Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nghiên cứu địa mạo phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp bền vững ở huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.34 MB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên trân trọng nhất, tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS. TS. Đặng Văn Bào, người đã trực tiếp quan tâm, hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề
tài.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa
Lý, bộ môn Địa Mạo, GS.TS. Đào Đình Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Địa
Lý, Ban giám hiệu, phòng đào tạo trường Đại học khoa học tự nhiên –
Đại học quốc gia Hà Nội đã quan tâm dạy bảo và tạo điều kiện cho em
trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
Trung tâm thông tin lưu trữ địa chất, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh
Thái Nguyên, Viện Địa chất đã cung cấp số liệu cho tác giả nghiên cứu
đề tài.
Cuối cùng tác giả xin gửi đến gia đình và bạn bè, những người đã
đi cùng tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề
tài lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2012
HỌC VIÊN

Vũ Thị Phương


Mục lục
Trang
MỞ ĐẦU …………………………………….………………………………………………

4


1. Tính cấp thiết của đề tài

……………………….………….……………..…………

4

2. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………...………….………….……………

5

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………….…….………….……………

5

4. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………….…………..……………

6

5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn ……………..…….…………………………

6

6. Cấu trúc của luận văn

6

NỘI DUNG …………………………………………...…………….………………………
Chương 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ ……………………………….…


8

1.1. Khái quát chung về phát triển nông-lâm nghiệp bền vững

8

1.2. Địa mạo trong phát triển nông-lâm nghiệp bền vững ……………………

11

1.3. Vai trò của nghiên cứu địa mạo trong quy hoạch, tổ chức lãnh thổ …

16

1.4. Tổng quan các nghiên cứu về huyện Đại Từ …………..………..…………

17

1.5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu …….……………………………

18

Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC ……………………………......

21

2.1. Các nhân tố hình thành địa hình huyện Đại Từ …….……………………...

21


2.2. Đặc điểm địa mạo huyện Đại Từ …………………………….……..………….

37

2.2.1. Khái quát về cấu trúc địa hình khu vực

…………..………………….

37

2.2.2. Bản đồ địa mạo huyện Đại Từ …………………………………..………

41

2.2.3. Đặc điểm các kiểu địa hình

44

………………….………………………….

Chương 3 - ĐÁNH GIÁ ĐỊA MẠO CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM
NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ …………..……………………………..….……….……………

50

3.1. Các tiêu chí đánh giá ………………….………………….…….………………….

50

3.1.1. Nguồn gốc và thành phần vật chất của địa hình …..………………


50

3.1.2. Độ dốc, đặc điểm sườn, độ chia cắt địa hình và xói mòn đất …

51

3.1.3. Kiểu địa hình ………………….……………………..…….………………….

55

3.1.4. Tập đoàn cây – con trong mối liên quan với điều kiện địa

2


hình………………….……..…………….……………………………………………………...…….

55

3.2. Đánh giá địa mạo cho phát triển nông - lâm nghiệp huyện ………....…

56

3.2.1. Đánh giá tài nguyên địa mạo đến sự phát triển nông-lâm
nghiệp huyện Đại Từ………………….……………….……….….……….……..…………….

56

3.2.2. Đánh giá tai biến địa mạo cho phát triển nông-lâm nghiệp

khu

vực

huyện

Đại

Từ

69

………………………………………………………………………………..

3.3. Định hướng phát triển bền vững nông - lâm nghiệp trên cơ sở địa
mạo ………………….…………………….………………….………………….……………………

72
72

3.3.1. Cơ sở đề xuất ……………………..…….………………….………………….
3.3.2. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,

75

phát triển nông-lâm nghiệp trên cơ sở địa mạo ………………………………………..
3.3.3. Định hướng không gian và tập đoàn cây con thích nghi nhất
đối với huyện Đại Từ ………………….………………….………………….………………....
KẾT LUẬN .………………….………………………………………….….…………
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………..…………


3

78
87
90


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Đại Từ

.………………….………………….…………

Trang
7

Hình 2. Bản đồ địa chất huyện Đại Từ .………………….……………………...…………

26

Hình 3. Chú giải bản đồ địa chất huyện Đại Từ .………………….………………………

27

Hinh 4. Bản đồ thảm thực vật năm 2010 của huyện Đại Từ .………………….…… ..

32

Hình 5. Bản đồ thổ nhưỡng huyện Đại Từ .………………….………………….…………


35

Hình 6. Mô hình số độ cao huyện Đại Từ .………………….……………..…….…………

38

Hình 7. Bản đồ địa mạo huyện Đại Từ .………………….……………………….…………

43

Hình 8. Bản đồ xói mòn thực tế huyện Đại Từ .………………….………………….……

49

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Diện tích huyện theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc ………………………

39

Bảng 2. Đánh giá các tiêu chí địa mạo cho phát triển bền vững nông nghiệp

59

Bảng 3. Đánh giá các tiêu chí địa mạo cho phát triển bền vững lâm nghiệp ……

60

Bảng 4. Hiện trạng sản xuất nông-lâm nghiệp phân theo từng kiểu địa hình ……

61


Bảng 5. Điểm đánh giá (theo từng kiểu địa hình) đối với phát triển nông nghiệp

65

Bảng 6. Điểm đánh giá (theo từng kiểu địa hình) đối với phát triển lâm nghiệp

66

Bảng 7. Đánh giá tổng hợp khả năng sản xuất nông-lâm theo kiểu địa hình ……

67

Bảng 8. So sánh hiện trạng và khả năng sản xuất nông-lâm nghiệp của các kiểu
địa hình huyện Đại Từ .………………….………………….……………………………………...

68

Bảng 9. Tiêu chuẩn sử dụng đất theo quyết định của thủ tướng chính phủ, số
278 ngày 11/7/1995 .………………….………………….…………………………………………

74

Bảng 10. Một số mô hình thích hợp trong sản xuất nông-lâm kết hợp ở Đại Từ

79

Bảng 11. Định hướng phát triển nông – lâm nghiệp bền vững theo các đơn vị
địa mạo. .………………………………………………………………...………………….…………


4

80


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan điểm của các nhà địa mạo học hiện đại, địa hình - địa mạo là một
dạng tài nguyên, nó là một hợp phần quan trọng của tự nhiên, là sản phẩm của quá
trình địa chất lâu dài và cũng là nơi diễn ra các hoạt động sống của con người. Tuy
nhiên ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này vẫn chưa
được quan tâm đúng mức.
Đại Từ là một huyện miền núi, nằm phía Tây bắc tỉnh Thái Nguyên; cũng là
một trong những huyện nghèo, kinh tế xã hội phát triển chậm so với các huyện
trong tỉnh. Trong cơ cấu kinh tế của huyện, nông – lâm nghiệp chiếm 36,94%, công
nghiệp chiếm 31,98% và dịch vụ chiếm 31,08% tổng GDP; nhưng hơn 90% dân số
hoạt động sản xuất ở khu vực I, 6% dân số tham gia hoạt động sản xuất ở khu vực II
và chỉ có 3,2% dân số ở khu vực III. Với diện tích tự nhiên tương đối lớn 57.890 ha,
trong cơ cấu sử dụng đất, đất nông-lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn (Nông nghiệp
26,87%, lâm nghiệp 45,13%, đất phi nông nghiệp 28,07% trong đó đất chưa sử
dụng 17,35% chủ yếu là đất đồi núi và sông suối). Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao,
chiếm 15% dân số toàn huyện (2010) [18], [22].
Đại Từ là huyện có địa hình tương đối phức tạp, thể hiện đặc trưng của vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ, độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng 300m,
địa hình có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Một phần của
huyện là dãy núi cao Tam Đảo với đỉnh cao nhất có độ cao 1592m, độ cao thấp nhất
của huyện thuộc bồn địa Đại Từ cao khoảng 80m so với mực nước biển.
Thực tế, khi tổ chức việc canh tác ở miền núi, rõ ràng là chúng ta phải cày cấy
trên một mảnh đất nhất định. Mảnh đất đó bao gờ cũng được bố trí trên một dạng
địa hình nào đó, cho nên cần phải tìm hiểu đặc điểm địa hình – địa mạo miền núi và

ảnh hưởng của nó đến sản xuất. Nhất là hiện nay, việc sử dụng không hợp lý địa
hình đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng về xói mòn, trượt lở đất, thái hóa
đất... Do nền kinh tế còn chậm phát triển, phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông-lâm
nghiệp, nên việc nghiên cứu tài nguyên nói chung và tài nguyên địa mạo nói riêng
là cần thiết để khai thác, sử dụng hợp lý, phục vụ cho phát trển bền vững.

5


Trong những năm gần đây, Đảng bộ và chính quyền huyện đã xác định
phương hướng phát triển kinh tế là chuyển dịch mạnh cơ cấu nền kinh tế theo
hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp tạo nền móng vững chắc cho phát triển
du lịch và xây dựng nông thôn mới. Là người con sinh ra và lớn lên trên mảnh đất
Thái Nguyên giàu truyền thống, tác giả thật sự trăn trở với sự yếu kém của sự
nghiệp phát triển kinh tế. Nhằm tạo cơ sở khoa học đúng đắn cho quy hoạch tổ chức
lãnh thổ và hoạch định chiến lược phát triển trên quan điểm phát triển bền vững
(khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế mà không phá vỡ tổng thể, vẫn đảm
bảo cho sự phát triển và bảo vệ môi trường) tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu địa mạo phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp bền vững ở huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ được đặc điểm địa hình và các quá trình địa mạo của huyện Đại Từ.
- Đánh giá được vai trò tác động của địa hình - địa mạo trong phát triển nông lâm nghiệp.
- Đề xuất những định hướng sử dụng, giải pháp quản lý tài nguyên địa mạo phù
hợp cho phát triển bền vững nông, lâm nghiệp của huyện miền núi Đại Từ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá quỹ sinh thái ở địa phương (ẩm, nhiệt, thổ nhưỡng).
- Xác định được nhu cầu của phát triển nông - lâm nghiệp (mỗi ngành có yêu
cầu và chỉ tiêu riêng) về mặt địa hình và quá trình địa mạo (trong mối liên quan với
tài nguyên địa hình, mối quan hệ địa mạo - thổ nhưỡng và suy thoái đất do xói

mòn).
- Làm rõ được cơ sở địa mạo cho phát triển nông – lâm nghiệp của địa
phương.
- Đánh giá địa mạo cho phát triển nông - lâm nghiệp (trên cơ sở mối quan hệ
địa mạo - thổ nhưỡng và xói mòn đất).
- Xác định được nhu cầu phát triển nông-lâm nghiệp của địa phương và tập
đoàn cây con thích nghi cao với điều kiện địa phươnng, xuất phát từ nguyên lý hệ
kinh tế sinh thái.
6


- Xây dựng định hướng phát triển nông - lâm nghiệp trên cơ sở địa mạo .
4. Phạm vi nghiên cứu
- Tài nguyên địa mạo đa dạng, nhiều góc độ; xem xét sự phát triển nông - lâm
nghiệp trong mối liên quan với tài nguyên địa hình, mối quan hệ địa mạo - thổ
nhưỡng và suy thoái đất do xói mòn.
- Giới hạn phạm vi lãnh thổ: Trên địa bàn huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên)
với diện tích 577,90 km2, gồm 29 xã và 2 thị trấn (dựa vào địa giới hành chính),
đồng thời gắn với không gian các vùng lân cận (như Vườn Quốc gia Tam Đảo).
- Số liệu đến năm 2011
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
- Các bản đồ chuyên đề về địa chất, địa hình, sử dụng đất, cảnh quan...
- Các báo cáo tổng kết của hạt kiểm lâm, chi cục kiểm lâm, sở nông nghiệp, ủy
ban nhân dân huyện... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ năm 2000 đến 2011.
- Các giáo trình và các tài liệu của chuyên gia về địa mạo, địa mạo - thổ
nhưỡng, tài nguyên địa mạo, tai biến địa mạo...
- Tài liệu từ việc thu thập thông tin qua điều tra khảo sát thực tế ở địa phương.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ PHÁT

TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ
Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC
Chương 3 - ĐÁNH GIÁ ĐỊA MẠO CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM
NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ

7


8


NỘI DUNG
Chương1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ
1.1. Khái quát chung về phát triển nông-lâm nghiệp bền vững
Sản xuất nông-lâm nghiệp là những ngành sản xuất mang tính truyền thống,
lâu đời ở mỗi địa phương, đặc biệt là những địa phương thuộc khu vực miền núi
nước ta. Đối với Đại Từ (do những đặc điểm tự nhiên, xã hội chi phối) nó có ý
nghĩa rất lớn, là hoạt động sinh kế chủ đạo của cộng đồng dân cư địa phương; mang
lại tỉ trọng lớn trong GDP của huyện, giải quyết việc làm, đáp ứng một phần vấn đề
an ninh lương thực tại chỗ. Vì vai trò quan trọng của ngành sản xuất này, nên việc
nghiên cứu, hoạch định những chiến lược phát triển rất được chú trọng trong những
năm gần đây; đề cập đến vấn đề phát triển nông-lâm bền vững, đặc biệt là phát triển
bền vững theo nguyên lý “ hệ kinh tế - sinh thái”.
* Vấn đề “Môi trường và phát triển” nói chung và mục tiêu phát triển bền
vững đã được nhiều quốc gia và tổ chức quan tâm sâu sắc. Để phục vụ cho mục tiêu
phát triển, các nguồn lực tự nhiên - tài nguyên đang được tận dụng khai thác khá
mạnh mẽ và đây cũng là nơi đang tiềm ẩn những xung đột sâu sắc giữa môi trường
và phát triển, hiện tượng suy thoái tài nguyên, tai biến môi trường đang diễn ra hàng
ngày với quy mô, tần xuất lớn.

Trước tình thế đó, để đảm bảo sự ổn định trong phát triển ở phạm vi toàn cầu
và cho từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, vấn đề PTBV đã không ít lần được đặt ra.
Năm 1987, Uỷ ban môi trường và phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc đã đưa ra
khái niệm phát triển bền vững “PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các yêu cầu
hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ
tương lai”. Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh của Liên Hợp Quốc về “Môi trường
và phát triển” tổ chức tại Riođe Janeiro (Braxin) với sự tham gia của nhiều nước đã
nhất trí: “PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các yêu cầu hiện tại nhưng không
tổn hại cho khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ" và
PTBV phải là mục tiêu của toàn nhân loại trong thế kỷ XXI [11].

9


Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thoả mãn yêu cầu căn bản của con người, cải
thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn
định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia,
giữa hiện tại với tương lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất, toàn bộ. Muốn
PTBV phải lồng ghép được 3 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: Phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là nguyên lý chung để
hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực trong nền kinh tế. Cụ thể :
- Bền vững về kinh tế: Thể hiện một cách khái quát ở sự ổn định và không
ngừng gia tăng sức sản xuất của lãnh thổ, tổng sản phẩm phải ngày một tăng lên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thể hiện bằng sự phân chia thu nhập và phúc lợi
xã hội. Xã hội bền vững phải là một xã hội trong đó phát triển kinh tế phải đi đôi
với công bằng xã hội. Từ đó nảy sinh yêu cầu trách nhiệm của con người đối với
thiên nhiên và thế hệ tương lai: Trách nhiệm sống hoà hợp với thiên nhiên; sự tồn
tại bình đẳng của loài người và các dạng sống khác trên trái đất; ý thức tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống chung.
- Bền vững về môi trường thể hiện: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và

điều kiện môi trường, xã hội. Trong đó đề cao vấn đề bảo vệ môi trường như một
điều kiện sống còn cho sự phát triển của xã hội loài người trong thế kỷ mới.
* Phát triển nông lâm-nghiệp bền vững là gì và có yêu cầu gì ? Đây là vấn đề
mà các nhà chiến lược cần nắm vững để vận dụng linh hoạt. Trong phát triển nônglâm nghiệp bền vững chúng ta cần sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là các nguồn lực
tự nhiên (địa hình, đất, nước, nhiệt-ẩm) một cách có hiệu quả, hạn chế các quá trình
biến đổi làm thái hóa, có phương pháp cải tạo làm biến đổi chúng theo chiều hướng
tích cực; mang lại hiệu quả kinh tế ở chỗ tăng năng suất, tăng sản lượng và giải
quyết được các vấn đề về thu nhập, mức sống, việc làm.
Về mặt sản xuất, mỗi ngành nông nghiệp, lâm nghiệp đều có những yêu cầu,
đòi hỏi riêng về cả mặt tự nhiên và xã hội. Đặc biệt là để phát triển một nền sản
xuất bền vững thì chúng đòi hỏi những tiêu chuẩn nhất định.
Sản xuất nông nghiệp được ưu tiên và có hiệu quả ở những khu vực có độ dốc
dưới 150, độ chia cắt nganng và độ chia cắt sâu nhỏ, địa hình tương đối bằng phẳng

10


hoặc lượn sóng; nơi tập hợp các kiểu địa hình đồng bằng, thung lũng giữa núi, đồi
thấp, vùng đất thấp chuyển tiếp; các quá trình địa mạo hiện đại là quá trình bồi lắng,
tích tụ; tầng đất thường dày, độ phì đất còn cao (đất phù sa, đất feralit còn tốt), khả
năng cấp – thoát nước tốt, mức độ kết von trong đất không đáng kể; các điều kiện
nhiệt ẩm như tổng nhiệt năm >7000 0C, tổng lượng mưa năm >1500mm, mùa khô
không dài quá 5 tháng, mùa lạnh nhiệt độ dưới 3 tháng <180C) (phụ thuộc vào vĩ độ
địa lý và độ cao địa hình); các điều kiện khác như: khu vực hiện tại đã được khai
thác trồng trọt, chăn nuôi, giao thông đi lại thuận tiện, nơi đông dân nguồn nhân lực
dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng.
Sản xuất lâm nghiệp thường ở nơi có độ dốc thường lớn, trên 15 0; địa hình bị
chia cắt lớn, nhất là chia cắt sâu; tập hợp các kiểu địa hình: núi trung bình, núi thấp,
đồi cao, đồi thấp… và là những nơi không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; các
quá trình địa mạo hiện đại: là địa bàn dễ xảy ra các tai biến về lũ quét, trượt lở đất;

đất đặc trưng cho khu vực địa hình dốc, tầng đất mỏng hơn, có nơi bị xói mòn lộ đá
gốc, độ kết von, đá ong trong đất không vượt quá 15%; điều kiện nhiệt ẩm: nhiệt
độ, độ ẩm có sự phân hóa theo đai cao, nơi thường có lượng mưa trên 1000mm; các
điều kiện khác như: là khu vực rừng tự nhiên, rừng trồng hoặc thảm cỏ, cây bụi…
được dùng vào bảo tồn, khai thác và trồng rừng mới, giao thông đi lại khó khăn
hơn.
Để phát triển bền vững theo nguyên lý “hệ kinh tế - sinh thái”, đó là việc phát
triển bền vững đồng nghĩa với các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên (rừng, đất, nước, tài nguyên sinh vật, khoáng sản...), các điều kiện KT-XH
của những hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm thu được sản lượng cao, hiệu quả kinh tế
lớn và sản phẩm hàng hoá ngày một nhiều hơn. Việc tăng sản lượng, tăng sản phẩm
hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh tế này phải gắn liền với việc ổn định, giữ vững
và bồi dưỡng độ màu mỡ của đất, bảo vệ môi trường. Đây chính là mục tiêu của
phát triển bền vững mà các vùng đồi núi phải vươn đến.
Mục tiêu của phát triển bền vững ở vùng đồi núi là:
+ Bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên, cân bằng sinh thái và không gây ô
nhiễm môi trường. Đó là một hệ thống nông nghiệp sử dụng tốt những nguyên liệu

11


sẵn có tại chỗ và tái tạo được; các nguồn tài nguyên tái tạo sẽ được khai thác một
cách hợp lý, tận dụng các chất thải, các phụ phẩm từ các dây chuyền sản xuất chính.
+ Đáp ứng được các nhu cầu tăng trưởng kinh tế, trước mắt cũng như lâu dài
một cách ổn định.
+ Về mặt xã hội, không tạo ra sự bất bình đẳng và sự phân hoá quá mức giữa
người giàu và người nghèo, giữa người kinh và những người dân tộc khác.
Để làm được việc này cần tạo điều kiện để thiết lập một hệ thống tổ chức xã
hội phát huy được sự hợp tác tương trợ trong nông thôn trên cơ sở kinh tế hộ nông
dân nhằm khai thác tốt nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng

sinh thái, đem lại lợi ích cho cả cộng đồng.
Như vậy, đối với vùng đồi núi, việc xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái là
cơ sở của sự phát triển bền vững. Tuy nhiên không thể có một giải pháp chung cho
mọi vùng đồi núi của Việt Nam.
Huyện Đại Từ thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc, với địa hình chủ yếu
là đồi cao, núi thấp. Dân cư sinh sống tại đây ngoài người dân bản địa (với nhiều
dân tộc: Kinh, tày, mông, dao, sán rìu...) còn có rất đông người dân nhập cư từ các
lãnh thổ khác [13]. Với thành phần dân tộc đa dạng, địa hình đồi núi, điều kiện tự
nhiên mang tính chuyển tiếp giữa khu vực đồng bằng và vùng núi cao, Đại Từ trong
chiến lược phát triển KT-XH cần đưa ra những định hướng hợp lý nhằm mục tiêu
phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững nông, lâm nghiệp nói riêng.
1.2. Địa mạo trong phát triển nông-lâm nghiệp bền vững
- Địa mạo học là một khoa học nhằm mục đích để nghiên cứu địa hình bề mặt
Trái Đất và làm sáng tỏ nguyên nhân thành tạo và biến đổi của chúng. Theo I.X
Sukin, địa mạo học là một ngành của địa lý tự nhiên, nghiên cứu địa hình bề mặt
Trái Đất trong quá trình phát triển của nó và nó còn là một trong những thành phần
của môi trường địa lý, nghĩa là nó có mối quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn nhau với
tất cả các thành phần khác nhau ở trong môi trường đó – cấu trúc địa chất, khí hậu,
nước trên mặt và nước ngầm, lớp phủ thổ nhưỡng và thực vật, động vật – và với
toàn bộ môi trường đó [1].
Như vậy đối tượng của địa mạo học là địa hình và các thành phần vật chất tạo
12


nên chúng, mà sự kết hợp của chúng tạo thành các thể tổng hợp tự nhiên. Sự xác
định trên đây về địa mạo học buộc chúng ta không thể nghiên cứu địa hình một
cách cô lập mà phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với các thành phần tự nhiên
khác trong những điều kiện của môi trường địa lý nhất định.
Địa hình mặt đất là một hợp phần quan trọng của tự nhiên, là cơ sở của cảnh
quan địa lý. Địa hình được xem lá một thành phần chủ đạo trong cấu trúc của hệ

sinh thái, là nền tảng rắn không thể thay thế được, trên đó các thành phần khác của
hệ sinh thái như thổ nhưỡng, thực vật phát triển. Với chức năng kiểm soát sự phân
bố vật chất và năng lượng trong hệ thì bất kì tác động nào làm biến đổi địa hình dù
là nhỏ nhất đều dẫn tới sự thay đổi của các thành phần khác trong hệ sinh thái và
làm thay đổi cả hệ, từ đó dẫn tới sự biến đổi của cảnh quan. Do vậy, những hiểu biết
về địa hình sẽ giúp chúng ta giải thích về sự khác nhau của các quá trình tự nhiên và
hướng phát triển của chúng.
Mặt khác, địa hình - địa mạo được các nhà địa mạo hiện đại nghiên cứu và
nhìn nhận như là một dạng tài nguyên: Địa hình mặt đất là một yếu tố tự nhiên, một
thực thể vật chất tồn tại khách quan và là một hợp phần không thể thiếu của các
tổng thể tự nhiên; nó là thành phần quan trọng của môi trường và là một nhân tố
không thể thiếu trong hệ sinh thái cả trên cạn lẫn dưới nước. Con người có thể nhận
thức được sự hiện diện của địa hình và đã tiến hành nghiên cứu về nó. Địa hình mặt
đất có khả năng đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của con người về địa bàn cư trú, là bề
mặt để con người sử dụng trong các hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi),
công nghiệp và xây dựng (nền tảng để xây dựng các công trình nhà ở, nhà máy xí
nghiệp... xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội), dịch vụ, phục vụ cho các nhu
cầu khác của con người cả về vật chất lẫn tinh thần. Hay nói cách khác, địa hình
mặt đất là “sân khấu” để cho con người “trình diễn” mọi hoạt động của mình.
- Vai trò của địa mạo cho phát triển nông –lâm nghiệp:
Yêu cầu cơ bản đối với sản xuất nông-lâm nghiệp là quỹ sinh thái (nhiệt ẩm)
và thổ nhưỡng. Ở huyện Đại Từ, về mặt quỹ sinh thái là tương đối thuận lợi cho sản
xuất, với lượng nhiệt trung bình trên 22 0C và lượng mưa trên 1700mm/năm. Sự

13


phân hóa địa hình theo đai cao, cũng dẫn tới sự phân hóa của các yếu tố nhiệt ẩm và
thổ nhưỡng.
+ Về mặt thổ nhưỡng, ta thấy rằng giữa địa hình và thổ nhưỡng có mối liên hệ

chặt chẽ với nhau, liên quan đến sự tiến hóa của địa mạo ở vị trí mà nó được hình
thành. Do vậy nghiên cứu địa mạo sẽ giải quyết được vấn đề thổ nhưỡng trong phát
triển nông-lâm nghiệp bền vững. Đất là kết quả của sự tác động tương hỗ giữa các
hợp phần địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và cả hoạt động của con
người trong một khoảng thời gian nhất định. Vì giữa thổ nhưỡng và địa hình có mối
quan hệ nguồn gốc, địa hình là nhân tố phát sinh thổ nhưỡng, đặc điểm thổ nhưỡng
quy định đặc tính địa hình, nên khi nghiên cứu, cần xem xét mối quan hệ hai chiều
giữa chúng. Về mặt phát sinh, mối quan hệ này mang tính chất một chiều, theo cách
nói của Nguyễn Công Tuyết “địa hình có nguồn gốc gì thì thổ nhưỡng được thành
tạo từ nguồn gốc đó”. Đúng hơn điều kiện địa mạo nào thì thổ nhưỡng đó, còn về
mặt tương quan giữa hai quá trình tạo hình thái và tạo thổ nhưỡng thì chúng có
quan hệ nghịch – khi quá trình tạo hình thái xảy ra, mạnh mẽ thì quá trình tạo thổ
nhưỡng kém hoặc ngừng hẳn, trái lại khi quá trình tạo hình thái yếu hoặc ngưng
nghỉ thì quá trình tạo thổ nhưỡng phát triển sâu sắc. Những nhận xét trên có ý nghĩa
rất quan trọng, từ những nghiên cứu địa mạo về mặt phát sinh và động lực để
khoanh ra các kiểu địa hình, trên đó thổ nhưỡng sẽ được phát triển.
Thông qua việc nghiên cứu thổ nhưỡng dưới góc độ nguồn gốc phát sinh có ý
nghĩa quan trọng đối với quy hoạch không gian lãnh thổ, đặc điểm thổ nhưỡng phản
ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra. Những lãnh thổ có quá trình tạo thổ
nhưỡng đang bị gián đoạn, đất đang bị thoái hóa, xói mòn trơ sỏi đá, đất kém phì
nhiêu không những không có khả năng tạo ra năng suất cây trồng cao mà còn phản
ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra mạnh mẽ, hoặc là quá trình ngoại sinh
xảy ra mạnh, hoặc là do hoạt động của con người tác động rất lớn đến cảnh quan.
Nghiên cứu địa hình giúp các nhà thổ nhưỡng có thể phân loại đất theo nguồn gốc
phát sinh và quy luật phân bố vật chất, năng lượng bức xạ mặt trời để có thể lựa
chọn các loại cây trồng thích hợp với điều kiện sinh thái, đáp ứng nhu cầu sản xuất

14



lương thực thực phẩm; đồng thời có các biện pháp cải tạo sử dụng hợp lý tài nguyên
đất, sử dụng hợp lý không gian lãnh thổ.
Về mối quan hệ giữa địa mạo và thổ nhưỡng, đấy là mối quan hệ 2 chiều, giải
quyết được mối quan hệ ấy sẽ dẫn tới phát triển kinh tế nông-lâm nghiệp. Địa mạo –
thổ nhưỡng là một khái niệm được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Trước
tiên, có thể hiểu đất trong mối quan hệ với cảnh quan địa lý, các hệ sinh thái mà
chúng được tạo thành đặc biệt là địa hình có vai trò rất quan trọng trong sự hình
thành đất. Các quá trình địa mạo di chuyển chất khoáng, chất hữu cơ và hòa tan các
ion trong đất. Các quá trình bóc mòn, quá trình sườn, rửa trôi bề mặt, tích tụ vật
liệu… đã tác động lên thành phần vật chất của đất, tích lũy các chất hữu cơ trong
đất.
+ Trên mỗi kiểu địa hình phản ánh thành phần vật liệu gốc, các dạng địa hình,
các quá trình dòng chảy, chịu tác động bởi thủy văn và được phủ lên lớp thực vật
phù hợp với từng loại đất. Tuy nhiên, các nhân tố này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi
các thông số trắc lượng hình thái địa hình như hướng sườn, độ cao, độ dốc, độ chia
cắt sâu, chia cắt ngang:
Độ cao: Là yếu tố quan trọng, là điều kiện quyết định đến các nhân tố môi
trường khác như khí hậu, thảm thực vật, thổ nhưỡng…
Độ dốc hay góc dốc: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của các sườn dốc
thông qua các quá tình có thể xảy ra trên đó; thí dụ như việc áp dụng các phương
tiện, các thiết bị kỹ thuật cơ giới vào trong sản xuất nông nghiệp, độ dốc cũng ảnh
hưởng đến lượng năng lượng mặt trời của các đối tượng trên sườn dốc nhận được.
Đa số các nhà khoa học Việt Nam lấy ngưỡng độ dốc 150 làm ranh giới cho sản
xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Theo S.I. Xin-ve-xtrôp, có thể phân chia độ dốc
dùng trong sản xuất nông nghiệp ra các cấp như sau: Bằng phẳng: Độ dốc dưới 1 0 /
Thoải: Độ dốc từ 10-20 / Hơi dốc: Độ dốc từ 30-40 / Dốc: Độ dốc từ 50-100 / Rất dốc:
Từ 100-200.
Hướng dốc: Cùng với góc dốc gây ra sự khác biệt về lượng năng lượng Mặt
trời nhận được.
Độ chia cắt ngang: Là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu để quản lý và


15


sử dụng lãnh thổ. Chỉ số này có giá trị càng cao, mức độ sử dụng địa hình, sử dụng
lãnh thổ càng bị hạn chế.
Năng lượng địa hình: Thường liên quan chặt chẽ đến độ cao và độ dốc, nó có
thể là hạn chế song cũng có thể là thuận lợi cho các hoạt động của con người.
+ Theo Simonson (1959), sự hình thành đất là sự tương tác giữa 4 quá trình: sự
cộng thêm vào, sự mất đi, sự di chuyển và sự biến đổi. Nó đã mang đến sự hiểu biết
các mối quan hệ không gian trong cảnh quan đất. Các quá trình địa chất hay quá
trình địa mạo gây ra sự cộng thêm, sự mất đi, sự di chuyển và sự biến đổi trên phạm
vi cảnh quan tạo ra và thay đổi địa hình, trầm tích và đất.
Quá trình địa mạo và quá trình hình thành đất có sự tương tác với nhau, đặc
biệt có liên quan đến sự di chuyển của đất và nước. Các quá trình địa mạo xói mòn
và tích tụ đã tạo ra các dạng địa hình đặc biệt và có ảnh hưởng lớn đến lớp đất trên
bề mặt. Ví dụ, trầm tích bị xói mòn từ sườn dốc được lắng đọng như coluvi (lở tích)
trên đáy của sườn dốc hoặc aluvi (phù sa) ở kênh thoát nước hay đồng bằng ngập
lụt.
+ Ta biết rằng yếu tố ẩm là một trong những yếu tố sống còn của sản xuất
nông nghiệp. Đặc điểm địa hình có tác động gián tiếp đến sản xuất nông-lâm nghiệp
thông qua phân bổ lại tài nguyên nước: “Nước chảy chỗ trũng”. Địa hình bị chia cắt
bởi mạng lưới sông suối dày sẽ tạo ra nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất.
Tuy nhiên, độ chia cắt sâu lớn cũng làm cho mực nước ngầm hạ thấp trong mùa
khô, gây thiếu nước, phát triển rộng rãi các loài thực vật rụng lá theo mùa. Vì vậy
cần phải có những biện pháp thủy lợi điều tiết nước.
+ Xói mòn đất là biểu thị tính dễ bị tổn thương của đất và là đại lượng nghịch
đảo với tính kháng xói của đất. Đất có tính xói mòn cao thì khả năng kháng xói
thấp. Có nhiều quan niệm về xói mòn đất, nhưng theo Nguyễn Quang Mỹ, Nguyễn
Tử Dần (1968) “xói mòn là một quá trình động lực phá hủy độ màu mỡ của đất,

làm mất trạng thái cân bằng của cả vùng bị xói mòn lẫn bồi tụ”. Như vậy xói mòn
là quá trình động lực bao gồm sự phá hủy các lớp đất đá, mùn và vận chuyển chúng
đi xa. Xói mòn đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Độ dốc, đặc tính đất (Thành
phần, cấu trúc đất), yếu tố địa hình (chiều dài sườn, hình dạng sườn), độ chia cắt địa

16


hình, thảm thực vật và các tác động của con người (qua biện pháp canh tác; đây là
loại dễ thấy và gây ra hậu quả nghiêm trọng; các hoạt động canh tác trên đất dốc,
phá rừng, khai thác lớp phủ không bền vững … đẩy nhanh quá trình xói mòn). Độ
dốc sườn đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong việc làm tăng cường hay giảm bớt
quá trình xói mòn đất; độ dốc quyết định thế năng của hạt đất và dòng chảy phát
sinh trên mặt .Vì vậy, trong nghiên cứu địa mạo phục vụ cho phát triển nông-lâm
nghiệp bền vững cần quan tâm nghiên cứu đến vấn đề xói mòn đất.
1.3. Vai trò của nghiên cứu địa mạo trong quy hoạch, tổ chức lãnh thổ
Quy hoạch, tổ chức và sử dụng hợp lý lãnh thổ được xem là công việc phức
tạp giải quyết cùng lúc các vấn đề như sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giảm
thiểu các tai biến thiên nhiên một cách tối ưu hướng tới phát triển bền vững ở từng
địa phương và từng thời điểm nhất định.
Địa hình - địa mạo là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt đã được con
người sử dụng từ rất lâu phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống; nó có nhiều chức
năng khác nhau như: Là môi trường sống, là đối tượng công việc, là ranh giới tự
nhiên và ranh giới hành chính (các dãy núi, dòng sông…), địa hình có chức năng du
lịch giải trí, chức năng văn hóa tinh thần, chức năng bảo vệ góp phần đáp ứng nhu
cầu cả về vật chất và tinh thần của con người… nhưng cần nhấn mạnh rằng địa hình
- địa mạo là nền móng của mọi hoạt động sản xuất. Thực tế cho thấy, cơ sở để lập
các kế hoạch quản lý lãnh thổ là phải quan tâm đến yếu tố nền vật chất hay yếu tố
địa hình nên địa hình - địa mạo là một đối tượng quy hoạch và quản lý lãnh thổ để
phát triển bền vững.

Địa hình - địa mạo với nhiều chức năng, việc nghiên cứu đặc điểm địa chất,
địa hình một vùng lãnh thổ là cần thiết, có ảnh hưởng đến việc sử dụng tốt hơn
không gian lãnh thổ; đưa ra được những quyết định về sự phù hợp của địa hình đối
với xây dựng, sử dụng các loại hình hoạt động khác nhau trên đó.
Các tai biến địa mạo là kết quả của sự hợp nhất giữa cường độ và tần suất xuất
hiện của hiện tượng tự nhiên. Đây là điểm khởi đầu cho sự ổn định hoặc không ổn
định của các dạng địa hình nhất định với một vai trò đặc biệt trong việc sử dụng
mỗi dạng địa hình. Mỗi dạng địa hình là không ổn định khi nó không cân bằng với
17


môi trường. Ứng với mỗi loại cấu trúc địa chất sẽ có một trạng thái cân bằng riêng.
Tùy thuộc vào đặc tính của mỗi dạng địa hình mà có những cách sử dụng, cách
quản lý tối ưu và hiệu quả nhất.
Vì vậy, nghiên cứu địa hình trong quy hoạch và sử dụng hợp lý lãnh thổ là
phải tích hợp tất cả những thông số trên, xem xét các mối quan hệ giữa chúng và
với các thông số của các nhân tố khác như khí hậu, mạng lưới thủy văn, khoáng sản,
thảm thực vật… Các tai biến địa mạo phải được xem xét trong mối tương quan với
các quá trình địa mạo mà ảnh hưởng đến một khu vực nhất định. Do đó cần phải
xác định cường độ và tần suất xuất hiện của một số các quá trình địa mạo cũng như
lịch sử phát triển của địa hình; phân tích mối quan hệ hạn chế hoặc sự thuận lợi của
các dạng địa hình cho các hoạt động cụ thể của con người. Những dạng địa hình có
thể là hạn chế đối với hoạt động này song lại là thuận lợi cho hoạt động khác của
con người. Thí dụ một khu vực núi cao, đặc trưng bởi độ cao lớn, giá trị độ dốc
sườn và năng lượng địa hình rất đáng kể sẽ là hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp,
sinh sống định cư, nhưng lại phù hợp với môn thể thao mùa đông, du lịch mạo
hiểm, chinh phục đỉnh núi khám phá tự nhiên…
Kết quả cuối cùng của mỗi cuộc nghiên cứu địa mạo trên bất kỳ lãnh thổ nào
thường là việc xây dựng bản đồ địa mạo lãnh thổ đó, trên đó có khoanh vùng phân
bố của các quá trình địa lý, có phân biệt về giai đoạn và cường độ biểu hiện của

chúng. Bản đồ địa mạo thật ra là cơ sở để đặt kế hoạch và lập dự án cho các biện
pháp và công trình xây dựng đòi hỏi phải nghiên cứu sơ bộ địa hình, và cũng là theo
yêu cầu của các công tác đó mà bản đồ đã được thành lập một cách thích hợp. Có
thể định nghĩa “Bản đồ địa mạo là sản phẩm của công trình nghiên cứu địa hình bề
mặt Trái Đất về các mặt hình thái, nguồn gốc, lịch sử phát triển và những thay đổi
hiện tại của nó”.
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về huyện Đại Từ
Hiện nay có một số công trình nghiên cứu, đề tài, dự án liên quan đến lãnh thổ
tỉnh Thái Nguyên, đề cập tới các vấn đề trong nghiên cứu điều tra cơ bản và khai
thác tài nguyên: Về thổ nhưỡng, khí hậu, sinh vật và phân vùng địa lý tự nhiên...

18


- Sở tài nguyên môi trường tỉnh Thái Nguyên, báo cáo quy hoạch sử dụng đất
đai tỉnh Thái Nguyên thời kì 1999-2010
- “Ảnh hưởng của một số yếu tố cảnh quan đến độ phì nhiêu của đất đến khu
vực huyện Đồng Hỷ”, Phạm Quang Tuấn, Phạm Quang Anh, 1988.
- “Xây dựng cơ sở dữ liệu sinh khí hậu tỉnh Thái Nguyên phục vụ quản lý và
sử dụng TNKH cho mục đích phát triển nông-lâm nghiệp”, Nguyễn Khanh Vân
(chủ trì)
- “Đặc điểm địa mạo khu Đông Bắc Tam Đảo và ý nghĩa định hướng tìm kiếm
Khoáng sản của chúng”. Trần Viết Khanh, luận án tiến sỹ Địa Lý, 2001.
- “Địa lý tỉnh Thái Nguyên”, Trịnh Trúc Lâm, 1998.
- Nghiên cứu địa mạo -thổ nhưỡng đã được tập thể các tác giả: GS.TSKH. Lê
Đức An, TS. Lại Huy Anh, TS. Đào Đình Bắc, TS. G. Bourgeon, TS. P. Brabant,
TS. Nguyễn Đình Kỳ, KS. Vũ Ngọc Quang nghiên cứu và thành lập ra bản đồ địa
mạo-thổ nhưỡng (tỷ lệ 1: 100.000) thể hiện được sự phân bố của 3 kiểu, 7 phụ kiểu
và 22 loại cảnh quan địa mạo-thổ nhưỡng với các tổ hợp đất khác nhau. Các công
trình nghiên cứu địa mạo-thổ nhưỡng của KS.Vũ Ngọc Quang và đồng nghiệp:

“Nghiên cứu và thành lập bản đồ địa mạo-thổ nhưỡng tỉnh Thái Nguyên”.
- Các nghiên cứu phục vụ cho huyện Đại Từ còn hạn chế, chủ yếu tập trung
vào một số tiềm năng chính như: Các dự án về Chè, nghiên cứu khoáng sản, phát
triển du lịch khu vực Hồ Núi Cốc...
Các nghiên cứu đã đáp ứng phần nào phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế
xã hội của khu vực nghiên cứu, tuy nhiên còn thiếu những nghiên cứu địa mạo
phục vụ cho phát triển nông - lâm nghiệp Đại Từ.
1.5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
* Cách tiếp cận trong nghiên cứu địa mạo khu vực
+ Quan điểm phát triển bền vững: Muốn phát triển bền vững phải lồng ghép
được 3 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: phát triển kinh tế, phát triển
xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là nguyên lý chung để hướng sự phát triển bền
vững của các lĩnh vực trong nền kinh tế. Bền vững về kinh tế: thể hiện một cách

19


khái quát ở sự ổn định và không ngừng gia tăng sức sản xuất của lãnh thổ, tổng sản
phẩm phải ngày một tăng lên. Bền vững về mặt xã hội: thể hiện bằng sự phân chia
thu nhập và phúc lợi xã hội. Xã hội bền vững phải là một xã hội trong đó phát triển
kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội. Bền vững về môi trường thể hiện: Sử dụng
hợp lý tài nguyên và điều kiện môi trường, xã hội. Trong đó đề cao vấn đề bảo vệ
môi trường như một điều kiện sống còn cho sự phát triển của xã hội loài người
trong thế kỷ mới.
+ Quan điểm hệ thống: Đây là quan điểm khoa học chung, phổ biến và là quan
điểm cơ bản, phương pháp tư duy tiếp cận mọi vấn đề. Cơ sở của quan điểm này là
sự tác động qua lại và có mối liên hệ chặt chẽ tạo thành một hệ thống động lực hở,
tự điều chỉnh của các yếu tố tự nhiên.
+ Quan điểm lịch sử: Địa hình là sản phẩm của quá trình tác động tương hỗ
giữa các yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Các yếu tố nội sinh định hướng cho sự phát

triển của địa hình nên khi xem xét địa hình cần quan tâm tới yếu tố lịch sử phát triển
địa chất. Các yếu tố ngoại sinh có xu hướng làm cân bằng năng lượng địa hình, cần
quan tâm tới lịch sử biến đổi các yếu tố ngoại sinh tác động tới địa hình như: Khí
hậu, thủy văn, sinh vật và cả lịch sử khai thác lãnh thổ của con người.
+ Quan điểm tổng hợp: Đây là quan điểm cơ bản của địa lý học, thể hiện trong
cả nội dung và phương pháp nghiên cứu, xem tự nhiên là một tổng thế thống nhất,
hoàn chỉnh, trong đó các thành phần, yếu tố có quan hệ hữu cơ với nhau. Khi
nghiên cứu, chúng ta sẽ tìm hiểu mối quan hệ của các thành phần trong hệ thống và
mối quan hệ tương hỗ với hệ thống khác.
+ Quan điểm lãnh thổ: Bất kỳ một đối tượng địa lý nào cũng đều gắn với một
không gian lãnh thổ nhất định, có sự phân hóa và phụ thuộc lẫn nhau trong lãnh thổ
đó, nhưng đồng thời cũng có mối quan hệ với các lãnh thổ xung quanh trên phương
diện tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội.
*Các phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu: Kế thừa có chọn lọc các
nguồn tài liệu, tư liệu có liên quan, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên
cứu. Sử dụng phương pháp nay giúp rút ngắn thời gian trong các nghiên cứu.
20


+ Phương pháp phân tích động lực hình thái: Động lực và hình thái là 2 mặt
có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hình thành và phát triển của địa hình.
Kết quả của một quá trình động lực tạo nên những dạng địa hình nhất định và
ngược lại, cá dạng địa hình sẽ phản ánh một quá trình động lực.
+ Phương pháp nguồn gốc hình thái: Hình thái địa hình có liên quan chặt chẽ
với nguồn gốc của nó; phương pháp này cho phép phân chia các cấp địa hình có
cùng nguồn gốc nhưng tuổi khác nhau, vận dụng các kiến thức về cổ địa lý, sử dụng
bản đồ, cột địa tầng, lỗ khoan địa chất để xác định tuổi của địa hình và quá trình
phát triển.
+ Phương pháp kiến trúc hình thái: Phân tích mối quan hệ giữa địa hình và cấu

trúc địa chất, thạch học tỉnh Thái Nguyên; nó giúp cho quá trình nghiên cứu cấu
trúc địa chất và có thể phỏng đoán được hình thái địa hình thực tế, bởi cấu trúc địa
chất định hướng cho sự phát triển của địa hình [4], [8].
+ Các phương pháp khảo sát ngoài thực địa: Đây là phương pháp cơ bản,
truyền thống trong nghiên cứu địa lý nói chung và địa mạo. Phương pháp này nhằm
mục đích thu thập tài liệu bổ sung, so sánh giữa tài liệu trong phòng với ngoài thực
địa. Tác giả đi thực tế địa bàn nghiên cứu, tìm hiểu, chụp ảnh các yếu tố tự nhiên ở
một số địa điểm (những điểm này là những điểm chìa khóa đã được tác giả định
hình trước trên bản đồ). Quá trình khảo sát tập trung chủ yếu vào đặc điểm quỹ sinh
thái của huyện, các quá trình địa mạo đang diễn ra, hệ thống cây – con trên địa bàn
huyện. So sánh đối chiếu với kết quả nghiên cứu trong phòng để có được những
hiểu biết cơ bản về lãnh thổ.
+ Phương pháp bản đồ: Tác giả sử dụng các bản đồ có sẵn về địa chất, địa
hình… có sẵn của khu vực nghiên cứu như một dạng tài liệu hữu ích của luận văn.
Đồng thời từ những phân tích, đánh giá, khảo sát thực tế kết hợp với bản đồ nền địa
hình, địa chất tác giả tiến hành biên tập bản đồ địa mạo theo quan điểm nguồn gốc.
Phương pháp bản đồ là phương pháp hữu hiệu thể hiện sự phân bố không gian của
đối tượng và định hướng quy hoạch sử dụng lãnh thổ trong tương lai gần, giúp cho
các nhà quản lý đưa ra những quyết định có hiệu quả về tổ chức, sử dụng lãnh thổ
hợp lý.
21


Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC
2.1. Các nhân tố hình thành địa hình huyện Đại Từ
2.1.1. Các nhân tố nội sinh
Khu vực nghiên cứu thuộc khối nâng vòm – khối tảng phân dị Việt Bắc, nằm ở
nơi giao nhau của ba đới cấu tạo: Đới nâng Sông Lô, đới võng chồng sông Hiến, và
đới sụt lún An Châu [9], [10], [12], [14]:
A. Các thành tạo trầm tích

Địa tầng khu vực Đại từ bao gồm các phân vị, được các nhà địa chất phân
chia trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chất ở tỷ lệ 1:100.00; 1:200.000;
1:50.000 như sau:
* Giới Paleozoi (Pz)
+ Hệ Ocdovic-hệ Silua-Hệ tầng Phú Ngữ (O-Spn).
Phân vị địa tầng này phân bố ở phía Đông Bắc dãy Tam Đảo, thuộc huyện Đại
Từ. Nó bao gồm hai phân hệ địa tầng: Phân hệ tầng dưới, bao gồm các đá quăczit,
đá sừng thạch anh pyroxen màu xám, đá phiến sét chứa graphit. Phân hệ tầng trên
gồm các đá phiến sét màu xám đen đá phiến thạch anh mutscovit.
Về tuổi của hệ tầng này có nhiều ý kiến khác nhau, được xếp vào hệ tầng Phú
Ngữ, tuổi Ocdovic - Silua (Theo Nguyễn Văn Trang, Phạm Quang Châu (1974), khi
thành lập bản đồ địa chất Sơn Dương - Vân Lãng, tỷ lệ 1:50.000). Bề dày của hệ
tầng vào khoảng 2400 m. Địa hình phát triển trên phân vị địa tầng này có thể gặp
kiểu địa hình núi thấp, đồi tròn xen kẹp các thung lũng giữa núi.
+ Hệ Devon-thống dưới-thống giữa-Hệ tầng Sông Cầu (D1-2sc).
Các thành tạo này phân bố thành các dải hẹp ở khu vực Đại Từ. Nguyễn Văn
Trang (1974) khi nghiên cứu địa chất vùng này đã xếp chúng vào hệ tầng sông Cầu
tuổi Devon sớm - giữa, tương đương với hệ tầng Sika (D1sk) của Tống Duy Thanh.
Thành phần các đá của hệ tầng sông Cầu chủ yếu bao gồm các đá phiến sét
màu xám đen, xám vàng phân lớp mỏng. Đôi nơi còn gặp chúng xen kẹp với các
lớp đá phiến silic, đá phiến xerixit, các lớp sét vôi và các lớp cát bột kết. Bề dày của
hệ tầng sông Cầu là 1500 m - 1700 m. Địa hình phát triển chủ yếu trên các thành

22


tạo trầm tích này là dạng đồi bát úp, cân đối, tròn trịa nằm xen kẹp các thung lũng
giữa núi.
* Giới Mezozoi (Mz)
+ Hệ Triat-Hệ tầng Tam Đảo (J-K).

Các thành tạo Tam Đảo phân bố chủ yếu trên dãy Tam Đảo. Đây là các thành
tạo macma phun trào được các nhà địa chất liên đoàn địa chất Đông Bắc xếp vào hệ
tầng Tam Đảo tuổi Triat sớm - giữa. Thành phần thạch học của hệ tầng Tam Đảo
chủ yếu là trầm tích lục nguyên bao gồm các đá phiến sét, cát bột kết xen phun trào
Riolit. Chuyển lên trên là trầm tích phun trào thực sự gồm Riolit, Riolit porphia và
Tuf của chúng.
Cấu tạo bên trong của các đá ở đây tương đối phức tạp. Thường gặp dạng cấu
tạo thành dòng chảy phát triển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cắm về phía Tây
Nam giống như một đơn tà. Theo thành phần hệ tầng Tam Đảo được chia làm 4 tập:
Tập 1: Riolit porphia thạch anh dạng dòng chảy, phân lớp rõ. Bề dày tập này
khoảng 350 m.
Tập 2: Riolit porphia màu xám sáng, ánh lục, gồm nhiều ban tinh fenpat kích
thước lớn, tròn cạnh. Đá có cấu tạo phân lớp hoặc dòng chảy không rõ ràng. Bề dày
tập này khoảng 150 m.
Tập 3: Riolit phân giải màu xám trắng, fenzit thạch anh và tuf bị ép nén rắn
chắc màu xám sẫm. Phần dưới gặp các lớp cuội kết. Bề dày tập này khoảng 350 m.
Tập 4: Porphia thạch anh, tuf riolit, tuf đaxit màu sặc sỡ bị ép nén mạnh, đồng
nhất. Ban tinh thạch anh thường tròn cạnh. Bề ngoài đá có dạng dòng chảy. Bề dày
tập này khoảng 200-300 m.
Nhìn chung đá ở đây đều bị biến vị, biến chất động lực mạnh mẽ. Trong đó
thường gặp các hiện tượng xerixit hoá và sunfua hoá.
Địa hình phát triển trên các đá hệ tầng này là dạng địa hình núi cao, với sự có
mặt của dãy núi có độ cao lớn nhất trong vùng (Dãy Tam Đảo).
+ Hệ Triat-Thống trung-Hệ tầng Nà Khuất (T2nk).
Phân vị địa tầng này phân bố dải rác ở một số nơi như Đông Nam núi Pháo,
Quân Chu…Thành phần các đá ở đây bao gồm: Cát kết, bột kết màu từ tím gụ, xám

23



vàng, xen kẹp trong đó là các lớp tuf riolit. Đôi nơi trong đá còn gặp các lớp cuội
kết và các thấu kính quăczit. Tại ranh giới tiếp xúc với khối granit núi Pháo các đá
hệ tầng Nà Khuất bị biến chất nhiệt, bị sừng hoá thành một dải hẹp uốn lượn theo
ranh giới. Thế nằm các đá ở đây không ổn định, thay đổi xê dịch của sự hoạt động
của các hệ thống khe nứt nhỏ.
Chiều dày hệ tầng này khoảng 1500 - 3000m. Địa hình phát triển chủ yếu trên
các thành tạo trầm tích hệ tầng Nà Khuất là dạng đồi thoải xen kẹp các thung lũng
giữa núi.
+ Hệ Jura-Hệ tầng Hà Cối (Jhc).
Phân vị địa tầng này phân bố ở phía Đông Nam dãy Tam Đảo, chúng tạo thành
một dải hẹp có phương Tây bắc - Đông nam kéo dài từ Vạn Thọ, Ký Phú tới Thậm
Thình. Trong mặt cắt địa chất có thể chia chúng thành 2 phần: Phần dưới bao gồm
các đá cát kết hạt thô, cuội kết, đá phiến sét chứa các di tích hoá đá thực vật. Phần
trên bao gồm các đá trầm tích lục địa màu đỏ, sặc sỡ, các lớp đá phiến sét, cát bột
kết, cát kết, sạn kết phân lớp mỏng. Nguyễn Văn Trang (1974), đã xếp các thành tạo
này vào hệ tầng Văn Lãng.
Địa hình gặp trên các thành tạo trầm tích hệ tầng này thường là dạng đồi
thoải hoặc núi thấp.
* Giới Kainozoi (Kz)-Hệ Đệ Tứ (Q)
Các thành tạo Đệ tứ phân bố dải rác trong vùng nghiên cứu. Chúng tạo nên các
dải hẹp dọc theo các thung lũng sông và các cánh đồng giữa núi. Có thể chia chúng
thành các loại sau:
+ Tàn tích (eluvi): Thuộc loại này là các sản phẩm phong hoá tại chỗ, chúng
thường có màu nâu đỏ chứa nhiều mảnh vụn sắc cạnh. Lớp này có độ dày mỏng
thay đổi từ 0,2-2 m. Chúng thường phân bố trên các đỉnh núi và sống núi trong
vùng.
+ Sườn tích (deluvi): Các thành tạo này phát triển rộng rãi trên các sườn núi.
Phụ thuộc vào thành phần đá mẹ mà chúng có thành phần khác nhau, bao gồm cát,
sét màu xám đen, nâu đỏ lẫn nhiều mảnh vụn thạch anh, Laterit và các mảnh vụn
silic. Bề dày lớp này khoảng 5 m tới vài chục mét.


24


+Lũ tích (Proluvi): Thành phần lũ tích chủ yếu là sét pha lẫn cuội sỏi, sạn
thạch anh. Kích thước các mảnh vụn không đều. Độ mài tròn kém, phân bố lộn xộn.
Các thành tạo này thường tạo nên các nón phóng vật có kích thước khác nhau.
+ Bồi tích (aluvi): Các thành tạo này gặp chủ yếu trong các bãi bồi, thềm sông,
các thung lũng sông và các cánh đồng giữa núi. Thành phần chủ yếu bao gồm cát,
sét, cuội, sỏi bở dời lẫn các mảnh vụn thạch anh, riolit, gabro, quăczit.
Trầm tích Đệ Tứ được thành tạo do sự phá huỷ của các đá có trước, các sản
phẩm này được vận chuyển trên những quãng đường khác nhau rồi tụ lại trong điều
kiện thuận lợi. Địa hình thường gặp trên các trầm tích Đệ Tứ là các khu vực tương
đối bằng phẳng, các thung lũng sông, các thung lũng giữa núi.
B. Magma xâm nhập
Hoạt động magma xâm nhập của vùng này xảy ra khá mạnh mẽ. đặc biệt khu
vực Đông Bắc Tam Đảo. Bao gồm phức hệ magma sau.
- Phức hệ granit Núi Điệng (γ nd T3)
Trong khu vực huyện Đại Từ lộ ra dưới dạng khối xâm nhập (khối núi Pháo),
với hình dạng méo mó, kéo dài phương á vĩ tuyến cấu tạo bởi đá granit, biotit,
granit dạng porphia hạt lớn màu xám. Địa hình thành tạo ở đây là địa hình núi thấp
với đặc trưng đỉnh nhọn, sườn dốc.
- Phức hệ Gabro Núi Chúa (√ aT3 nc).
Phức hệ này là khối núi Chúa với diện tích lộ khoảng 60 km 2. Nguyễn Văn
Chiểu (1965), đã xếp phức hệ này vào tuổi Triat muộn. Đây là phức hệ magma xâm
nhập có thành phần bazơ, bao gồm các đá chủ yếu là gabro olivin, gabro norit,
gabro pecmatit. Đá ở đây thường có màu xám đen, nhiều nơi chúng bị cà nát vỡ vụn
mạnh. Hiện tượng phong hoá hoá học xảy ra rất mạnh mẽ trên các đá của phức hệ
này. Đá có cấu tạo đặc xít, kiến trúc hạt nhỏ đến trung bình. Địa hình phát triển trên
các đá thuộc phức hệ này đó là địa hình núi thấp, với đỉnh tròn, sườn thoải.

C. Các đứt gãy
Trải qua nhiều thời kỳ hoạt động kiến tạo khác nhau, vùng nghiên cứu phát
sinh nhiều hệ thống đứt gãy có phương và lịch sử phát triển khác nhau. Trong đó:

25


×