụ ẩm thực: đảm bảo cung cấp mọi lúc, mọi nơi.
DLST có tác động tích cực tới BTB và đem lại nguồn thu nhập cho khu BTB
và cộng đồng địa phương. DLST đòi hỏi các hoạt động bảo tồn phải có hiệu quả để
thu hút du khách tới tham quan. DLST đem lại nguồn tài chính phục vụ bảo tồn và

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

16


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

cộng đồng địa phương. DLST thúc đẩy hoạt động giáo dục môi trường làm cho du
khách nhận thức được giá trị của thiên nhiên và tôn trọng khu vực họ tới tham quan
và những khu vực khác.
3.2.2.2. Phát triển nông – lâm nghiệp bền vững
- Đối với lâm nghiệp: tập trung khoanh nuôi 110 ha rừng, phủ xanh toàn bộ
diện tích có khả năng lâm nghiệp (khoảng 197ha) và nghiêm chặt phá rừng (khu
vực số 6, hình 3.2); trồng rừng sinh thái tại các ngọn núi của cả 2 đảo (khu vực số 2,
hình 3.2) phục vụ cho mục đích phát triển DLST dựa vào cộng đồng
- Đối với nông nghiệp: Việc trồng tỏi và hành tuy đã đem lại việc làm và thu
nhập kể cho người dân nhưng đây là đối tượng sử dụng nhiều nước nhất trên đảo
(chiếm 40% tổng nhu cầu sử dụng nước) đặc biệt là cây hành và tỏi. Ngoài ra, nông
nghiệp trồng tỏi đã khai thác cạn kiệt cát trên đảo cũng như mất đất trên các bề mặt

của những miệng núi lửa. Do đó, cần giảm diện tích trồng tỏi, hành, phát triển diện
tích trồng rau sinh thái tại khu vực đất bằng phẳng giữa Hòn Sỏi và Thới Lới (khu
vực số 5, hình 3.2), tạo ra những vườn cây sinh thái và khoảng không xanh (khu
vực số 4, hình 3.2), sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn nước tưới, không sử dụng
phân bón hóa học mà thay vào đó là phân bón hữu cơ. Trên đảo Bé hiện tại nguồn
nước ngọt rất khan hiếm, do đó nước ngọt ở đây chỉ nên dùng cho mục đích sinh
hoạt của người dân, không tiến hành trồng tỏi, hành trên đảo Bé. Ngoài ra, cần phát
triển vườn - trại sinh thái tại Thôn Tây, xã An Vĩnh nơi hiện tại chỉ là vườn tạp phục
vụ cho mục đích phát triển DLST dựa vào cộng đồng.
Vấn đề chăn nuôi gia súc và gia cầm cần tính toán và quy hoạch số lượng
đầu con và chủng loại hợp lý nhằm đáp ứng một phần nhu cẩu thực phẩm cho bộ
đội và dân trên đảo trong khoảng thời gian từ 1-2 tuần, đề phòng các trường hợp bất
khả kháng như thiên tai, địch họa, còn lương thực thực phẩm là trao đổi với đất liền.
3.2.2.3. Dịch vụ nghề cá
Đi cùng với ngành đánh bắt xa bờ không thể thiếu được sự phát triển những
mô hình dự báo ngư trường, dự báo cá khai thác để bố trí phương tiện phù hợp.
Phương tiện đánh bắt cần phải được trang bị có công suất lớn, có thiết bị hiện đại
chế biến và bảo quản cá ngay trên tàu. Cần phải hiện đại hóa và công nghiệp hóa
ngành khai thác hải sản thì mới có thể đánh bắt xa bờ. Việc định hướng khai thác
hải sản mà trọng tâm là câu cá ngừ đại dương thì cần dịch vụ đi kèm, đó là việc

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

17


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

trang bị cho khảo sát, định hướng sự di cư của các luồng cá, đánh giá trữ lượng của
các luồng cá, đây là một hoạt động đòi hỏi đầu tư công sức, trí tuệ, trang thiết bị,

đặc biệt là những thiết bị dò tìm trên không, trên các thuỷ phi cơ loại nhẹ, hoặc
dùng máy bay trực thăng chuyên dụng. Từ những dự đoán, dự báo đã đưa ra, có thể
hướng dẫn tàu thuyền đón bắt và điều hành số lượng tàu thuyền hợp lý, tránh ít cá
mà lại dùng nhiều tàu thuyền, hoặc ngược lại. Điều này làm tăng hiệu quả của việc
đánh bắt xa bờ, giảm chi phí và thời gian cho các phương tiện hoạt động trên biển.
Trên đảo có thể xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá trên
biển nâng cấp các cơ sở sản xuất nước đá, cung cấp dầu, nhớt cho tàu thuyền, cung
cấp lương thực, thực phẩm, nước ngọt v.v... cho các đội tàu ra khơi. Xây dựng các
kho bãi và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, mở rộng và nâng cấp cảng cá tại xã An
Vĩnh thành cảng cá tổng hợp. Có thể tiến hành thành các cơ sở sửa chữa nhỏ để sửa
chữa những hư hỏng nhẹ của các tàu thuyền, thay thế những bộ phận cơ khí hoạt
động kém. Đảo Lớn có thể bố trí diện tích neo đậu tàu thuyền và dịch vụ sửa chữa
nhỏ tại phía Đông Nam xã An Hải, gần cảng quân sự (khu vực số 7, hình 3-22)
Các cơ sở hậu cần trên đảo còn có thể tiến hành các hoạt động tư vấn, dạy
nghề đi biển xa; truyền nghề, kinh nghiệm cho các thuyền viên trẻ; tổ chức trao đổi,
toạ đàm về kinh nghiệm đón bắt các luồng cá giữa các đội tàu, với các chuyên gia
trong, ngoài nước.
3.2.2.4. Dịch vụ giao thông trên biển, công ứng cho hoạt động khai thác
dầu khí
a. Dịch vụ giao thông trên biển
Với vị trí địa lý, địa thế thuận lợi trên biển, là nơi giao lưu của nhiều tuyến
giao lưu quốc tế trên biển với số lượng tàu thuyền hoạt động rất lớn, trên đảo Lý
Sơn đã xây dựng ngọn hải đăng và một số đèn biển quanh đảo làm nhiệm vụ hướng
dẫn tàu thuyền tham gia giao thông trên Biển Đông định vị vị trí của mình, đồng
thời hướng dẫn tàu tuyến ra vào cảng Dung Quất. Có thể hình thành trung tâm điều
hành dịch vụ tổng hợp hướng dẫn giao thông trên biển trên núi Thới Lới.
b. Dịch vụ cung ứng cho hoạt động khai thác dầu khí, giao lưu hàng hóa
Với vị trí phân bố gần các khu vực khai thác dầu khí trên biển và trên thềm
lục địa, đảo Lý Sơn có khả năng và tiềm năng để xây dựng các kho chứa các trang,


Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

18


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

thiết bị dàn khoan trên biển, hình thành dịch vụ cung ứng khai thác dầu khí trên
đảo. Đây là hướng đi lâu dài cho kinh tế huyện đảo vì dịch vụ này chỉ cần diện tích,
không dùng đến các nguồn tài nguyên khác, nên rất thích hợp với huyện đảo Lý Sơn
và có thể xây dựng kho bãi tập kết trang thiết bị thăm dò này trên núi Thới Lới.
Tuy nhiên để phát triển ngành này cần có những đầu tư thích đáng về các
phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng ngay trên đảo cũng như có mối
liên kết với đất liền.
Ngoài những hướng dịch vụ kể trên, với vị thế của mình trên tuyến đảo biển Nam Trung bộ, và là một bộ phân lãnh thổ của khu kinh tế Dung Quất, Lý Sơn
có đủ điều kiện trở thành một trung tâm thương mại biển, giao lưu hàng hóa ở khu
vực Nam Trung bộ trong tương lai.
Với mục tiêu khai thác các loại khoáng sản ở biển sâu trên thềm lục địa Nam
Trung bộ, Lý Sơn còn có thể trở thành một điểm xuất phát để tiến hành các hoạt
động nghiên cứu, thăm dò, đánh giá trữ lượng và các hoạt động khai thác khoáng
sản ở khu vực thềm lục địa Nam Trung Bộ.
3.2.3. Định hướng phát triển ngoài khu bảo tồn biển
Phát triển kinh tế khai thác cá xa bờ
Việc phát triển kinh tế khai thác cá xa bờ nhằm làm giảm áp lực lên HST
biển và trên đảo, đồng thời tăng giá trị sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
Đánh bắt xa bờ là một thế mạnh của huyện Lý Sơn với rất nhiều lợi thế về
tiềm năng tài nguyên, tiềm năng về cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm sản xuất và hiệu quả
kinh tế to lớn, vì vậy, ngành đánh bắt xa bờ đã và đang là một định hướng quan
trọng được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Hơn nữa
đây cũng là một ngành có truyền thống đối với người dân huyên đảo, đã từng khai

thác nguồn lợi hải sản ở các ngư trường Hoàng Sa, Trường Sa và các ngư trường
khác. Trong 5, 10 năm tới, cần có những đầu tư mang tính toàn diện về phương tiện,
công cụ đánh bắt, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, kỹ thuật ngành sản xuất này sẽ
đưa lại cho địa phương hiệu quả kinh tế rất lớn.
Nghề đánh bắt xa khơi trên huyện đảo Lý Sơn tập trung vào:
- Đánh bắt cá ngừ đại dương
- Ngoài những loài cá ngừ đại dương như ngừ vằn, ngừ chù, ngừ vây vàng,

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

19


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

ngừ bu, ngừ bò v.v... ở vùng biển khơi Trung Bộ và Biển Đông, còn có thể khai
thác các loài cá cờ phương Đông, cá nục heo, cá cờ ấn Độ, cá ó dơi Nhật Bản, cá
ngừ mắt to, cá kiếm cá mập đuôi dài. Tổng trữ lượng cá ở vùng này là gần 2,4 triệu
tấn, cho phép đánh bắt là gần 1,1 triệu tấn trong đó cá nổi chiếm 72% [9].
Khai thác nguồn lợi tôm, trong đó có các loài tôm giá trị kinh tế cao là tôm
he, hào, tôm vàng, tôm bộp, tôm hùm. Nguồn lợi mực có thể khai thác là các loài
mực ống Trung Hoa, mực thẻ, mực nang vân hổ và bạch tuộc.
Nguồn lợi hải sản ở khu vực khá phong phú, có thể tập trung vào khai thác
tiềm năng của các nhóm cá san hô, ốc đụn cái, bào ngư, cua, trai ngọc, hải sâm,... ở
các rạn san hô với nhưng quy hoạch đánh bắt hợp lý, bảo tổn nguồn gen và đa dạng
sinh học, sinh thái cảnh của rạn san hô, nhằm khai thác lâu dài.
3.2.4. Giải pháp thực hiện
Để các định hướng thực hiện được nhằm mục tiêu phát triển bền vững đảo
Lý Sơn, cần có các giải pháp cụ thể và cần phải thực hiện đồng bộ như sau:
3.2.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường

và giá trị sinh thái
Nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt nâng cao nhận thức của người dân về vai
trò của biển, rừng với huyện đảo, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường. Đầu tư cho
việc nâng độ khoa học và kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, thay đổi phương
thức và canh tác cũ không phù hợp bằng các phương thức canh tác khoa học, phù
hợp.
Tăng cường trình độ khoa học kỹ thuật của ngư dân trong việc đánh bắt thủy
hải sản. Đào tạo đội ngũ cán bộ thích hợp cho sự phát triển của ngành du lịch.
3.2.4.2. Quy hoạch
Cần rà soát lại quy hoạch phát triển kinh tế đảo, trong đó quy hoạch sử dụng
đất là tối quan trọng, tiến đến là quy hoạch phát triển các ngành kinh tế theo hướng
sinh thái bền vững nhằm giảp áp lực lên các HST biển và trên đảo đó chính là kinh
tế sinh thái. Cần quy hoạch không trên trên đảo và vùng nước xung quanh theo
hướng quản lý tổng hợp, tránh xung đột lợi ích giữa các mục tiêu phát triển kinh tế
và xã hội. Quy hoạch trên đảo cần phải nằm trong quy hoạch chung của tỉnh Quảng
Ngãi.

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

20


Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

3.2.4.3. Tăng cường thể chế, chính sách
Với cách tiếp cận hệ thống, cần xem xét mối quan hệ kinh tế - xã hội của Lý
Sơn với kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, trước hết cần phải xây dựng
các cơ chế chính sách phát triển kinh tế huyện theo hướng sinh thái bền vững và
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế biển đảo của tỉnh Quảng Ngãi.
Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ chế, chính sách thông thoáng để thu hút đầu tư

từ các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu phát triển
của huyện đảo và đảm bảo vấn đề an ninh, chủ quyền Quốc gia.
Chế độ chính sách đối với KBT biển cần được xây dựng phù hợp nhằm tăng
cường nhân lực khi đưa KBT đi vào hoạt động như các chế độ đãi ngộ với cán bộ
tham gia vào Ban quản lý KBT, thu hút sự tham gia của lực lượng thanh niên xung
phong và những quy chế phối hợp liên ngành giữa phòng Kinh tế hạ tầng nông
thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường với lực lượng bộ đội Biên phòng, Cảnh sát
biển,...
Cần có những chính sách cương quyết đối với những hành vi vi phạm về bảo
vệ môi trường, vi phạm trong phạm vi KBT, khai thác trái phép tài nguyên,...
Về thể chế, tiếp tục đẩy mạnh và kiện toàn bộ máy quản lý hành chính các
cấp, đảm bảo thực hiện đầy đủ và hiệu quả cơ chế, chính sách đề ra.
3.2.4.4. Tài chính
Nguồn tài chính nhằm thực hiện các định hướng phát triển bao gồm:
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: hàng năm, nguồn vốn này được cấp về
địa phương và địa phương cần có biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, tránh
gây lãng phí, không hiệu quả.
- Nguồn vốn từ việc thu hút đầu tư nước ngoài: có rất nhiều các tổ chức nước
ngoài của các tổ chức phi chính phủ (NGOs), các ngân hàng đa quốc gia, tổ chức
môi trường, tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (quỹ Môi trường toàn cầu GEF,
Ngân hàng thế giới WorldBank, quỹ SIDA, quỹ phát triển ADB, chương trình môi
trường của Liên hiệp quốc UNEP, chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
UNDP, tổ chức liên chính phủ về đại dương IOC, tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc
tế IUCN,...), các tổ chức này thường hỗ trợ không hoàn lại cho các dự án phát triển
xã hội, bảo vệ môi trường; ngoài ra còn có nguồn vốn từ các chương trình hợp tác

Lê Thị Hoa – K18 CHKHMT

21



×