ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Sinh viên thực hiện: xxxxxxxxxxxxxx
Lớp : xxxxxxxxxxxxxxxxxxx
Khoa: xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
Thái Nguyên, x/20xx
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Sinh viên thực hiện: xxxxx
Lớp: xxxxxxxxxx
Khoa: xxxxxxxxx
Giảng viên hướng dẫn: xxxxxxxxxxxxxx
Xác nhận của giảng viên hướng dẫn
xxxxxxxxxxxxxxxx
2
MỤC LỤC
3
LỜI CẢM ƠN
Kết thúc quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học từ tháng 4 năm 2015 đến
tháng 4 năm 2016 tốt đẹp là thành quả của quá trình em thực hiện quan sát, thu
thập và xử lý dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
ngành Khoa học quản lý, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.
Để đạt được kết quả này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
đồng các thầy, cô giáo trong Khoa Luật và Quản lý xã hội nói chung và thầy cơ
Bộ mơn Khoa học quản lý nói riêng đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm
tịi, học hỏi, nghiên cứu sâu hơn về vấn đề mà bản thân có nhiều thắc mắc trong
quá trình học tập và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài nghiên
cứu khoa học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Hà Như
Quỳnh, cô đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong q trình thực hiện và
hồn thiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, do em còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm cũng như kiến thức
nên đề tài nghiên cứu khoa học của em chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót. Do vậy,
em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý từ quý các thầy, cô giáo về đề tài
nghiên cứu khoa học này để em có thể rút kinh nghiệm và học hỏi hoàn thiện đề
tài tốt hơn cũng như thực hiện thành công hơn nữa ở các đề tài nghiên cứu sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Tươi
4
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên ngành Khoa học quản lý, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên” là kết quả nghiên cứu của riêng em, không sao chép của ai, các số liệu
nêu trong đề tài là trung thực và chưa được công bố trong các cơng trình khác.
Nội dung các tài liệu có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin, đăng tải
trên các tác phẩm, giáo trình, tạp chí, các đề tài nghiên cứu khoa học và các
trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của đề tài. Nếu sai, em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Tươi
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nội dung
Thống kê mô tả số lượng tỉ lệ phần trăm về kết quả học tập
Thống kê mô tả số lượng tỉ lệ phần trăm về động cơ học tập
Thống kê mô tả số lượng tỉ lệ phần trăm về mục đích học tập
Thống kê mơ tả số lượng tỉ lệ phân trăm về tính kiên định học tập
Thống kê mô tả số lượng tỉ lệ phần trăm về cạnh tranh học tập
Thống kê mô tả số lương tỉ lệ phần trăm về phương pháp học tập
Bảng xếp loại kết quả học tập trung bình chung 3 kì học của sinh
viên khóa 12 (năm 2)
Bảng xếp loại kết quả học tập kì 1 (2015 – 2016) của sinh viên
khóa 11 ( năm 3)
Bảng xếp loại kết quả học tập trung bình chung 6 kì của sinh viên
khóa 10 (năm 4)
Trang
54
55
57
58
59
61
64
64
65
DANH MỤC CÁC HÌNH BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
1
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về KQHT
2
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về ĐCHT
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về
3
MĐHT
4
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về KĐHT
5
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về CCHT
6
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ phần trăm trung bình từng thang điểm về PPHT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
6
Nội dung
CTHT
Cạnh tranh học tập
ĐCHT
Động cơ học tập
ĐHKH
Đại học Khoa học
KĐHT
Kiên định học tập
KHQL
Khoa học quản lý
Trang
26
28
29
31
33
34
7
KQHT
Kết quả học tập
MĐHT
Mục đích học tập
PPHT
Phương pháp học tập
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.Thông tin chung
- Tên đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên ngành
Khoa học quản lý, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên”
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Tươi ; Mã số SV: DTZ1353404010111
- Lớp: KHQL K11B; Khóa: 2013-2017; Năm thứ: 3; Số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: ThS. Hà Như Quỳnh
2.Mục tiêu đề tài
Trong năm yếu tố được thực hiện nghiên cứu là kết quả học tập, động cơ
học tập, mục đích học tập, kiên định học tập, cạnh tranh học tập và phương pháp
học tập thì có bốn yếu tố tác động cùng chiều đến kết quả học tập, với mức tác
động từ mạnh đến thấp lần lượt là cạnh tranh học tập, mục đích học tập, kiên
định học tập và động cơ học tập. Còn yếu tố phương pháp học tập thì tác động
thấp nhất, khơng theo chiều thuận với kết quả học tập.
5. Đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo
Kết quả nghiên cứu của đề tài
8
Nằm trong xu thế phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế, ngành giáo dục nước ta luôn phấn đấu, tăng cường phát
triển đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp phát
triển của đất nước, đặc biệt là sự chú trọng trong đào tạo đại học. Chất lượng
đào tạo là nhân tố quan trọng tác động đến sự phát triển của một quốc gia. Chất
lượng đào tạo được nhìn nhận một phần thơng qua kết quả học tập của sinh viên.
Kết quả học tập của sinh viên chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác
nhau, nhưng Làm thế nào để quản lý, chi phối, điều chỉnh các yếu tố khác nhau
đó để sinh viên có kết quả học tập cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên (ĐHKH) là một trường
đại học còn non trẻ, được thành lập từ năm 2002, đến nay mới được 14 năm.
Trường luôn phấn đấu phát triển đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục
vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước, quan tâm đến việc nâng cao chất
lượng giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất và các yếu tố khác nhằm tạo cho sinh
viên môi trường học tập hiệu quả.
Là sinh viên ngành Khoa học quản lý (KHQL) của trường, thơng qua q
trình học tập, nghiên cứu và quan sát, tôi nhận thấy vấn đề về kết quả học tập
của sinh viên trong trường hết sức đáng quan tâm, sinh viên trong trường có học
lực trung bình tương đối cao và sinh viên ngành Khoa học quản lý cũng nằm
trong tình trạng đó. Xuất phát từ sự thắc mắc và tò mò muốn tìm hiểu về nguyên
nhân dẫn đến kết quả học tập của sinh viên trong trường chủ yếu là ở thang
trung bình, đề tài lại mang tính mới đối với nhà trường, “Các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả học tập của sinh viên ngành Khoa học quản lý, trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên”
“Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên ngành Khoa học
quản lý, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên” với mong muốn cũng
đem lại những căn cứ thực tiễn và tìm hiểu được nguyên nhân và giải pháp giúp
9
nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín, đặc biệt là cải thiện kết quả
học tập của sinh viên ngành KHQL, trường Đại học Khoa học.
- Phạm vi không gian: Trường Đại học Khoa học.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 4/2015 đến tháng 4/2016.
5.Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Các yếu tố thuộc về bản thân sinh viên có ảnh
hưởng như thế nào đến kết quả học tập của sinh viên ngành Khoa học quản lý?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Phương pháp nào giúp cải thiện kết quả học tập của
sinh viên ngành Khoa học quản lý?
6.Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu 1: Các yếu tố thuộc về bản thân sinh viên như động
cơ học tập, mục đích học tập, tính kiên định trong học tập, cạnh tranh học tập,
phương pháp học tập có ảnh hưởng theo chiều thuận đến kết quả học tập của
sinh viên. Khi sinh viên đánh giá cao và thực hiện tốt các yếu tố này thì kết quả
học tập cao và ngược lại, khi sinh viên đánh giá thấp và thực hiện khơng tốt các
yếu tố trên thì kết quả học tập thấp
Giả thuyết nghiên cứu 2: Để cải thiện kết quả học tập của sinh viên ngành
Khoa học quản lý, tác giả đưa ra một số giải pháp như sau:
Từ phía nhà trường: Tại các khóa học đầu năm và trong suốt quá trình học
tập của sinh viên, thầy cô luôn quan tâm, đưa ra những định hướng đúng đắn tới
sinh viên về động cơ học tập, mục đích học tập, phương pháp học tập, tính kiên
định trong học tập và cạnh tranh lành mạnh trong học tập cho sinh viên; để sinh
viên luôn phấn đấu trong học tập, khơng có những thời kì bị đánh gục, sa sút
trong học tập khi gặp phải những khó khăn trong học tập và cuộc sống.
Từ phía sinh viên: Bản thân sinh viên là người đóng vai trị quan trọng nhất
đối với kết quả học tập của chính mình vì vậy: Sinh viên phải luôn phải chủ
động tham gia các hoạt động học tập cũng như các hoạt động xã hội để có thể
rèn luyện bản lĩnh, tính kiên trì, chịu khó, kiên định cho bản thân khi gặp khó
10
khăn, biết phấn đấu vươn lên và hỗ trợ cho hoạt động tự học một cách hiệu quả;
Sinh viên phải xây dựng những bản kế hoạch học tập, mục tiêu, động cơ học tập
cụ thể, rõ ràng cho từng môn học, từng kì, từng năm và xuyên suốt năm học và
kiên định với nó; Sinh viên phải tự chủ động rèn luyện cho mình những kĩ năng
trong học tập để tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả và chủ động.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu
Tác giả thực hiện thu thập, tổng hợp tài liệu, thơng tin thơng qua các giáo
trình, tạp chí khoa học, các đề tài nghiên cứu đi trước, các trang web và dữ liệu
kết quả học tập của sinh viên từ các phịng ban có lưu trữ kết quả học tập của
sinh viên. Đồng thời thực hiện thu thập dữ liệu thơng qua bảng hỏi và q trình
quan sát thực tế.
Sau khi thực hiện thu thập, tổng hợp thông tin đầy đủ, tác giả đi vào thống
kê, phân tích, so sánh các dữ liệu.
7.2. Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi
Tác giả thu thập dữ liệu nghiên cứu từ 225 sinh viên học ngành KHQL.
Việc lấy dữ liệu dựa vào phiếu bảng hỏi do tác giả đưa ra và bảng điểm kết quả
học tập của ba khóa sinh viên năm hai, năm ba, năm tư trong một số học kì.
7.3. Phương pháp thang đo
Các khái niệm tiềm ẩn là: động cơ học tập, mục đích học tập, tính kiên định
trong học tập, tính cạnh tranh trong học tập, phương pháp học tập. Tất cả các
thang đo đều được xây dựng theo thang đo Likert 5 điểm.
Dạng thứ nhất đo thái độ của người trả lời bao gồm:
1.
2.
3.
4.
5.
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Phân vân
Đồng ý
Rất đồng ý
Dạng thứ hai đo thang độ thực hiện các hành động của người trả lời:
11
1.
2.
3.
4.
5.
Không bao giờ
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hiện nay, sinh viên là một trong những nguồn lao động trẻ trí thức dồi dào
của đất nước, là nguồn sức mạnh cả nước luôn phải dõi theo từng ngày, vì đó
cịn là hạt nhân gây dựng đất nước lớn mạnh ở cả hiện tại và tương lai. Nguồn
hạt nhân này có mạnh hay khơng, phần lớn nhìn vào kết quả học tập của họ
trong suốt quá trình đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước. Do
đó kết quả học tập của sinh viên là vấn đề rất quan trọng không chỉ đối với bản
thân sinh viên đó, với gia đình mà còn với cả xã hội.
Tác giả đặc biệt nghiên cứu đối với sinh viên ngành KHQL của trường
ĐHKH vì đây là một trong những nguồn lực quan trọng của xã hội sau này, đã
được qua đào tạo về quản lí nguồn nhân lực, quản lí các vấn đề xã hội, chính
sách xã hội. Nguồn nhân lực tương lai này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đồng
thời trường ĐHKH là một trong số ít các trường đại học trên cả nước đào tạo về
ngành KHQL. Tuy nhiên thông qua khảo sát thì tác giả nhận thấy kết quả học
tập của sinh viên ngành KHQL tương đối thấp. Vì vậy, tác giả muốn đi sâu vào
nghiên cứu nguyên nhân nào dẫn tới kết quả học tập của sinh viên ngành KHQL
lại có kết quả thấp. Tìm hiểu về ngun nhân dẫn đến sinh viên có kết quả học
tập thấp thì có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên tác giả muốn đi
nghiên cứu về sự ảnh hưởng có năm yếu tố sau: động cơ học tập, mục đích học
tập, tính kiên định trong học tập, cạnh tranh trong học tập, phương pháp học tập
có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả học tập của sinh viên.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp sinh viên có những kế hoạch kích
thích cần thiết để làm tăng hiệu quả học tập của sinh viên cũng như hiệu quả đào
tạo của nhà trường. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng giúp cho chính bản thân
các sinh viên nhận biết rõ được tầm quan trọng của các yếu tố trên để từ đó cải
12
thiện kết quả học tập của mình trong quá trình học tập tại trường. Ngoài ra, dựa
trên kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra những khuyến nghị với nhà trường để đạt
hiệu quả đào tạo tốt hơn và sinh viên ngành KHQL có hướng học tập tốt hơn
trong quá trình học tập tại trường.
9. Kết cấu của đề tài
Ngồi những phần Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Danh mục các từ viết tắt,
Danh mục bảng biểu, Phần mở đầu, Phần Kết luận, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục bảng hỏi, Phần nội dung của đề tài được chia làm 02 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chương 2. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên ngành Khoa học quản lý
13
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm sinh viên
Sinh viên người đang học ở bậc đại học (Theo Đại từ điển Tiếng Việt, chủ
biên Nguyễn Như Ý, NXB Văn hóa - Thơng tin,1999, trang 1448).
Chúng ta có thể hiểu sinh viên là người học tập tại các trường đại học. Ở đó
họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc
sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong
quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã
phải trải qua bậc tiểu học và trung học.
1.2. Khái niệm kết quả học tập
Kết quả là sản phẩm cái thu được từ một quá trình lao động; cái được tạo
nên do các nguyên nhân khác đưa lại (Theo Đại từ điển Tiếng Việt - chủ biên
Nguyễn Như Ý, NXB Văn hóa - Thông tin,1999, trang 881)
Học tập là học và rèn luyện cho có tri thức, cho giỏi tay nghề (Theo Đại từ
điển Tiếng Việt, chủ biên Nguyễn Như Ý, NXB Văn hóa-Thơng tin, trang 829).
Như vậy có thể hiểu kết quả học tập là sản phẩm thu được từ một quá trình
học và rèn luyện. Kết quả học tập của sinh viên được biểu hiện thông qua kết
quả đánh giá quá trình học tập của sinh viên và khả năng vận dụng kiến thức
tổng thể vào thực tế.
Kết quả học tập được đánh giá bởi hệ thống giáo dục, cụ thể là được căn cứ
vào thang xếp loại do giáo viên, giảng viên tiến hành thông qua các bài kiểm tra,
bài thi bằng nhiều hình thức (các hình thức phổ biến như viết, vấn đáp, trắc
nghiệm…), kết hợp với chấm điểm ý thức tham gia bài giảng, số lượng thời gian
tham gia học. Trong khoa học và trong thực tế thì KQHT được hiểu theo hai
nghĩa sau đây:
- Thứ nhất: KQHT là mức độ người học đạt được so với các mục tiêu đã
xác định (dựa vào các tiêu chí).
14
- Thứ hai: KQHT là mức độ mà người học đạt được so sánh với những
người cùng học khác (theo chuẩn) (Theo Lê Mạnh Hùng, 2013, tr.20).
“KQHT là kiến thức, kỹ năng thu nhận của sinh viên là mục tiêu quan trọng
nhất của các trường Đại học cũng như của sinh viên. Các trường Đại học cố
gắng trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng (gọi chung là kiến thức)
họ cần. Sinh viên vào trường Đại học cũng kỳ vọng họ sẽ thu nhận những kiến
thức cần thiết để phục vụ quá trình làm việc và phát triển sự nghiệp của họ. Có
những quan điểm và cách thức đo lường KQHT của sinh viên trong học tập tại
các trường đại học. KQHT có thể được đo lường thông qua điểm của môn học
(Hamer, 2000 - Nguồn: Nguyễn Đình Thọ& ctg, 2009, tr.325). KQHT cũng có
thể do sinh viên tự đánh giá về quá trình học tập và kết quả tìm kiếm việc làm
(Clarke & ctg, 2001 -Nguồn: Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, tr.325). Trong
nghiên cứu này, KQHT của sinh viên được định nghĩa là những đánh giá tổng
quát của chính sinh viên về kiến thức và kỹ năng họ thu nhận được trong quá
trình học tập các môn học cụ thể tại trường” (Theo Võ Thị Tâm, 2010, tr.22).
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
1.3.1. Động cơ học tập
“Động cơ ám chỉ những nỗ lực cả bên trong lẫn bên ngồi của một con
người có tác dụng khơi dậy lịng nhiệt tình và sự kiên trì theo đuổi một cách
thức hành động đã xác định.” Động cơ làm ảnh hưởng tới hiệu suất công việc
của nhân viên. (Quản trị học - PGS.TS. Lê Thế Giới).
Từ điển Tiếng Việt (2002) đưa ra định nghĩa: “Động cơ là những gì thơi
thúc con người có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và
thường gắn liền với những nhu cầu”.
“Kleinbeck (2009, tr.347), cho rằng: “Động cơ là nền tảng cơ bản cho lao
động và học tập. Năng suất lao động và học tập không chỉ được xác định bởi khả
năng làm việc và học tập mà còn vào động cơ của nó.”
Willis J. Edmondson đưa ra định nghĩa về động cơ học tập như sau: “Động
15
cơ học tập là sự sẵn sàng đầu tư thời gian, sức lực và các tiềm lực khác của con
người trong một khoảng thời gian dài, để đạt được một mục đích đã đặt ra trước
của bản thân” Edmondson (1997: 89).
Theo Gardner động cơ học tập bao gồm bốn nhân tố chính: mục đích đề ra,
nỗ lực của bản thân, mong muốn đạt được mục tiêu đã đề ra và thái độ đúng đắn
với hành vi của con người (Gardner 1985:50) (Trần Thị Thu Trang - Khoa Ngơn
ngữ&Văn hóa Phương Tây).
Trong giáo dục, sự khác biệt về khả năng cũng như động cơ học tập của
sinh viên ảnh hưởng đến hiệu quả học tập và giảng dạy đã được nhiều nhà
nghiên cứu tập trung trong nhiều năm. Động cơ học tập của sinh viên (gọi tắt là
động cơ học tập) được định nghĩa là lòng ham muốn tham dự và học tập những
nội dung của mơn học hay chương trình học. Việc xây dựng và đo lường khái
niệm động cơ học tập thường dựa vào phương pháp tự đánh giá hiệu quả. Trong
khi khả năng học tập phản ánh năng lực của sinh viên trong học tập, động cơ học
tập là quá trình quyết định của sinh viên về định hướng, thang độ tập trung và nỗ
lực của sinh viên trong quá trình học tập. KQHT của sinh viên sẽ gia tăng khi
động cơ học tập của họ cao vì thang độ cam kết vào việc tích lũy kiến thức và
ứng dụng những chiến lược học tập có hiệu quả (Nguyễn Đình Thọ& ctg, 2009,
tr. 325). Vì vậy, động cơ học tập ảnh hưởng rất lớn đến KQHT của sinh viên.”
(Võ Thị Tâm, 2010, tr.22).
Như vậy có thể hiểu tổng quát động cơ học tập của sinh viên là một động
lực thúc đẩy sinh viên học tập, trên cơ sở nhu cầu hoàn thiện tri thức, mong
muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình được học tập, làm chủ nghề
nghiệp đang theo đuổi.
1.3.2. Mục đích học tập
“Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam (2002): Mục đích học tập là dự kiến
trong ý thức con người về kết quả nhằm đạt được bằng hoạt động của mình. Với
tính chất là động cơ trực tiếp, mục đích hướng dẫn và điều chỉnh mọi hoạt động.
16
Theo Phạm Minh Hạc (1989), mục đích của hoạt động học là các khái
niệm, các giá trị, các chuẩn mực mà hành động học đang diễn ra hướng đến
nhằm đạt được nó. Q trình hình thành mục đích bắt đầu từ việc hình thành
trong chủ thể dưới các dạng là các biểu tượng sau đó được tổ chức để hiện thực
hoá biểu tượng trên thực tế, và khi thực tế có hồn thành được thì mục đích
được hồn thành. Mục đích của hoạt động học cũng được hình thành như vậy,
chỉ có điều nó có tính đặc thù riêng, đó là việc hình thành MĐHT hướng đến là
để thay đổi chính chủ thể là người học. Và mục đích này chỉ có thể được bắt đầu
hình thành khi chủ thể bắt đầu bắt tay vào thực hiện hành động học tập của
mình. Trên con đường chiếm lĩnh đối tượng nó ln diễn ra q trình chuyển
hố giữa mục đích và phương tiện học tập. Mục đích bộ phận được thực hiện
đầy đủ nó lại trở thành cơng cụ để chiếm lĩnh các mục đích tiếp theo. Theo đó,
chúng tơi cho rằng: MĐHT của sinh viên là các tri thức, các giá trị, các chuẩn
mực mà các hành động học tập của sinh viên đang diễn ra hướng đến nhằm đạt
được nó.” (Trích dẫn từ đề tài nghiên cứu của Đặng Thanh Tùng, 2013, tr.26).
Và trong đề tài, tác giả cũng sử dụng theo cách hiểu này.
1.3.3. Kiên định học tập
“Những trở ngại về tâm lý, ví dụ như căng thẳng (stress), có thể ảnh hưởng
đến hiệu quả làm việc và học tập của con người. Để khắc phục những trở ngại
về tâm lý này, con người cần có tính kiên định cao trong cuộc sống. Tính kiên
định là một khái niệm tiềm ẩn thể hiện thái độ của con người thơng qua sự cam
kết, kiểm sốt và thử thách trong cuộc sống. Cam kết thể hiện qua việc dồn hết
tâm trí và sức lực khi tham gia một cơng việc hay đối phó với một vấn đề nào
đó. Kiểm sốt nói lên xu hướng chịu đựng và hành động tích cực của một cá
nhân khi đương đầu với những bất trắc xảy ra. Thử thách biểu thị niềm tin về sự
thay đổi trong cuộc sống. Thay đổi là động lực hấp dẫn, không phải là mối đe
dọa cho sự phát triển (Britt & ctg, 2001 - trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ, 2010,
tr.11-12).
17
Nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục cho thấy việc tham gia học tập tại các
trường đại học là một trong những công việc gây nhiều căng thẳng nhất. Trong
quá trình học tập, sinh viên khơng những tập trung vào việc học, ví dụ như hồn
thành bài học, bài tập, dự án, thi cử, ..., mà phải quan tâm đến nhiều vấn đề cá
nhân khác như tài chính, làm thêm ngồi giờ, hoạt động xã hội,....Vì vậy, tính
kiên định trong học tập đóng vai trị quan trọng trong q trình học tập của sinh
viên. Kiên định học tập thể hiện qua việc sinh viên dành hết tâm trí và sức lực
(cam kết), chịu đựng và hành động tích cực (kiểm sốt) và đón nhận thay đổi
(thử thách) trong q trình học tập và sinh hoạt của mình tại trường đại học.
Tính kiên định giúp cho con người nâng cao được hiệu quả công việc và
sức khỏe khi thi đấu với những căng thẳng trong cơng việc. Tính kiên định cũng
giúp con người biến đổi những căng thẳng trong cuộc sống, giúp chuyển đổi
những vấn đề tạo nên căng thẳng thành những vấn đề thông thường cần giải
quyết hoặc biến chúng thành cơ hội cho sự phát triển. Tóm lại tính kiên định
giúp con người chuyển đổi những vấn đề căng thẳng thành những vấn đề bình
thường hay những cơ hội, giúp làm tăng hiệu quả công việc và chất lượng cuộc
sống. Tương tự như trong cuộc sống, trong thời gian theo học đại học, sinh viên
thường gặp nhiều căng thẳng trong q trình học tập. Với những sinh viên có
tính kiên định cao trong học tập, họ có khả năng kiểm sốt căng thẳng trong q
trình học tập của họ. Khả năng này giúp họ biến đổi những căng thẳng trong học
tập thành những thú vị của cuộc sống trong quá trình học tập. Khi sinh viên vượt
qua được những áp lực trong việc học thông qua việc giải quyết những bài học,
bài tập, dự án và bài thi trên lớp. Vì vậy, kiên định học tập ảnh hưởng rất lớn đến
KQHT của sinh viên. Kiên định trong học tập giúp sinh viên có thể đạt kết quả
học tập hiệu quả, tiến bộ hơn.
1.3.4. Cạnh trạnh học tập
“Mối quan hệ giữa con người với nhau trong một xã hội là một mối quan
hệ phức tạp và thay đổi theo từng hoàn cảnh, thời gian,... khác nhau. Các nhà
tâm lý học đã thực hiện nhiều nghiên cứu để khám phá các mối quan hệ này và
18
đề xuất khái niệm cạnh tranh cá nhân. Cạnh tranh cá nhân là một khái niệm
đóng vai trị quan trọng trong quan hệ xã hội con người. Các nghiên cứu trong
lĩnh vực cạnh tranh cá nhân cho rằng con người sống trong xã hội tin rằng để
thành công trong cuộc sống và để đạt được thành quả về vật chất cũng như tiếng
tăm, họ cần phải làm việc cật lực, nghĩa là họ có định hướng cạnh tranh. Hay nói
cách khác, cạnh tranh của các cá nhân là một quá trình xuất hiện trong hầu hết
các xã hội. Tuy nhiên có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về cạnh tranh
cá nhân và nó có thể có nghĩa tích cực hay tiêu cực” (Kildea, 1983 - trích dẫn từ
Nguyễn Đình Thọ& ctg, 2009, tr.330-331).
Một quan điểm cạnh tranh, được gọi là cạnh tranh thắng thế nói lên đặc
tính của một cá nhân mà người này có nhu cầu là phải đạt được mục tiêu của
mình bằng mọi giá trong cuộc sống. Quan điểm cạnh tranh thắng thế mang
nhiều hàm ý tiêu cực của cạnh tranh và đó là kết quả của mơi trường sinh sống
q đề cao tính cách cá nhân, thái độ cạnh tranh như vậy là có hại cho xã hội.
Những người có quan điểm cạnh tranh này ln ln tách biệt cái tơi của mình
với người khác trong xã hội. Họ cho rằng thành công của họ tách biệt với thành
công của người khác trong xã hội. Hay nói cách khác, những người có thái độ
cạnh tranh thắng thế luôn theo đuổi quan điểm "kẻ thắng, người thua".
Một quan điểm khác về cạnh tranh cá nhân, đó là cạnh tranh phát triển.
Cạnh tranh phát triển dùng để chỉ cho những người mà theo họ, cạnh tranh là để
tự phát triển khả năng của mình. Cạnh tranh phát triển đem lại nhiều lợi ích cho
cá nhân và xã hội. Khác với những người có quan điểm cạnh tranh thắng thế,
những người có thái độ cạnh tranh phát triển có xu hướng là cá nhân họ khơng
thể tách rời khỏi những người khác. Hay nói cách khác, thành công của họ
không thể tách biệt với thành công của người khác trong xã hội. Họ luôn luôn
gắn liền với xã hội, thường quan tâm đến những cảm xúc và quyền lợi của
những người khác và có xu hướng hợp tác và đối xử với người khác trên tinh
thần bình đẳng. Cạnh tranh cá nhân trong quan hệ giữa các sinh viên với nhau
trong trường đại học thường mang tính chất cạnh tranh phát triển. Các sinh viên
19
vừa cạnh tranh và vừa hợp tác với nhau để có thể đạt được thành quả cao nhất
trong học tập. Sinh viên có mức độ cạnh tranh trong học tập cao họ thường sử
dụng cạnh tranh như là đòn bẩy để tự phát triển khả năng của mình. Những sinh
viên này quan niệm là cá nhân họ không thể tách rời khỏi những sinh viên khác
trong lớp, họ luôn hợp tác với các thành viên khác trong lớp. Như vậy cạnh
tranh trong học tập làm việc học mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, cạnh tranh học
tập ảnh hưởng rất lớn đến KQHT của sinh viên.
Cạnh tranh trong học tập là yếu tố tác động mạnh mẽ tới tinh thần, phấn
đấu học tập tốt hơn, không để thua kém bạn bè. Cạnh tranh giúp sinh viên thể
hiện, khẳng định bản thân tốt hơn, do đó có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học
tập của sinh viên.
1.3.5. Phương pháp học tập
Phương pháp đúng đắn xuất hiện từ lý luận khoa học đúng đắn và đã được
thực tiễn kiểm nghiệm. Có phương pháp đúng, nhưng chưa chắc đưa đến kết quả
tốt, bởi vì kết phụ thuộc vào kinh nghiệm sử dụng và nghệ thuật vận dụng
phương pháp của con người. Hệ thống phương pháp của khoa học hiện đại rất
phức tạp và đa dạng, vì vậy có nhiều cách phân loại phương pháp khác nhau.
Cách phân loại phổ biến nhất là chia phương pháp ra thành: phương pháp riêng
– chỉ áp dụng cho một bộ phận khoa học nhất định; phương pháp chung – áp
dụng được trong một số bộ môn khoa học; phương pháp phổ biến có thể áp dụng
trong tất cả các khoa học và trong hoạt động thực tiễn – phương pháp biện
chứng”. (Từ điển Bách Khoa Việt Nam, tập 3, 2003, tr.515).
Phương pháp học tập ở đại học hiện nay chủ yếu là học theo hình thức tín
chỉ khác hẳn so với hình thức học thời trung học phổ thông. Đối với cấp phổ
thông, phương pháp thường thấy là chủ yếu các thầy cô giảng và đọc cho học
sinh ghi chép, ít có thời gian thảo luận và trao đổi quá trình học. Ở đại học: các
thầy cơ chỉ đóng vai trị người hướng dẫn sinh viên tìm kiếm tài liệu và nghiên
cứu, những lời giảng của các thầy cơ chỉ mang tính chất gợi ý, và hướng dẫn
sinh viên thảo luận, tự nghiên cứu viết tiểu luận... còn chủ yếu dựa vào khả năng
20
tự tiếp thu, tự nghiên cứu và xử lý kiến thức của sinh viên đối với bài học đó.
Việc học và dạy ở đại học nhấn mạnh đến sự tự giác và tự chịu trách nhiệm về
kết quả học tập của mỗi cá nhân. Vì vậy việc cần có phương pháp học tập thích
hợp trong q trình học tập là điều rất quan trọng đối với sinh viên.
Nghiên cứu về “Phương pháp học tập chủ động ở bậc đại học”,Tác giả
Nguyễn Thành Hải (2010) có đưa ra một số phương pháp học tập chủ động
mang lại hiệu quả cao như phương pháp xác định mục tiêu, phương pháp học
nhóm, phương pháp học tập cá nhân; tương ứng với từng phương pháp học tập
cịn có rất nhiều các kỹ năng cần thiết đi kèm như: kỹ năng học tập nhóm, kỹ
năng nghe giảng, kỹ năng tập trung, cách tìm kiếm – sử dụng tài liệu, kỹ năng
ghi chép, kĩ năng đọc sách, kĩ năng học ở nhà, v.v … Cũng đề tài nghiên cứu
năm 2010 “ Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy
trường Đại học Kinh tế - Thành phố Hồ Chí Minh”, Võ Thị Tâm có đưa ra một
số phương pháp học tập và có lập luận như sau:
- Lập kế hoạch học tập
Là một việc làm quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng học
tập. Việc lập kế hoạch học tập bao gồm việc tìm hiểu mục tiêu của môn học
trước khi môn học bắt đầu; chọn phương pháp học phù hợp với từng môn học;
chuẩn bị bài trước khi đến lớp; sưu tầm sách và các tài liệu cần thiết.
- Sinh viên sử dụng thao tác tư duy (Hoạt động tự học)
Đối với học tập, thao tác tư duy được thể hiện ở những hành vi ghi chép bài
theo cách hiểu của mình. Gạch dưới những từ, những câu quan trọng trong tài
liệu học để xác định nội dung quan trọng cần tìm hiểu và nắm vững trong khi tự
học và so sánh với những vấn đề đã học với kinh nghiệm bản thân. Thao tác tư
duy chính là hoạt động tự học.
- Hoạt động học tương tác
Sự tương tác giữa thầy và trò và giữa sinh viên với nhau là điều kiện cần
thiết để học sâu. Bằng những tương tác có tổ chức, sinh viên sẽ học được cách
21
tự phát biểu, cách lắng nghe, tiếp thu ý kiến của người khác, đồng thời vẫn thể
hiện được quan điểm riêng của mình. Chúng ta nghiên cứu những hành vi cụ thể
sau: Phát biểu xây dựng bài, sinh viên hăng hái phát biểu xây dựng bài trong giờ
học thể hiện sự say mê, thiết tha và chủ động tham gia vào quá trình khám phá
tri thức.
- .Tự đánh giá KQHT một cách trung thực
Sinh viên phải tự đánh giá chính bản thân dựa trên các sản phẩm tạo ra
trong quá trình học tập. Đánh giá một cách trung thực, sinh viên mới biết kiến
thức và kỹ năng nào mình đang thiếu, cần trang bị, rèn luyện những gì để đạt
được mục tiêu của bài học/môn học.
Như vậy dựa trên nền tảng cách hiểu của các đề tài nghiên cứu đi trước về
phương pháp học tập mà tác giả có thể đưa ra những phân tích, so sánh, tìm hiểu
về phương pháp học tập hiệu quả cho sinh viên ngành KHQL. Và có cách hiểu
khái quát: Phương pháp học tập là học và rèn luyện theo một cách thức nào đó
để có thể đạt hiệu quả học tập tốt, dễ tiếp thu, từ đó đem lại kết quả học tập tốt.
1.4. Giới thiệu về phương pháp thang đo
Dựa trên mơ hình lý thuyết và các thang đo đã được thực hiện, kiểm
nghiệm trong các đề tài nghiên cứu trước đó của tác giả Võ Thị Tâm (năm
2010), tác giả Nguyễn Thị Nga (2013), tác giả Đặng Thanh Tùng (năm 2013),
tác giả Bùi Thị Thu Hương &ctg (năm 2014). Đồng thời dựa trên cơ sở mục
đích nghiên cứu của tác giả, tác giả lựa chọn xác định số lượng các phát biểu
dùng để đo lường từng khái niệm được nghiên cứu trong để tài như sau:
(1) Thang đo KQHT của sinh viên
KQHT của sinh viên được đo lường dựa trên đánh giá tổng quát của chính
sinh viên về kiến thức và kỹ năng mà họ thu nhận được trong quá trình tham gia
môn học thang đo KQHT của sinh viên vào 4 biến quan sát:
KQ1. Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức từ các môn học
KQ2. Tôi đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn học
22
KQ3. Tơi có thể ứng dụng từ các mơn học vào thực tế
KQ4. Nhìn chung ,tơi đã học được rất nhiều kiến thức và kỹ năng trong
học tập
(2) Thang đo động cơ học tập của sinh viên
Động cơ học tập của sinh viên, phản ánh thang độ định hướng, tập trung,
và nỗ lực của sinh viên trong quá trình học tập những nội dung của môn học.
Thang đo động cơ học tập của sinh viên trong nghiên cứu này dựa theo thang đo
của Cole & ctg (2004), thang đo động cơ học tập trong đề tài này bao gồm 11
biến quan sát:
ĐC1. Tôi dành rất nhiều thời gian cho việc học.
ĐC2. Đầu tư vào việc học là ưu tiên số một của tơi.
ĐC3. Tơi tập trung hết sức mình cho việc học.
ĐC4. Tơi học vì ham mê, khao khát mở rộng tri thức.
ĐC5. Tơi học vì u thích ngành nghề mình đang học.
ĐC6. Tơi học vì muốn tự khẳng định bản thân mình.
ĐC7. Tơi học vì sự kỳ vọng của ba mẹ và người thân.
ĐC8. Tơi học vì danh tiếng của trường.
ĐC9. Tơi học vì cơng việc sau khi ra trường.
ĐC10. Tơi học vì muốn cạnh tranh với bạn bè.
ĐC11. Nhìn chung, động cơ học tập của tơi rất cao.
(3) Thang đo mục đích học tập của sinh viên
Thang đo mục đích học tập của sinh viên gồm 6 biến quan sát, cho thấy
một bức tranh tổng quan về các mục đích học tập khác nhau:
MD1. Tơi học để hồn thành nghĩa vụ của một sinh viên
MD2. Tôi học để lĩnh hội các kiến thức mới
MD3. Tôi học để đạt điểm số cao
MD4. Tôi học để được bạn bè coi trọng
23
MD5. Tôi học để được thầy cô quý mến
MD6. Tôi học để hưởng các quyền lợi, chế độ ưu đãi
(4) Thang đo tính kiên định học tập của sinh viên
Tính kiên định học tập của sinh viên được đo lường dựa trên thang đo của
Cole & ctg (2004), thang đo này bao gồm 7 biến quan sát:
KD1. Dù có khó khăn gì đi nữa, tơi cũng cam kết hồn thành việc học của
tôi tại trường
KD2. Khi cần thiết tôi sẵn sàng làm việc cật lực để đạt được mục tiêu học tập
KD3. Khi gặp vấn đề khó khăn trong học tập tơi ln có khả năng giải
quyết nó
KD4. Tơi ln kiểm sốt được những khó khăn xảy ra với tơi trong học tập
KD5. Tơi ln thích thú với những thách thức trong học tập
KD6. Tơi ln có khả năng đối phó với những khó khăn khơng lường hết
trong học tập
KD7. Nhìn chung, khả năng chịu đựng những áp lực trong học tập của tôi
rất cao
(5) Thang đo cạnh tranh trong học tập của sinh viên
Cạnh tranh trong học tập của sinh viên là quá trình tự phát triển khả năng
của mình trong học tập, thơng qua việc học hỏi từ chính mình và bạn học, bao
gồm 5 biến quan sát:
CT1. Tơi thích thú cạnh tranh trong học tập vì nó cho tôi cơ hội khám phá
khả năng của tôi.
CT2. Cạnh tranh trong học tập là phương tiện giúp tôi phát triển khả
năng của mình
CT3. Cạnh tranh trong học tập giúp tơi học hỏi từ chính mình và từ bạn học
CT4. Tơi thích thú cạnh tranh trong học tập vì nó làm cho tôi và bạn học gần
gũi hơn
24
CT5. Nhìn chung, tơi rất thích cạnh tranh trong học tập
(6) Thang đo phương pháp học tập của sinh viên
Dựa vào thang đo phương pháp học tập POWER của GS Robert Feldman,
thang đo phương pháp học tập của sinh viên gồm 14 biến quan sát:
PP1. Lập thời gian biểu cho việc học tập
PP2. Tìm hiểu mục tiêu mơn học trước khi mơn học bắt đầu
PP3. Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với từng mơn học
PP4. Tìm đọc tất cả những tài liệu môn học do giáo viên hướng dẫn
PP5. Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo
PP6. Chuẩn bị bài trước khi đến lớp
PP7. Ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của mình
PP8. Tóm tắt và tìm ra ý chính khi đọc tài liệu
PP9. Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các bài tập và thực hành
PP10. Tích cực phát biểu xây dựng bài
PP11. Thảo luận, học nhóm
PP13. Tranh luận với giảng viên
PP14. Tham gia nghiên cứu khoa học
PP13. Tự đánh giá KQHT của mình một cách trung thực
1.5. Giới thiệu ngành Khoa học quản lý, trường Đại học Khoa học
Thực tế đã chứng minh và khẳng định, sự phát triển xã hội và sự thành
công của bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào cũng khơng thể thiếu vai trị của nhà
quản lý - những người đảm nhận trách nhiệm tổ chức và điều hành. Tuy nhiên, ở
nước ta, nhiều người vẫn quan niệm nhà quản lý là một vị trí cơng tác trong tổ
chức chứ chưa hẳn là một nghề xã hội. Do đó, trong suốt một thời gian dài,
chúng ta đã bỏ trống việc đào tạo ra những nhà quản lý chun nghiệp, có kiến
thức chun mơn và kỹ năng thực hành nghề.
25