Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện đồng văn tỉnh hà giang, giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.18 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HẠNH NHUNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản lý

Chuyên ngành

đất đai : Quản lý tài

Khoa Khóa

nguyên : 2011 - 2015

học:


HOÀNG HẠNH NHUNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN


SỬ DỤNG ĐẤT ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Chuyên

Chính quy Quản lý đất

ngành Khoa Lớp

đai Quản lý tài nguyên

Khóa học:

43 - QLĐĐ - N01 2011 -

Giảng viên hướng dẫn

2015 ThS. Nguyễn Quý
Ly


3
LỜI CẢM ƠN
Thực tập nghề nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng, qua đó sinh
viên có dịp hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng vào thực tiễn đồng thời giúp sinh viên
hoàn thiện hơn về mặt kiến thức lý luận, phương thức làm việc, năng lực công tác nhằm đáp
ứng được yêu cầu thực tế sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban

chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em đã tiến hành thực tập nghề nghiệp tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Đồng Văn từ ngày 18/08/2014 đến ngày 30/11/2014 với tên
đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất phi nông nghiệp
trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 - 2014”.
Trong thời gian thực tập nghề nghiệp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Đồng Văn em đã có cơ hội học hỏi, có thêm nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm thực tế
quý báu, đến nay em đã hoàn thành tốt đề tài cá nhân của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.s Nguyễn Quý Ly đã giúp đỡ
em hoàn thành đợt thực tập nghề nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng
ký QSDĐ huyện Đống Văn đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực tập nghề nghiệp tại cơ sở này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức có hạn nên không thể tránh được những
thiếu sót, em rất mong nhận những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Hạnh Nhung


1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.14: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất phi nông nghiệp tồn
đọng trên địa bàn huyện Đồng Văn _giai đoạn 2012-2014 (tính đến 31/6/2014)
51
Bảng 4.15: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất phi

nông nghiệp qua ý kiến của người dân


5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCH

: Ban chấp hành

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

HĐND
HSĐC

Hội đồng nhân dân

: Hồ sơ địa chính

HTX

: Hợp tác xã

LĐĐ

: Luật đất đai

PTTHCS

: Phổ thông trung học cơ sở

QSDĐ
UBND

: Quyền sử dụng đất : Ủy ban nhân dân

SDĐ
TH

: Sử dụng đất
: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

TN&MT

THPT

: Tài nguyên và Môi trường
: Trung học phổ thông

VPĐK
VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký

XDCBTT

đất : Xây dựng cơ bản tập trung

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
MỤC LỤC
Trang


v


8

1.1.1.1.

Những bất cập giữa trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất ....55


1.1.2.
giấy

Một số giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh và hoàn thành công tác cấp


9

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó là

nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, giá trị của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản lý, một trong
những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất đai là đăng ký và cấp
GCNQSDĐ cho người SDĐ.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình SDĐ đai rất phức tạp, nhu cầu SDĐ đai ngày
càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh
chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó,
việc nâng cao công tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp
GCNQSDĐ.
Công tác cấp GCNQSDĐ có vị trí đặc biệt trong quá trình quản lý đất đai của nhà
nước, nó xác lập mối quan hệ pháp lý về QSDĐ đai giữa Nhà nước và người SDĐ, nó
không những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của
người sử dụng, giúp người SDĐ yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp

lý trong việc thu tiền SDĐ, tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước.
Dân số phát triển và nhu cầu đất ở ngày càng tăng gây khó khăn cho việc quản lý.
Trước tình hình đó đòi hỏi việc quản lý chặt chẽ việc SDĐ. Đăng ký, cấp GCNQSDĐ của
huyện Đồng Văn mặc dù đã được các ngàng các cấp quân tâm nhưng kết quả vẫn còn hạn
chế. Việc tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện
Đồng Văn giúp UBND huyện với tư cách đại diện Nhà nước sở hữu về đất đai có những
biện pháp đẩy nhanh công tác này. Do những yêu cầu cấp thiết, cùng sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm Khoa Quản Lý Tài
Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của thầy giáo: Th.S
Nguyễn Quý Ly em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử


1

dụng đất đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang giai đoạn
2012 - 2014”.

1.2.
-

Mục đích

Tìm hiểu tình hình và đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2012 - 2014.

-

Nêu ra các thuận lợi, khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa huyện Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2012 - 2014.


-

Đề xuất các biện pháp để khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

1.3.
-

Yêu cầu

Nắm vững nội dung quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

-

Tài liệu thu thập phải trung thực, khách quan với thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 - 2014.

-

Việc đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2012 - 2014 phải trung thực, khách quan với thực tế.

-

Các kiến nghị và giải pháp đưa ra phải phù hợp với LĐĐ do nhà nước quy định.

1.4.
-


Ý nghĩa

Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm
quen với công tác cấp GCNQSDĐ ngoài thực tế.

-

Trong thực tiễn: Đưa ra những giải pháp giúp cho công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Đồng
Văn đạt được hiệu quả tốt hơn.
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1.

Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất

2.1.1.
2.1.1.1.

Cơ sở khoa học
Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với công tác

quản lý Nhà nước về đất đai


1

Theo khoản 20 điều 4 LĐĐ năm 2003 thì:

“GCNQSDĐ là GCN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người SDĐ để
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người SDĐ”.
Như vậy GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định QSDĐ đai hợp pháp của người
SDĐ. Đây là một trong những quyền quan trọng được người SDĐ đặc biệt quan tâm. Thông
qua công tác cấp GCNQSDĐ, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất
sử dụng. Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là
biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng
của việc quản lý SDĐ.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo
quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, QSD từ các
chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển QSDĐ và thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ. Vì vậy cấp GCNQSDĐ là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

2.1.1.2.

Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người sử

dụng đất
- GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử
dụng;

-

GCNQSDĐ là điều kiện để người SDĐ được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình trong quá trình SDĐ;

-


GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.

2.1.2.

Cơ sở pháp lý

-

LĐĐ 1993

-

Nghị Định 62/CP ngày 27/9/1993 của chính phủ quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình cá nhân SDĐ lâu dài.

-

Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của chình phủ về quyền sử hữu nhà ở và QSDĐ ở đô thị.

-

Nghị định 176/1999/NĐ-CP 22/12/1999 của chính phủ về lệ phí trước bạ.

-

Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của chính phủ về thu tiền SDĐ.


1


-

Chỉ thị 18/1999/CT-TT 01/7/1999 của chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn
thiện công tác cấp QCNQSDĐ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm
2000.

-

LĐĐ 2003

-

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2004 về thi hành LĐĐ;

-

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/05/2007 Quy định bổ sung về việc
cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

-

Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 Về cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

-

Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về thu tiền SDĐ;

-


Nghị định số 120/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;

-

Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;

-

Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;

-

Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ TN&MT ngày 21/10/2009 của Bộ TN&MT quy
định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

-

Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT Bộ TN&MT ngày 22/10/2010 của Bộ TN&MT quy định
bổ sung về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

-

Thông tư 16/2011/TT-BTNMT của Bộ TN&MT ngày 20/05/2011 quy định sửa đổi, bổ sung
một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;

-


Thông tư 09/2007/TT-BTNMT của Bộ TN&MT ngày 02/08/2007 về hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý, quản lý HSĐC;

-

Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 Hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền;

-

Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị


1

định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định, bổ sung về việc cấp
GCNQSDĐ;

-

Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người SDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính;

2.2.
2.2.1.

Cơ sở lý luận
Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

LĐĐ năm 1988 có 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
LĐĐ sửa đổi năm 2003 có 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
LĐĐ sửa đổi năm 2013 có 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Giữa các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có mối quan hệ chặt chẽ bổ sung cho

nhau. Qua đó Nhà nước nói chung và ngành Quản lý đất đai nói riêng mới có đủ các thông
tin khoa học chính xác và căn cứ pháp lý để đạt được mục tiêu: “
Nắm chắc, quản lý chặt chẽ đất đai, giải quyết các chính sách đất đai phù hợp với thực tế,
thực tại, đồng thời khuyến khích được các chủ SDĐ khai thác và SDĐ một cách có hiệu
quả, để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội”.

2.2.2.

Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được đăng ký đất đai và cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất

2.2.2.1.

Mục đích
Việc cấp GCNQSDĐ là xác nhận mối quan hệ giữa người SDĐ với quyền sở hữu

Nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó làm tăng cường vai trò sở hữu Nhà
nước về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm của người SDĐ và việc xét duyệt, cấp
GCNQSDĐ góp phần ổn định xã hội.
Cấp GCNQSDĐ cho người SDĐ còn với mục đích để Nhà nước thực hiện chức
năng của mình tốt hơn thông qua việc cấp giấy cũng để Nhà nước nắm rõ tình hình SDĐ
đai, kiểm soát được tình hình biến động đất đai, khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn
chiếm đất đai, là cơ sở để hoà giải, giải quyết các vụ tranh chấp đất đai. Đưa ra các biện
pháp nhằm quản lý và SDĐ đai phù hợp.


2.2.2.2.
-

Yêu cầu

Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước theo quy trình, quy phạm hiện hành của


1

Bộ TN&MT.

-

Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký đảm bảo sự đầy đủ chính
xác theo đúng hiện trạng được giao.

2.2.2.3.

Đối tượng, điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Đối tượng
Mọi tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế chính trị - xã hội, hộ

gia đình cá nhân (Kể cả trong nước và ngoài nước) đều được nhà nước giao đất ổn định lâu
dài hoặc cho thuê đất của Nhà nước (gọi là người SDĐ) đều được đăng ký và cấp
GCNQSDĐ. Tất cả đều phải đăng ký đất đai với UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
GCNQSDĐ được cấp theo tên tổ chức khi người đại diện tổ chức đó đi kê khai đăng
ký đất đai với Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Còn đối với hộ gia đình cá nhân thì cấp
cho chủ sử dụng đất,

* Điều kiện
Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang SDĐ được quy
định tại điều 50 LĐĐ 2003 như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ ổn định, được UBND xã, thị trấn xác nhận không có tranh
chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp
tiền SDĐ:

a) Những giấy tờ về quyền được SDĐ đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10
năm 1993, nay được UBND xã, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;


1

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người SDĐ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này

mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có chữ ký
của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực
hiện thủ tục chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, thị trấn xác
nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền SDĐ.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND xã, thị trấn nơi có đất xác nhận là người
đã SDĐ ổn định, không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền
SDĐ.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND
xã, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch SDĐ đã được xét
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch SDĐ thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền
SDĐ.

5. Hộ gia đình, cá nhân được SDĐ theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCNQSDĐ sau khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, nay được UBND xã, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch SDĐ đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch SDĐ thì được cấp
GCNQSDĐ và phải nộp tiền SDĐ theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ thì

được cấp GCNQSDĐ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo


1

quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang SDĐ có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
được cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện sau đây:

a) Có đơn đề nghị xin cấp GCNQSDĐ;
b) Được UBND xã, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không
có tranh chấp.
Cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang SDĐ

1. Tổ chức đang SDĐ được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả.

2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp GCNQSDĐ được giải
quyết như sau:

a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng
không hiệu quả;

b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất
ở thành khu dân cư trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt
trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.


3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp
GCNQSDĐ.

4. Cơ sở tôn giáo đang SDĐ được cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Có xác nhận của UBND xã, thị trấn nơi có đất về nhu cầu SDĐ của cơ sở tôn giáo đó.
2.2.3.
2.2.3.I.

Nguyên tắc và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ được quy định tại Điều 48 LĐĐ 2003 như sau:


1

1. GCNQSDĐ được cấp cho người SDĐ theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ;
chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng
ký bất động sản.

2. GCNQSDĐ do Bộ TN&MT phát hành.
3. GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi cả họ,
tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì

GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc QSD chung của cộng đồng dân cư thì GCNQSDĐ được
cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc QSD chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSDĐ được cấp
cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà tập thể.

4. Trường hợp người SDĐ đã được cấp GCNQSDĐ, GCN quyền sở hữu nhà ở và QSDĐ ở tại
đô thị thì không phải đổi GCN đó sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật này. Khi chuyển
QSDĐ thì người nhận QSDĐ đó được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật này

2.2.3.2.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Tại điểu 52, LĐĐ 2003 quy định:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
QSDĐ ở.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho
cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.


1


Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp GCNQSDĐ.

2.2.4.

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Đối hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ tại xã trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ

quy định tại Điều 135 nghị định 181/2004/NĐ-CP như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm
có:

a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ;
b) Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của LĐĐ (nếu
có);

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ
về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang SDĐ không có giấy
tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của LĐĐ thì thẩm tra, xác nhận về
nguồn gốc và thời điểm SDĐ, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với
quy hoạch SDĐ đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều
kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong
thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp
GCNQSDĐ; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường;

b) Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường

hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp người SDĐ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi
hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích
lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân
cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà
nước cho thuê đất;


1

d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm
mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường
hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người SDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người SDĐ nhận được
GCNQSDĐ.

3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp GCNQSDĐ theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng SDĐ theo quy định
tại Điều 50 của Nghị định này.

2.3.

Tổng quan tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước
Tính đến hết năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ lần đầu

với 41,6 triệu giấy, tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần

cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp SDĐ đủ điều kiện cấp GCN.
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng
từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: đất chuyên dùng còn 29 địa
phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các
loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương. Một số địa phương có loại đất
chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon
Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận,Hải Dương. Để tăng cường quản lý đất
đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai bền vững và bảo đảm tăng tỷ lệ cấp GCN đối với
những địa phương có loại đất cấp GCN đạt thấp, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải yêu cầu
các địa phương đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi GCN, xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội; Trong hai năm 2014 2015, ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi GCN
ở những nơi đã có bản đồ địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
cho mỗi tỉnh ít nhất một đơn vị cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm để triển khai
diện rộng trong những năm tới. Phó Thủ tướng chỉ đạo các địa phương rà soát tình hình
SDĐ, xác định ranh giới, mốc giới và đo đạc lập bản đồ địa chính, giao đất, cấp GCN cho
các công ty nông, lâm nghiệp để quản lý chặt chẽ việc SDĐ của các công ty và xử lý dứt
điểm các tồn tại, vi phạm đất nông, lâm trường. Các địa phương còn loại đất chưa hoàn
thành (dưới 85%) tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ cấp GCN trong những


2

năm tiếp theo.

2.4.

Tổng quan tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện

Đồng Văn, tỉnh Hà Giang


2.4.1.

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
LĐĐ năm 1993 ra đời được thông qua ngày 14/7/1993, tiếp đó là luật sửa đổi một

số điều LĐĐ năm 1998, 2001; LĐĐ năm 2003; nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của
Chính Phủ. “về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào sản xuất nông nghiệp; nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 và nghị định 163/1999/NĐ-CP
ngày 16/11/1999: “về việc giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp; nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 “về thi hành LĐĐ”.
Đối với tỉnh Hà Giang đến nay đã hoàn thành việc giao đất, cấp GCNQSDĐ theo
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ, Về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, Nghị định
181/2004/NĐ-CP của Chính Phủ cho 100% số xã, 95% số hộ SDĐ và 96% diện tích đất
nông, lâm nghiệp.
Thực hiện nghị định 02/CP ngày 15/1/1994; Nghị định/163- CP ngày 16/11/1999;
Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính Phủ, toàn tỉnh đã giao 450000. ha đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên tổng 500000. ha đất lâm nghiệp có rừng và có khả
năng lâm nghiệp đạt 90%.

2.4.2.

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Văn,

tỉnh Hà Giang
Trong các năm 2013 Theo Nghị quyết 30/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của
Quốc hội khoá XIII về lĩnh vực TN&MT là đảm bảo đến 31 tháng 12 năm 2013 cơ bản hoàn
thành việc cấp GCNQSDĐ lần đầu trong phạm vi cả nước. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
số 80/KH-UBND ngày 05/4/2013 về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cấp GCNQSDĐ
theo Theo Nghị quyết 30/QH13 trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện Nghị quyết số 30/QH13 và Kế hoạch số 80/KH-UBND, UBND huyện đã
tiến hành thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện, kết quả thực hiện được 10000 GCNQSDĐ lần đầu cho 8000 hộ gia đình, cá


2

nhân với tổng diện tích là 5810091,0 m2.
Cấp GCN cho các hộ gia đình cá nhân theo Kế hoạch số 21/KH - UBND ngày
19/02/2014 của UBND huyện Đồng Văn.
Thực hiện Theo Kế hoạch 80/KH-UBND của UBND tỉnh Hà Giang và Kế hoạch số
72/KH-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2013, về việc điều chỉnh bổ sung nhiệm vụ cấp
GCNQSDĐ lần đầu cho huyện Đồng Văn.
Tổng số xã đã thực hiện việc đo đạc chỉnh lý cấp GCNQSDĐ lần đầu tính đến
31/6/2014 đã thực hiện được 10/19 xã, với tổng số GCNQSDĐ là 1655 bìa, số thửa 6892
thửa, số hộ 1885 hộ, diện tích cấp 89497675,3 ha.
Cấp GCN cho hộ gia đình cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận "một cửa" của Huyện: Tiếp
nhận và giải quyết được 22 hồ sơ, đã cấp GCN mới, cấp đổi được 03 Giấy cho hộ gia đình
cá nhân giao dịch tại bộ phận "một cửa" của Huyện. Số hồ sơ được giải quyết trước và đúng
thời không còn hồ sơ tồn đọng kéo dài.
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu


-

Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ.

-

Các tổ chức đang hoạt động, đóng chân trên địa bàn huyện.

3.1.2.
-

Phạm vi nghiên cứu

Tình hình cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang giai đoạn
2012-2014.

3.2.

Địa điểm và thời gian tiến hành

-

Địa điểm thực tập: Phòng TN&MT huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

-

Thời gian thực tập: Từ 18/08/2014 đến 30/11/2014.

3.3.

3.3.1.

Nội dung nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

3.3.1.1.

Điều kiện tự nhiên

3.3.1.2.

Tình hình kinh tế xã hội


2

3.3.2.

Đánh giá sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

-

Hiện trạng SDĐ của huyện Đồng Văn.

-

Hiện trạng SDĐ đất phi nông nghiệp của huyện Đồng Văn.

3.3.3.


Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Đồng văn

3.3.4.

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện

Đồng Văn giai đoạn 2012-2014

-

Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện.

Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất phi nông nghiệp tại huyện Đồng Văn giai đoạn
2012-2014.

-

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất phi nông nghiệp cho các tổ
chức trên địa bàn huyện Đồng Văn.

-

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa
bàn huyện Đồng Văn.

-

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng trên địa
bàn huyện Đồng Văn.


-

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sông suối và mặt nước chuyện
dùng trên địa bàn huyện Đồng Văn.

3.3.5.

Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất

phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Văn

3.3.6.

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp trên

địa bàn huyện Đồng Văn qua ý kiến của người dân

3.3.7.

Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Đồng Văn

3.4.
3.4.1.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra,thu thập số liệu
Phương pháp này nhằm thu thập số liệu từ các nguồn có sẵn gồm: điều kiện tự nhiên


kinh tế - xã hội, hiện trạng SDĐ, số liệu đăng ký, cấp GCNQSDĐ.

3.4.2.

Phương pháp tổng hợp số liệu
Trên cơ sở số liệu thu thập được và phân tích chi tiết số liệu, phương pháp tổng hợp

để có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thực tập.


2

3.4.3.

Phương pháp so sánh số liệu
Phương pháp này dùng để so sánh số liệu thu thập được và tìm ra những đặc trưng.

3.4.4.

Phương pháp thống kê phân tích số liệu
Phương pháp này dùng để thể hiện số liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích

số liệu.

3.4.5.

Phương pháp phát phiếu ngẫu nhiên
Sử dụng phương pháp phát phiếu ngẫu nhiên với số phiếu phát ra là 84 phiếu.
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


4.1.
4.1.1.
4.1.1.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Văn
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa ỉý
Đồng Văn là một huyện miền núi cao nằm ở Bắc của tỉnh Hà Giang, trung tâm

huyện cách thành phố Hà Giang - Trung tâm của tỉnh khoảng 150 km về phía Bắc. Vị trí địa
lý của huyện nằm trong tọa độ từ 22055' đến 22023' vĩ độ Bắc và từ 105013' đến 105042'
kinh độ Đông, với các vị trí tiếp giáp như sau:

-

Phía Bắc và Tây Bắc giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;

-

Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Mèo Vạc;

-

Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Yên Minh;
Toàn huyện có 19 đơn vị hành chính cấp xã gồm 17 xã và 02 thị trấn, với tổng diện
tích tự nhiên là 44497,55 ha, dân số 71439 người với 14857 hộ.

41.1.2.


Địa hình, địa mạo
Đồng Văn là một phần của cao nguyên đá vôi, địa hình đặc trưng là núi đá, độ cao

trung bình so với mặt nước biển là 1600 m. Nhìn chung, địa hình khá phức tạp, chia cắt
mạnh và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Toàn huyện chia làm 2 dạng địa hình chính
là:
Địa hình núi đất: gồm 5 xã, xã Lũng Cú, Ma Lé, Phố Là, Phố Cáo, Sủng Trái và 02
thị trấn Đồng Văn, Phó Bảng.
Địa hình núi đá: gồm 12 xã, xã Hố Quáng Phìn, Lũng Phìn, Lũng Táo, Lũng Thầu,


2

Sảng Tủng, Sính Lủng, Sủng Là, Tả Lủng, Tả Phìn, Thài Phìn Tủng, Vần Chải, Xà Phìn.
4.1.1.3. Khí hậu
Là một huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng mang tính lục địa
khá rõ nét. Lượng mưa trung bình tương đối lớn khoảng 1750 - 2000mm, tập trung từ tháng
5 đến tháng 8.
Lượng nước bốc hơi trung bình đạt khoảng 729mm.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,10C, tháng trung bình cao nhất của năm là 28,30C và
thấp nhất là 15,70C.
Độ ẩm trung bình cả năm là 84%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 78%, cao nhất là
86%.

4.1.1.4.

Thủy văn, nguồn nước
Đồng Văn có sông Nho Quế chảy qua dọc theo ranh giới Phía Đông Bắc của huyện

và một hệ thống các dòng suối lớn, nhỏ chảy qua nhưng lưu lượng của những dòng suối này

khác nhau, không ổn định theo mùa. Đặc biệt, chỉ có 2 con suối chảy vào sông Nho Quế,
một ở Phía Nam xã Lũng Cú (suối Tắc Tủng) và một ở Phía Bắc thị trấn Đồng Văn (suối
Séo Hồ) có nước quanh năm và lưu lượng dũng chảy khá lớn vào mùa mưa nên đủ nước
cung cấp cho đồng bào dân tộc trong vùng rộng và tạo điều kiện xây dựng trạm thủy điện
nhỏ. Còn lại là những con suối nhỏ nên một số xã gặp phải tình trạng thiếu nước trầm trọng.

4.1.2.

Các nguồn tài nguyên

4.1.21. Tài nguyên đất
Là một huyện thuộc vùng núi cao của tỉnh Hà Giang, Đồng Văn luôn có nhiệt độ
thấp hơn so với những vùng khác. Do địa hình chia cắt mạnh đồng thời quá trình hoang hóa
từ đá vôi trầm tích và đá phiếm thạch nên đất đai của huyện có thành phần cơ giới nặng, độ
phì tương đối cao. Toàn huyện có 4 nhóm đất chính là:

-

Nhóm đất phù sa: có tổng diện tích 206 ha, gồm đất phù sa chua điển hình phân bố chủ yếu
tai thị trấn Phó Bảng. Còn lại là đất phù sa chua đá lẫn nông và đất phù sa chua đá lẫn sâu,
phân bố chủ yếu ở xã Phố Cáo.

-

Nhóm đất đen: Được hình thành ở thung lũng đá vôi và ven chân núi đá vôi, có độ dóc thấp,
diện tích khoảng 628 ha gồm các loại đất sau: đất đen cacbonat đá nóng phân bố chủ yếu ở


2


xã Hố Quáng Phì và xã Phố Cáo, đất đen cacbonat đá sâu hân bố chủ yếu ở xã Tả Lủng, đất
đen cacbonat glay nằm chủ yếu ở xã Phố Là.

-

Nhóm đất xám: Có tổng diện tích là 13758 ha và được chia thành hai loại đất chính là đất
xám feralit và đất xám mùn trên núi cao.
+ Đất xám feralit: Được hình thành trên loại đá mẹ nghèo kiềm với tổng diện tích là
3153 ha là một trong những loại đất tốt của huyện Đồng Văn.
+ Đất xám mùn trên núi cao: Là loại đất được hình thành trên núi có độ cao trên
900m với tổng diện tích là 10658 ha.
- Nhóm đất đỏ: Tổng diện tích là 10455 ha.

4.1.2.2.

Tài nguyên nước
Huyện có một nguồn Tài nguyên nước hạn chế, chủ yếu là từ sông Nho Quế và 2

con suối lớn. Ngoài ra, hệ thống những dòng suối nhỏ nằm rải rác trên địa bàn huyện thì khả
năng khai thác nguồn nước mặt để hục vụ sản xuất và sinh hoạt còn rất nhiều hạn chế.

4.1.2.3.

Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của toàn huyện là 23575,02 ha trong đó chủ yếu diện tích

là đất có rừng phòng hộ

4.1.2.4.


Tài nguyên khoáng sản
Đồng Văn là một huyện vùng núi đá vôi, đất đai được hình thành qua quá trình kiến

tạo địa chất lâu dài nhưng Tài nguyên khoáng sản chưa được thăm dò cụ thể về trữ lượng.
trên địa bàn huyện có một trữ lượng nhỏ nằm rải rác ở một số xã. Còn lại các nguồn Tài
nguyên đá vôi chưa được khai thác và sử dụng.

4.1.2.5.

Tài nguyên nhân văn
Là một huyện có nền văn hóa phát triển lâu đời với 17 đồng bào dân tộc sinh sốn

trên địa bàn huyện do trình độ dân trí, phong tục tập quán, văn hóa lễ hội mỗi dân tộc có sự
khác nhau đã tạo ra cho huyện một nền văn hóa đa dạng. sự đang dạng về dân tộc tạo nên
nhiều sắc thái riêng nhưng cũng tạo ra nhiều khó khăn cho việc quản lý do có sự khác biệt
về dân tộc và ngôn ngữ. Bên cạnh đó, huyện có một nguồn lao động dồi dào, tạo điều kiện
cho việc phát triển nền kinh tế với hướng sử dụng nguồn lao động tại chỗ.

4.1.2.6.

Cảnh quan môi trường


×