ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ QUANG HUY
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
THEO KẾT QUẢ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TẠI XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên nghành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ QUANG HUY
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
THEO KẾT QUẢ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TẠI XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên nghành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày.…. tháng….. năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Quang Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn, phòng Tài Nguyên và Môi
trường huyện Bạch Thông, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân xã Quang Thuận, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phòng quản lý Sau đại học, và các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn, Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên và Môi trường Bắc Kạn, Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện
Bạch Thông, Cấp ủy, chính quyền xã Quang Thuận cùng bạn bè, đồng nghiệp
và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viện tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày … tháng …. năm 2014
Học viên
Lê Quang Huy
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
1.1.1 Lịch sử cơ sở lí luận của đề tài ........................................................ 3
1.1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................. 11
1.2 Khái quát những quy định tổng quan về lập Hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................................ 15
1.2.1 Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính .......................................... 15
1.2.2 Các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............. 22
1.2.3 Quy trình đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 25
1.2.4. Một số quy định về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ ........................................26
1.3. Tình hình đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong toàn quốc ............................................................................................ 27
1.3.1 Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong toàn quốc ......................................................................... 27
1.3.2 Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 31
1.3.3 Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ........................................ 32
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 34
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 34
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 34
2.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34
iv
2.4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 37
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 37
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 37
2.4.3 Phương pháp tổng hợp, xử lí và phân tích số liệu .......................... 38
2.4.4 Phương pháp biểu đạt số liệu và thông tin thu thập ....................... 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1 Khái quát tình hình cơ bản của xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 39
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................... 39
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 42
3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất của xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 46
3.1.4 Thực trạng công tác quản lí nhà nước về đất đai tại xã Quang
Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn................................................ 49
3.2. Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Trước và sau
khi đo đạc bản đồ địa chính ........................................................................ 55
3.2.1. Đánh giá quy trình lập hồ sơ địa chính tại xã Quang Thuận, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 55
3.2.2. Đánh giá kết quả lập hồ sơ địa chính để quản lí đất của hộ gia
đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
theo thời gian ........................................................................................... 56
3.2.3. Đánh giá kết quả lập hồ sơ địa chính để quản lí đất của các hộ gia
đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
theo loại đất .............................................................................................. 58
3.2.4. Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính để quản lí đất của các hộ
gia đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
theo phiếu điều tra.................................................................................... 59
v
3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trước
và sau khi đo đạc bản đồ địa chính ............................................................. 60
3.3.1. Đánh giá quy trình cấp giấy chứng nhận quền sử dụng đất hộ gia
đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ... 60
3.3.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn theo thời gian ......................................................... 63
3.3.3. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình cá nhân trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn theo loại đất ............................................................................... 68
3.3.4. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình cá nhân trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn theo phiếu điều tra..................................................................... 68
3.3.5. So sánh kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã
Quang Thuận và xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ... 73
3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp của công tác lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân
tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ............................. 73
3.4.1 Những khó khăn, tồn tại ................................................................. 73
3.4.2 Giải pháp ......................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 76
1. Kết luận ................................................................................................... 76
2. Đề nghị .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
vi
DANH MỤC CÁC CỤM VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ Tài nguyên Môi Trường.
ĐKĐĐ
: Đăng ký đất đai.
ĐKTK
: Đăng ký thống kê.
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất.
TCĐC
: Tổng cục Địa chính.
TTLT
: Thông tư liên tịch.
UBND
: Uỷ ban nhân dân.
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu 1.1: Tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ của cả nước ....................... 28
Biểu 1.2: Kết quả cấp GCNQSDĐ huyện Bạch Thông .............................. 33
Bảng 3.1: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp đến năm 2013 ...................... 47
Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp đến năm 2013 ................ 48
Bảng 3.3: Kết quả hồ sơ địa chính trước khi có bản đồ địa chính .............. 57
Bảng 3.4: Kết quả hồ sơ địa chính sau khi có bản đồ địa chính ................. 58
Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp điều tra những hiểu biết chung về Hồ sơ địa chính ....... 59
Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp điều tra những hiểu biết chung về Hồ sơ địa chính ....... 60
Bảng 3.7: Tổng hợp số liệu cấp GCNQSDĐ của xã Quang Thuận ............ 64
Bảng 3.8: Tổng hợp số liệu cấp đổi, cấp mới của từng thôn đợt đầu ......... 65
Bảng 3.9: Tổng hợp số liệu bổ sung cấp đổi, cấp mới của từng thôn ......... 66
Bảng 3.10: Danh sách tổ chức được cấp CGNQSDĐ ................................ 67
Bảng 3.11:Tổng hợp điều tra những hiểu biết chung của người sử
dụng đất về GCNQSDĐ ............................................................. 70
Bảng 3.12: Tổng hợp điều tra những hiểu biết chung của cán bộ quản
lý về GCNQSDĐ........................................................................ 72
Bảng 3.13: Tổng hợp số liệu cấp GCNQSDĐ của 2 xã.............................. 73
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng đất xã Quang Thuận năm 2013 ........................ 46
Hình 3.2. Quy trình lập hồ sơ địa chính .................................................... 55
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính là
một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đăng ký đất đai thực chất
là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính
đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền chủ sử dụng đất cho chủ sử dụng đất
hợp pháp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng là cơ
sở để Nhà nước quản lý, nắm chắc toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó, chế
độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả.
Chính vì vậy, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2011 và chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm
2013 về việc chỉ đạo các địa phương hoàn thành nhiệm vụ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng.
Hiện nay, công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
càng trở nên phức tạp và quan trọng. Vì đất đai có hạn về diện tích mà nhu
cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát triển đặc biệt
là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Chính những điều này làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích
khác nhau ngày càng trở lên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với
tốc độ chóng mặt và ngày càng phức tạp.
Đối với tỉnh Bắc Kạn, trong đó có xã Quang Thuận có đường tỉnh lộ 257
mở rộng nên nhu cầu sử dụng, mua bán, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ngày càng tăng và các quan hệ đất
đai ngày càng phức tạp, làm cho công tác quản lý đất đai ngày càng khó khăn.
2
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, cũng
như sự cần thiết hoàn thiện hơn công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD,
lập hồ sơ địa chính trên cả nước nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng, em đã
chọn đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
lập hồ sơ địa chính theo kết quả đo đạc bản đồ địa chính tại xã Quang
Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất từ đó đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm
hoàn thiện công tác lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử đất
tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác lập hồ sơ địa chính, cấp GCN QSD
đất tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu so sánh công tác lập hồ sơ địa chính, cấp GCN QSD đất
trước và sau khi có bản đồ địa chính tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ gia
đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Nêu ra được những khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Lịch sử cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1.1 Lịch sử ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam
a) Thời kỳ trước năm 1945
Ở Việt Nam, công tác ĐKĐĐ có từ thế kỷ thứ VI và nổi bật nhất là:
* Thời kỳ Gia Long với sổ Địa bạ được lập cho từng xã phân biệt rõ đất
công điền và đất tư điền của mỗi xã. Và trong đó ghi rõ của ai, diện tích, tứ
cận, đẳng hạ để tính thuế. Sổ Địa bạ được lập cho 18.000 xã từ Mục Nam
Quan đến mũi Cà Mau, bao gồm 10.044 tập và có 3 bộ được lưu ở 3 cấp: bản
Giáp được lưu ở bộ Hộ, bản Bính ở dinh Bố Chánh, bản Đinh ở xã sở tại.
Theo quy định cứ 5 năm thì phải đại tu, hàng năm tiểu tu.
* Thời Minh Mạn: sổ Địa bộ được lập tới từng làng xã. Sổ này tiến bộ
hơn sổ thời Gia Long vì nó được lập trên cơ sở đạc điền với sự chứng kiến
của các chức sắc giúp việc trong làng. Các viên chức trong làng lập sổ mô tả
ghi các thửa đất, ruộng kèm theo sổ Địa bộ có ghi diện tích, loại đất. Quan
Kinh Phái và viên Thơ Lại có nhiệm vụ ký xác nhận vào sổ mô tả. Quan phủ
căn cứ vào đơn thỉnh cầu của điền chủ khi cần thừa kế, cho, bán hoặc từ bỏ
quyền phải xem xét ngay tại chỗ sau đó trình lên quan Bố Chánh và ghi vào
sổ Địa bộ.
* Thời kỳ Pháp thuộc: Thời kỳ này tồn tại rất nhiều chế độ điền địa khác nhau:
- Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ: Pháp đã xây dựng được hệ thống bản đồ
dải thửa được đo đạc chính xác và lập sổ điền thổ. Trong sổ điền thổ, mỗi
trang sổ thể hiện cho một lô đất của mỗi chủ sử dụng trong đó ghi rõ: diện
tích, nơi toạ đạc, giáp ranh và các vấn đề liên quan đến sở hữu và sử dụng.
4
- Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ: đã tiến hành đo đạc bản đồ dải
thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ, tài chủ bộ.
- Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ: Do đặc thù đất đai ở
miền Bắc manh mún, phức tạp nên mới chỉ đo đạc được các lược đồ đơn giản
và lập được hệ thống sổ địa chính. Sổ địa chính lập theo thứ tự thửa đất ghi
diện tích, loại đất, tên chủ. Ngoài ra còn được lập các sổ sách khác như sổ
điền chủ, sổ khai báo…
- Nhìn chung, thời kỳ này áp dụng nhiều chế độ quản lý, nhiều loại hồ
sơ khác nhau để vừa phù hợp với điều kiện ngoại cảnh vừa phù hợp với
mục tiêu lâu dài là xây dựng được một hệ thống hồ sơ thống nhất. Tuy
nhiên, trong các chế độ quản lý này thì hệ thống hồ sơ được thiết lập cũng
chỉ gồm hai nhóm tài liệu: nhóm lập theo thứ tự thửa đất và nhóm lập theo
chủ đất để tra cứu.
b) Thời kỳ Mỹ Ngụy tạm chiếm miền Nam (1954 - 1975): Thời kỳ này tồn
tại hai chính sách ruộng đất: một chính sách ruộng đất của chính quyền cách
mạng và một chính sách ruộng đất của chính quyền Ngụy
* Tân chế độ điền thổ: Theo sắc lệnh 1925 miền Nam Việt Nam sử dụng
chế độ điền thổ. Đây là chế độ được đánh giá chặt chẽ có hiệu quả nhất trong
thời kỳ Pháp thuộc. Hệ thống hồ sơ được thiết lập theo chế độ này gồm: bản
đồ dải thửa kế thừa từ thời Pháp; sổ điền thổ lập theo lô đất trong đó ghi rõ:
diện tích, nơi toạ đạc, giáp ranh, biến động, tên chủ sở hữu; sổ mục lục lập
theo tên chủ ghi số liệu tất cả các thửa đất của mỗi chủ. Hệ thống hồ sơ trên
được lập thành hai bộ lưu tại Ty Điền địa và xã Sở tại.
* Chế độ quản thủ điền địa cũng tiếp tục được duy trì từ thời Pháp thuộc.
Theo chế độ này phương pháp đo đạc rất đơn giản các xã có thể tự đo vẽ lược
đồ. Và hệ thống hồ sơ gồm: sổ địa bộ được lập theo thứ tự thửa đất (mỗi trang
sổ lập cho 5 thửa), sổ điền chủ lập theo chủ sử dụng (mỗi chủ một trang), sổ
mục lục ghi tên chủ để tra cứu.
5
* Giai đoạn 1960 - 1975: Thiết lập Nha Tổng Địa. Nha này có 11 nhiệm
vụ trong đó có 3 nhiệm vụ chính là: xây dựng tài liệu nghiên cứu, tổ chức và
điều hành tam giác đạc, lập bản đồ và đo đạc thiết lập bản đồ sơ đồ và các văn
kiện phụ thuộc.
c) Thời kỳ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà và Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam
* Thời kỳ tháng 8/1945 - 1979: Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đặc
biệt là sau cải cách ruộng đất năm 1957, Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của
địa chủ chia cho dân nghèo. Đến năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác hoá
sản xuất đại bộ phận nhân dân đã góp ruộng vào hợp tác xã làm cho hiện
trạng sử dụng đất có nhiều biến động. Thêm vào đó là điều kiện đất nước khó
khăn có nhiều hệ thống hồ sơ địa chính giai đoạn đó chưa được hoàn chỉnh
cũng như độ chính xác thấp do vậy không thể sử dụng được vào những năm
tiếp theo. Trước tình hình đó ngày 03/07/1958, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
số 344/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính trong Bộ Tài chính.
Hệ thống tài liệu đất đai trong thời kỳ này chủ yếu là bản đồ giải thửa đo
đạc thủ công bằng thước dây, bàn đạc cải tiến và sổ mục kê ruộng đất.
Ngày 09/11/1979, Chính phủ đã ban hành Nghị định 404-CP về việc
thành lập tổ chức quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng thống nhất
quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên toàn bộ lãnh thổ.
* Thời kỳ từ năm 1980 - 1988
Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý “. Nhà nước quan tâm đến công tác quản lý đất
đai để quản chặt và nắm chắc quỹ đất trong cả nước. Tuy nhiên, trong giai
đoạn này, hệ thống quản lý đất đai của toàn quốc còn nhiều hạn chế và chưa
có biện pháp cụ thể để quản lý toàn bộ đất đai. Nhà nước mới chỉ quan tâm
đến việc quản lý đất nông nghiệp cho nên mới xảy ra tình trạng giao đất, sử
dụng đất tuỳ tiện đối với các loại đất khác. Từ thực tế đó, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều Quyết định, Thông tư, Chỉ thị như:
6
Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 01/07/1986 về công tác quản lý đất đai
trong cả nước.
Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thực hiện công tác đo đạc, ĐKĐĐ, thống kê đất đai, phân
hạng đất.
Quyết định số 56/QĐ-ĐKTK ngày 05/11/1981 về việc điều tra đo đạc,
kê khai đăng ký và lập hồ sơ ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ để đáp ứng yêu cầu
quản lý đất đai.
Quyết định số 56 này ban hành đã làm cho công tác quản lý đất đai có
bước đột phá mới. Công tác ĐKĐĐ có một trình tự khá chặt chẽ. Việc xét
duyệt phải do hội đồng đăng ký thống kê đất đai của xã thực hiện, kết quả xét
đơn của xã phải do UBND huyện phê duyệt mới được đăng ký và cấp
GCNQSDĐ. Hồ sơ ĐKĐĐ khá hoàn chỉnh và chặt chẽ bao gồm 4 mẫu. Nó đã
đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý đất đai giai đoạn đó. Các tài liệu của
hệ thống quản lý này bao gồm: biên bản xác định địa giới hành chính, sổ dã
ngoại, biên bản và các kết quả chi tiết kiểm tra đo đạc ngoài thực địa, trong
phòng, đơn xin cấp GCNQSDĐ, bản kê khai ruộng đất của tập thể, bản tổng
hợp các hộ sử dụng đất không hợp pháp, sổ mục kê, biểu thống kê,
GCNQSDĐ, bản đồ địa chính, thông báo công khai hồ sơ đăng ký, biên bản
kết thúc công khai, sổ khai báo biến động…
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, việc xét duyệt được thực hiện chưa
nghiêm túc do đó độ chính xác chưa cao. Hầu hết các trường hợp vi phạm
không bị xử lý mà vẫn còn được kê khai. Có thể nói, hệ thống hồ sơ địa chính
cũng như trình tự thủ tục quản lý khá chặt chẽ nhưng trong quá trình thực hiện
chúng lại không chặt chẽ. Do vậy, hệ thống hồ sơ này vẫn chỉ mang tính chất
điều tra, phản ánh hiện trạng sử dụng đất. Trong quá trình thiết lập hệ thống
hồ sơ thì tình trạng sai sót vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (trên 10% có nơi trên
7
30%). Công tác cấp GCNQSDĐ chưa được thực hiện. Công tác quản lý đất
đai giai đoạn này thiếu đồng bộ cũng như độ chính xác là do pháp luật chưa
chặt chẽ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cũng như nhận thức của
người dân giai đoạn này chưa cao.
* Thời kỳ từ năm 1988 - 1993
Năm 1988, Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành nhằm đưa công tác
quản lý đất đai vào nề nếp. Giai đoạn này thì công tác cấp GCNQSDĐ và
hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính là một nhiệm vụ bắt buộc và bức thiết của
công tác quản lý, là cơ sở cho việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai. Do yêu cầu
thực tế, để đáp ứng yêu cầu công việc và thừa kế sản phẩm theo Chỉ thị số
299/CT-TTg ngày 10/11/1980, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành
Quyết định số 201/ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc ĐKĐĐ và cấp
GCNQSDĐ và Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi
hành Quyết định số 201. Chính việc ban hành các văn bản này mà công tác
quản lý đất đai đã có bước phát triển mới, công tác ĐKĐĐ có thay đổi mạnh
mẽ và chúng được thực hiện đồng loạt vào những năm tiếp theo trên phạm vi
cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã có những vướng mắc cần phải
giải quyết đó là vấn đề chất lượng hồ sơ, tài liệu đã thiết lập theo Chỉ thị số
299 cũng như vấn đề về chính sách đất đai trong giai đoạn hoàn thiện.
Trong quá trình triển khai theo Luật Đất đai 1988, Nhà nước đã ban hành
chính sách khoán 100 và khoán 10 theo Chỉ thị số 100/CT-TW làm cho hiện
trạng sử dụng đất có nhiều thay đổi do đó công tác ĐKĐĐ gặp nhiều khó
khăn cùng với việc chưa có một hệ thống văn bản hoàn chỉnh chặt chẽ làm
cho công tác quản lý đất đai giai đoạn này kém hiệu quả.
Chính vì những lý do trên mà công tác quản lý đất đai cũng như việc lập
hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ giai đoạn này chưa đạt kết quả cao. Đến
8
năm 1993, cả nước mới cấp được khoảng 1.600.000 GCNQSDĐ cho các hộ
nông dân tại khoảng 1.500 xã tập trung chủ yếu tại các vùng đồng bằng sông
Cửu Long (40%). Đặc biệt do chính sách đất đai chưa ổn định nên giấy chứng
nhận giai đoạn này chủ yếu là giấy chứng nhận tạm thời (theo mẫu của Tỉnh)
chủ yếu cho các xã tự kê khai. Năm 1994, toàn quốc cấp được khoảng
1.050.000 giấy chứng nhận. Loại giấy này có độ chính xác thấp cùng với việc
cấp đồng loạt do đó dẫn đến sai sót cao trong quá trình cấp.
* Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến trước khi Luật Đất đai
2003 ra đời
Luật đất đai đầu tiên ra đời năm 1988 cùng với nó là sự thành công của
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã khẳng định đường lối, chủ trương của
Đảng là hoàn toàn đúng. Nó đã tạo điều kiện cho Luật Đất đai 1993 ra đời
nhằm quản lý chặt chẽ đất đai hơn để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân
khi người dân là chủ thực sự của đất đai. Nhà nước khẳng định đất đai có giá
trị và người dân có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, thế chấp…
Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn này là việc làm cấp thiết để
người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất. Nhận thấy được tính cấp
thiết của vấn đề cấp GCNQSDĐ cho người dân, cơ quan các cấp, các địa
phương đã tập trung chỉ đạo công tác cấp GCNQSDĐ và coi nó là vấn đề
quan trọng nhất trong quản lý đất đai giai đoạn này. Vì vậy, công tác cấp giấy
chứng nhận được triển khai mạnh mẽ nhất là từ năm 1997. Tuy nhiên, công
tác cấp GCNQSDĐ vẫn còn nhiều vướng mắc dù Nhà nước đã ban hành
nhiều Chỉ thị về việc cấp GCNQSDĐ cho người dân và đã không hoàn thành
theo yêu cầu của Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành cấp GCNQSDĐ cho nông thôn vào
năm 2000 và thành thị vào năm 2001.
9
Để hỗ trợ cho Luật Đất đai 1993, Nhà nước đã ban hành một số văn bản
dưới luật như sau: Tổng cục Địa chính đã ra Quyết định số 499/QĐ-TCĐC
ngày 27/7/1995 quy định mẫu hồ sơ địa chính thống nhất trong cả nước và
Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 về việc hướng dẫn thủ tục
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính. Đến năm 2001, Tổng cục Địa
chính ban hành Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 31/11/2001 hướng
dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính trong cả nước.
Từ khi ban hành Luật Đất đai 1993 trong quá trình thực hiện bên cạnh
những tích cực cũng bộc lộ không ít những chưa thật phù hợp, chưa đủ cụ thể
để xử lý những vấn đề mới phát sinh nhất là trong việc chuyển quyền sử dụng
đất, làm cho quan hệ đất đai trong xã hội rất phức tạp, làm cho kinh tế phát
triển chưa ổn định mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định của xã hội.
Do vậy, Luật Đất đai 1993 đã có nhiều lần sửa chữa, bổ sung vào các năm
1998 và 2001 để kịp thời điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh.
Nói chung, trong 10 năm thực hiện Luật Đất đai đã tạo ra sự ổn định
tương đối trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Công tác cấp
GCNQSDĐ và hệ thống hồ sơ địa chính cũng khá hoàn thành. Nhưng Luật
Đất đai 1993 và Luật sửa đổi bổ sung năm 1998 và 2001 vẫn bộc lộ những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có định hướng giải quyết cụ thể. Do vậy, Luật
Đất đai 2003 ra đời để đáp ứng nhu cầu của thực tế tạo cơ sở để quản lý đất
đai chặt chẽ hơn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
* Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến nay
Ngày 26/11/2003, Luật Đất đai 2003 được ban hành và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2004. Luật Đất đai 2003 đã nhanh chóng đi vào đời sống và góp
phần giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất đai giai đoạn trước
chưa giải quyết được.
10
Sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời, Nhà nước đã ban hành các văn bản
dưới luật để cụ thể hoá trong quá trình thực hiện.
Nhìn chung, việc cấp GCNQSDĐ giai đoạn này đã thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về đất đai và đã cấp được 6,2 triệu GCNQSDĐ cho
người dân. Các thủ tục hành chính đã được cải cách trong nhiều khâu đặc biệt
là nhiều địa phương đã có kinh nghiệm để đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn được
thời gian cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, công tác cấp GCNQSDĐ vẫn còn chậm
nhất là đất chuyên dùng, đất ở đô thị và đất lâm nghiệp.
1.1.1.2 Cơ sở lý luận
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất không gì thay thế được của ngành nông nghiệp, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở
kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là nguồn
tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
Cùng với thời gian giá trị sử dụng của đất có chiều hướng tăng hay giảm điều
đó phụ thuộc vào việc triển khai sử dụng của con người.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nó đã góp phần thúc đẩy
các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng
tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm
cũng ngày càng trở lên phức tạp.
Chính vì thế, công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai công tác
ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng.
* ĐKĐĐ là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực hiện
và được thực hiện với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
11
ĐKĐĐ là công việc để thiết lập lên hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ nhất cho
tất cả các loại đất trong phạm vi địa giới hành chính để thực hiện cấp
GCNQSDĐ cho các đối tượng đủ điều kiện làm cơ sở để Nhà nước quản chặt,
lắm chắc đến từng thửa đất và từng sử dụng đất.
* GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại đất
theo Quyết định 08/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006.
* Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, ĐKĐĐ và cấp
GCNQSDĐ.
1.1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà được thành lập và ban hành các văn bản pháp luật về thống nhất quản lý
đất đai, các văn bản trước đây đều bị bãi bỏ. Tháng 11/1953, Hội nghị ban
chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V đã nhất trí thông qua Cương lĩnh cải
cách ruộng đất. Tháng 12/1953, Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất
nhằm xoá bỏ chế độ phong kiến thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1959 quy định 3 hình
thức sở hữu về đất đai: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
Tháng 4/1975, đất nước thống nhất, cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Năm 1976, nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã thực
hiện kiểm kê, thống kê đất đai trong cả nước. Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 169/QĐ-CP ngày 20/06/1977 để thực hiện nội dung đó.
Năm 1980, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
khẳng định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
12
chung nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm…”. Công tác
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:
Ngày 01/07/1980, Chính phủ ra Quyết định số 201/QĐ-CP về việc thống nhất
quản lý ruộng đất theo quy hoạch và kế hoạch chung trong cả nước.
Ngày 10/11/1980, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 299TTg với nội dung đo đạc và phân hạng đất, đăng ký thống kê đất đai
trong cả nước.
Ngày 05/11/1981, Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định số
56/QĐ-ĐKTK quy định về trình tự thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ.
Ngày 08/11/1988, Luật Đất đai ra đời. Trong đó có nêu: “ĐKĐĐ,
lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống
kê, kiểm kê, cấp GCNQSDĐ”, đây là một trong bảy nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai.
Ngày 04/07/1989, Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định số
201/QĐ-ĐKTK về ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Luật đất đai năm 1993 được thông qua vào ngày 14/07/1993. Tiếp theo
đó là Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai được Quốc hội khoá
IX thông qua ngày 02/12/1998 và Quốc hội khoá X thông qua ngày
29/06/2001.
Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/01/2000 của Chính phủ quy định
về điều kiện được cấp xét và không được cấp GCNQSDĐ.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003 do Chính phủ ban hành.
13
Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp đẩy mạnh hoàn thành cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, lâm nghiệp,
đất ở nông thôn.
Công văn số 776/CV-NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở đô thị.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong
năm 2005.
Căn cứ Quyết định số 2460/QĐ-UBND ngày 11/8/2009 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc phê duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật đo đạc bản đồ, xây
dựng hệ thống hồ sơ địa chính khu đo 41 xã, thị trấn, tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 2202/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc đặt hàng đơn vị thực hiện, cung cấp sản phẩm đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2011.
Căn cứ Quyết định số 141/QĐ-STNMT ngày 28/11/2011 của Sở Tài
nguyên và Môi trường về việc giao nhiệm vụ thực hiện đo đạc bản đồ địa
chính tỷ lệ 1/1000, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính gắn với cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 2011.
14
Thông tư liên tịch số 1442/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/9/1999 của Bộ
Tài chính và Tổng cục Địa chính hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo Chỉ thị số
18/1999/CT-TTg.
Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính
thay thế cho Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998.
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày
26/11/2003. Trong đó có quy định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính.
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 05/05/2007.
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục Địa chính quy
định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến động
đất đai.
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004.
15
Quyết định 750/2009/QĐ-UBND năm 2009 của Sở TN&MT tỉnh Bắc
Kạn, quy định trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định 1562/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định 1928/2010/QĐ-UBND điều chỉnh bản quy định trong công
tác quản lý đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định
750/2009/QĐ-UBND của Sở TN&MT tỉnh Bắc Kạn.
1.2 Khái quát những quy định tổng quan về lập Hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sự ra đời của Luật Đất đai năm 2003 đã đánh dấu sự hoàn thiện hơn về
chính sách và pháp luật đất đai ở nước ta trong giai đoạn đổi mới: Giai đoạn
của sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn nhất là sau khi Việt Nam
đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Nó đã thể hiện
được quan điểm về việc quản lý đất đai của Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn
đổi mới [9].
1.2.1 Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính
1.2.1.1 Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách v.v...
chứa đựng những thông tin cần thiết về đất đai để Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý của mình. Hệ thống tài liệu này được thiết lập trong quá trình đo
đạc, thành lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuỳ thuộc vào tính chất của
từng loại tài liệu và đặc điểm sử dụng của chúng mà hệ thống tài liệu trong hồ
sơ địa chính được chia thành 2 loại :
+ Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết
+ Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý.